Điều lq. 37. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quốc phòng, an ninh và một số lĩnh vực khác


Điều 3.2.TT.3.15. Thực hiện kế hoạch



tải về 297.67 Kb.
trang4/4
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích297.67 Kb.
#15853
1   2   3   4

Điều 3.2.TT.3.15. Thực hiện kế hoạch

(Điều 15 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Cục Công nghệ thông tin, Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm giúp Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm.

2. Việc thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân thủ đúng các quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Nội dung dữ liệu thu thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả; ưu tiên mục tiêu sử dụng dài hạn; ưu tiên dữ liệu có thể dùng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau.

3. Trường hợp pháp luật quy định việc thu thập dữ liệu phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì đơn vị được giao chủ trì việc thu thập dữ liệu phải làm thủ tục xin phép theo quy định và chỉ được tiến hành thu thập dữ liệu sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Việc thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

5. Các hình thức thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường:

a) Yêu cầu cung cấp dữ liệu, tiếp nhận dữ liệu từ các tổ chức, cá nhân theo quy định;

b) Quan trắc, điều tra, khảo sát;

c) Nghiên cứu, dự báo;

d) Tổng hợp, tạo lập dữ liệu và các hình thức khác.



Điều 3.2.TT.3.16. Giao nộp dữ liệu về tài nguyên và môi trường

(Điều 16 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm giao nộp cho các Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Dữ liệu giao nộp phải là các bản chính, bản gốc.

MỤC II. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, XỬ LÝ DỮ LIỆU ĐÃ ĐƯỢC THU THẬP



Điều 3.2.TT.3.17. Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu

(Điều 17 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường sau khi thu thập phải được phân loại, tổng hợp, đánh giá, xử lý.

2. Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu phải tuân theo các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.

3. Cơ quan chủ trì thu thập, tiếp nhận dữ liệu có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu.



Điều 3.2.TT.3.18. Nội dung kiểm tra, đánh giá dữ liệu

(Điều 18 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Dữ liệu phải được kiểm tra, đánh giá theo các nội dung sau:

a) Kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật trong việc thu thập dữ liệu;

b) Kiểm tra, đánh giá về cơ sở khoa học, giá trị pháp lý, mức độ tin cậy và độ chính xác của dữ liệu;

c) Kiểm tra, đánh giá về trạng thái vật lý của dữ liệu;

d) Đánh giá về mức độ tổng hợp, khái quát của dữ liệu;

đ) Đánh giá về giá trị khai thác, sử dụng của dữ liệu.

2. Kiểm tra, đánh giá dữ liệu trong trường hợp tổ chức, cá nhân đầu tư điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu hiến tặng:

Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu trong trường hợp tổ chức, cá nhân đầu tư điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu hiến tặng tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong trường hợp thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan tiếp nhận dữ liệu thành lập Hội đồng tư vấn để kiểm tra, đánh giá dữ liệu được hiến tặng.

Điều 3.2.TT.3.19. Xử lý dữ liệu

(Điều 19 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Xử lý dữ liệu là việc biên tập, chỉnh sửa, tổng hợp, sắp xếp, phân loại dữ liệu và áp dụng các biện pháp công nghệ, kỹ thuật theo các quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm tính chính xác, tin cậy, thống nhất của dữ liệu nhằm phục vụ việc quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng và lưu trữ, bảo quản dữ liệu.

2. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường được biên tập, chỉnh sửa, sắp xếp, tổng hợp theo các mức độ sau:

a) Dữ liệu sơ cấp là dữ liệu có được qua hoạt động thu thập dữ liệu chưa được chuẩn hóa, chỉnh lý;

b) Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã được chuẩn hóa theo các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (dữ liệu cơ bản);

c) Dữ liệu nâng cao là dữ liệu thứ cấp đã được tổng hợp, chỉnh lý, cập nhật nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng dữ liệu để đáp ứng nhu cầu cho một hay nhiều mục đích cụ thể;

d) Bộ dữ liệu là tập hợp các dữ liệu có liên quan chặt chẽ với nhau mô tả đặc tính của đối tượng xem xét.

3. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường được sắp xếp, phân loại theo các tiêu chí sau:

a) Theo loại dữ liệu quy định tại Điều 3 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP;

b) Theo cấp độ tổng hợp của dữ liệu: dữ liệu cấp quốc gia, dữ liệu chuyên ngành, dữ liệu cấp địa phương;

c) Theo mức độ phổ biến: mật; khai thác, sử dụng có điều kiện; khai thác, sử dụng rộng rãi.

4. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được xử lý về mặt vật lý, hóa học và chuẩn hóa, số hóa dữ liệu để lưu trữ, bảo quản.

Chương IV.

CUNG CẤP, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG



Điều 3.2.TT.3.20. Nguyên tắc cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu

(Điều 20 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân tiếp cận nhanh chóng, dễ dàng, tránh phải cung cấp nhiều lần cùng một nội dung dữ liệu.

3. Tạo thuận lợi cho các hoạt động trên môi trường mạng.

4. Bảo đảm đầy đủ, chính xác, theo đúng thời hạn và nội dung yêu cầu.

5. Bảo đảm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.

6. Phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

7. Phải chịu trách nhiệm về việc cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu. Việc cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu phải tuân theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.

8. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về thẩm quyền cung cấp, phạm vi, mức độ, đối tượng được khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên, môi trường do mình quản lý theo quy định của pháp luật.

9. Các Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường ngành, Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương tham gia nối mạng với Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia được quyền khai thác, sử dụng miễn phí các dữ liệu cần thiết để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.



Điều 3.2.TT.3.21. Cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu trên mạng Internet, trang điện tử

(Điều 21 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Tổ chức, cá nhân được khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên mạng Internet, trang điện tử không phải trả phí khai thác, sử dụng dữ liệu đối với các trường hợp sau:

a) Khai thác, sử dụng Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

b) Khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường mà theo quy định của pháp luật phải được công khai, phổ biến rộng rãi, không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

2. Tổ chức, cá nhân được khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên mạng Internet, trang điện tử theo đăng ký và được cấp quyền truy cập, khai thác, sử dụng dữ liệu từ các Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường. Đơn vị được giao quản lý Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp quyền truy cập cho các tổ chức, cá nhân đăng ký.

3. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền truy cập có trách nhiệm:

a) Truy cập đúng địa chỉ, mã khoá; không được làm lộ địa chỉ, mã khoá truy cập đã được cấp;

b) Chỉ được khai thác, sử dụng dữ liệu trong phạm vi được cấp, không xâm nhập trái phép Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; sử dụng dữ liệu đúng mục đích;

c) Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã thỏa thuận, được phép của cơ quan được giao quản lý Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

d) Không được thay đổi, xóa, huỷ, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý dữ liệu về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp;

đ) Thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ tài chính;

e) Tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; chịu trách nhiệm về sai phạm do khai thác, sử dụng dữ liệu gây ra.

4. Đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thông báo về việc tạm ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng:

a) Trừ trường hợp bất khả kháng, phải thông báo công khai chậm nhất là 07 (bảy) ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên mạng để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin; nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng;

b) Tiến hành các biện pháp khắc phục sự cố ngay sau khi hệ thống thông tin của mình bị lỗi trong quá trình hoạt động làm ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc gây ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng.

5. Đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm bảo đảm hệ thống công nghệ thông tin và Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy nhập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung cần tìm kiếm;

b) Khuôn dạng dữ liệu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải xuống, hiển thị nhanh chóng và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến;

c) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng các biểu mẫu trên trang thông tin điện tử của Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường (nếu có);

d) Bảo đảm tính chính xác và sự thống nhất về nội dung của dữ liệu trên trang thông tin điện tử của Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

đ) Cập nhật thường xuyên và kịp thời dữ liệu trên trang thông tin điện tử của Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

e) Quy định rõ thời hạn tồn tại trực tuyến của từng loại thông tin;

g) Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể hình thức khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường từ Internet và trang điện tử phù hợp với thực tế địa phương.

7. Việc cung cấp dữ liệu, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên mạng Internet, trang điện tử phải tuân thủ theo đúng các quy định của Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 3.2.TT.3.22. Khai thác và sử dụng dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu

(Điều 22 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan quản lý dữ liệu.

2. Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý dữ liệu thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

3. Việc khai thác và sử dụng dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật chuyên ngành.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP.

Điều 3.2.TT.3.23. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu

(Điều 23 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu về tài nguyên, môi trường phải có các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu;

b) Danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp;

c) Mục đích sử dụng dữ liệu;

d) Hình thức khai thác, sử dụng dữ liệu và phương thức nhận kết quả.

2. Văn bản yêu cầu của cơ quan, tổ chức phải có chữ ký của thủ trưởng cơ quan và đóng dấu xác nhận. Phiếu yêu cầu của cá nhân phải ghi rõ họ tên, địa chỉ và chữ ký của người yêu cầu cung cấp dữ liệu theo Mẫu 01 kèm theo Thông tư này.

3. Trường hợp người có nhu cầu sử dụng dữ liệu về tài nguyên, môi trường là cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thì văn bản yêu cầu phải được tổ chức, doanh nghiệp nơi người đó đang làm việc ký xác nhận, đóng dấu; đối với các chuyên gia, thực tập sinh là người nước ngoài đang làm việc cho các chương trình, dự án tại các Bộ, ngành, địa phương hoặc học tập tại các cơ sở đào tạo tại Việt Nam thì phải được cơ quan có thẩm quyền của Bộ, ngành, địa phương hoặc các cơ sở đào tạo đó ký xác nhận, đóng dấu theo Mẫu 02 kèm theo Thông tư này.



Điều 3.2.TT.3.24. Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu

(Điều 24 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu được thực hiện theo một trong các phương thức sau:

a) Nộp trực tiếp tại các cơ quan quản lý dữ liệu;

b) Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện. Việc gửi yêu cầu qua đường công văn, fax được thực hiện trong trường hợp người yêu cầu là các cơ quan nhà nước.

2. Cơ quan quản lý dữ liệu tiếp nhận kiểm tra văn bản, phiếu yêu cầu, thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân.

3. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Cơ quan quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân biết.



Điều 3.2.TT.3.25. Những trường hợp không cung cấp dữ liệu

(Điều 25 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.

2. Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.

3. Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.

4. Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Điều 3.2.TT.3.26. Khai thác và sử dụng dữ liệu bằng hình thức hợp đồng

(Điều 26 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

Việc khai thác, sử dụng dữ liệu bằng hình thức hợp đồng thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự giữa cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu. Mẫu hợp đồng cung cấp, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo Mẫu 03 kèm theo Thông tư này.



Điều 3.2.TT.3.27. Cung cấp dữ liệu phục vụ cho các mục đích quốc phòng và an ninh, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp

(Điều 27 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

Trường hợp cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường để phục vụ cho các mục đích quốc phòng và an ninh, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp, các đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan, không thu phí khai thác, sử dụng.

Chương V.

PHỐI HỢP, CHIA SẺ DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG



Điều 3.2.TT.3.28. Nguyên tắc phối hợp, chia sẻ dữ liệu về tài nguyên và môi trường giữa các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

(Điều 28 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

Phối hợp, chia sẻ dữ liệu về tài nguyên và môi trường giữa các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là việc trao đổi, cung cấp các dữ liệu giữa các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, giữa các Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường và giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trên nguyên tắc:

1. Bảo đảm việc tiếp cận và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường phục vụ kịp thời cho việc đánh giá, dự báo, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, tổ chức; bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ giữa các tổ chức, đơn vị có liên quan và bảo đảm có sự phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập, quản lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

3. Bảo đảm dữ liệu được thu thập đầy đủ, chính xác và có hệ thống; thống nhất các dữ liệu đã được thu thập, cập nhật, quản lý.

4. Bảo đảm việc trao đổi, cung cấp dữ liệu được thông suốt, kịp thời; bảo đảm các yêu cầu về an toàn thông tin.

5. Bảo đảm thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng hiệu quả, khả thi, tiết kiệm kinh phí, nguồn nhân lực.

Điều 3.2.TT.3.29. Các nội dung chính cần phối hợp

(Điều 29 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Phối hợp trong quá trình lập kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường:

Trong quá trình lập kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường, cơ quan được giao chủ trì lập kế hoạch gửi dự thảo kế hoạch đến các Bộ, ngành có chức năng quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực dữ liệu cần thu thập, gửi dự thảo kế hoạch đến Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương thuộc địa bàn triển khai thu thập dữ liệu đề nghị đóng góp ý kiến để bảo đảm tránh trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ; trong dự thảo kế hoạch cần nêu rõ những hoạt động, nhiệm vụ sẽ phối hợp thực hiện.

2. Phối hợp trong quá trình thu thập, xử lý dữ liệu:

a) Cục Công nghệ thông tin, Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh thường xuyên thông báo cho nhau về thời gian, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

b) Trong quá trình thực hiện việc thu thập, xử lý dữ liệu, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chuyên môn liên quan đến lĩnh vực dữ liệu cần thu thập để bảo đảm việc thu thập, xử lý dữ liệu tuân thủ đúng quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, bảo đảm chính xác, tin cậy; phối hợp cho chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường địa phương trong quá trình thu thập dữ liệu để tiết kiệm kinh phí, nguồn lực, bảo đảm nhiệm vụ được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả.

3. Phối hợp trong quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu:

Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia cung cấp cho các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường ngành, Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương quyền truy cập để khai thác, sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia thông qua mạng điện tử.

Các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nghiệp vụ - kỹ thuật cần thiết để bảo mật hệ thống dữ liệu chung, bảo đảm sự chia sẻ dữ liệu chính xác, kịp thời, hiệu quả cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về việc phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lập kế hoạch, thu thập, kiểm tra, đánh giá, xử lý, cung cấp dữ liệu và khai thác, sử dụng, chia sẻ dữ liệu về tài nguyên và môi trường tại địa phương.



Điều 3.2.TT.3.30. Phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường

(Điều 30 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường tổ chức thu thập, cập nhật các dữ liệu theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi của từng tổ chức, đơn vị. Các dữ liệu được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải đầy đủ, chi tiết, kịp thời.

2. Việc cung cấp dữ liệu giữa các Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo đúng quy định tại Điều 5 Thông tư này.

3. Các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường và các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các dữ liệu cung cấp, chia sẻ.

Chương VI.

LƯU TRỮ, BẢO QUẢN DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG



Điều 3.2.TT.3.31. Lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên và môi trường

(Điều 31 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân theo quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.

2. Tất cả các dữ liệu thu thập được phải được phân loại, đánh giá, xử lý để có hình thức, biện pháp lưu trữ, bảo quản, bảo vệ phù hợp, bảo đảm an toàn.

Điều 3.2.TT.3.32. Bảo đảm an toàn dữ liệu số về tài nguyên và môi trường

(Điều 32 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và nội dung dữ liệu đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra nhằm bảo đảm cho các Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện đúng chức năng, phục vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. Bảo đảm an toàn dữ liệu số về tài nguyên và môi trườngbao hàm các nội dung bảo vệ và bảo mật dữ liệu, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng.

2. Các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin để bảo đảm việc thu thập, xử lý, cập nhật thông tin một cách đầy đủ, tin cậy, nhanh chóng, chính xác; đồng thời bảo đảm việc lưu trữ dữ liệu an toàn trong cơ sở dữ liệu về các mặt:

a) Lưu trữ vật lý: bảo đảm không bị hỏng hóc các thiết bị lưu trữ thông tin như ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa từ,...

b) Tổ chức Logic: số liệu cần đảm bảo an toàn theo đúng các nguyên tắc, định dạng các hệ cơ sở dữ liệu, tránh các hiện tượng cố tình làm hỏng các tổ chức Logic của dữ liệu;

c) Bảo đảm việc an toàn thông tin trên mạng, chống việc thất thoát thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu;

d) Dữ liệu số được lưu trữ trên máy chủ, bảo đảm chống truy nhập trái phép thông qua hệ thống bảo mật với các biện pháp và kỹ thuật tiên tiến.

3. Các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải có biện pháp bảo đảm tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu, định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần phải kiểm tra và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin điện tử.

4. Sao lưu dữ liệu về tài nguyên và môi trường:

a) Dữ liệu số về tài nguyên và môi trường phải được định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần sao chép và lưu trữ theo quy định;

b) Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được lưu trữ bản dự phòng ít nhất 6 (sáu) tháng 1 (một) lần. Bản dự phòng có thể khôi phục được trong trường hợp có sự cố hỏng hóc thiết bị một cách khách quan;

c) Các dữ liệu lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được sao chép vào đĩa cứng, đĩa quang (CD, DVD), băng từ theo định kỳ và lưu trữ theo quy trình, quy phạm kỹ thuật,bảo mật và an toàn theo quy định hiện hành của pháp luật.



Điều 3.2.TT.3.33. Chế độ bảo mật dữ liệu về tài nguyên và môi trường

(Điều 33 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Việc in, sao, chụp, vận chuyển, giao nhận, truyền dữ liệu tài liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước và các hoạt động khác có liên quan đến dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải tuân theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị theo dõi, phát hiện những dữ liệu không an toàn bảo mật, kịp thời xử lý nhằm bảo đảm các dữ liệu đưa vào Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường không vi phạm các quy định về danh mục thông tin mật.

3. Cán bộ, nhân viên thực hiện cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường được cấp quyền truy cập, cập nhật riêng nhất định trong từng thành phần dữ liệu, bảo đảm việc quản lý chặt chẽ đối với quyền truy nhập thông tin trong các Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường.



4. Danh mục tài liệu mật về tài nguyên và môi trường thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường xây dựng quy định cụ thể (danh mục) các dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước; mức độ bảo mật và phương án bảo vệ các dữ liệu.
Каталог: Upload -> Store -> tintuc -> vietnam
vietnam -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
vietnam -> Kết luận số 57-kl/tw ngày 8/3/2013 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thôNG
vietnam -> Quyết định số 46-QĐ/tw ngày 1/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Nguyễn Phú Trọng ký về Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII điều lệ Đảng khoá XI
vietnam -> Lời nói đầu 6 quy đỊnh chung 7
vietnam -> Mẫu số: 31 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ ttcp ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thông học viện công nghệ BƯu chính viễN thông việt nam viện khoa học kỹ thuật bưU ĐIỆN
vietnam -> Quy định số 173- qđ/TW, ngày 11/3/2013 của Ban Bí thư về kết nạp lại đối với đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng, kết nạp quần chúng VI phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng
vietnam -> RÀ soáT, chuyểN ĐỔi nhóm các tiêu chuẩn ngành phao vô tuyến chỉ VỊ trí khẩn cấp hàng hảI (epirb) sang qui chuẩn kỹ thuậT
vietnam -> HÀ NỘI 2012 MỤc lục mở ĐẦU 2 chưƠng tổng quan về DỊch vụ truy nhập internet cố ĐỊnh băng rộng tại việt nam 3

tải về 297.67 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương