Điều lq. 37. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quốc phòng, an ninh và một số lĩnh vực khác


Điều 3.2.TT.3.5. Quy định về cung cấp dữ liệu giữa các Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường



tải về 297.67 Kb.
trang3/4
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích297.67 Kb.
#15853
1   2   3   4

Điều 3.2.TT.3.5. Quy định về cung cấp dữ liệu giữa các Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường

(Điều 5 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu:

a) Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường ngành, Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương có trách nhiệm cung cấp Danh mục dữ liệu và dữ liệu đã được xử lý cho các Cơ sở dữ liệu thành phần về tài nguyên và môi trường quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này. Dữ liệu cung cấp cho Cơ sở dữ liệu thành phần về tài nguyên và môi trường phải là bản chính, bản gốc tài liệu, mẫu vật, số liệu.

Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu thành phần về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý, số hóa các dữ liệu do mình thu thập được và dữ liệu do các Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường ngành, Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương cung cấp để tích hợp vào Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia theo quy định của Quy chế cung cấp dữ liệu, xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác và bảo trì Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia;

b) Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường ngành, Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương có trách nhiệm cung cấp Danh mục dữ liệu và dữ liệu đã được xử lý có liên quan đến lĩnh vực Bộ, ngành khác phụ trách cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của Bộ, ngành đó;

c) Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường ngành có trách nhiệm cung cấp Danh mục dữ liệu và dữ liệu đã được xử lý, được thu thập hoặc có liên quan đến phạm vi quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của địa phương đó;

d) Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của địa phương có ranh giới tiếp giáp với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cung cấp Danh mục dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của địa phương giáp ranh đó.

2. Hình thức, thời hạn cung cấp dữ liệu:

a) Hình thức:

- Gửi dữ liệu trực tiếp qua mạng thông tin điện tử;

- Gửi dữ liệu bằng văn bản (qua đường văn bản hành chính, qua đường bưu điện).

b) Thời hạn:

- Việc cung cấp các loại dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường hoặc cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời hạn thực hiện theo đúng quy định, yêu cầu;

- Tần suất, thời gian cung cấp dữ liệu bằng hình thức gửi dữ liệu trực tiếp qua mạng thông tin điện tử thực hiện theo quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý các Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quy định;

- Cung cấp dữ liệu theo định kỳ: các Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu theo các kỳ: 6 tháng (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6); một năm (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12); cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường ngành có trách nhiệm cung cấp dữ liệu một năm/1 lần (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12).

Điều 3.2.TT.3.6. Yêu cầu đối với dữ liệu được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường

(Điều 6 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

Tất cả các dữ liệu trước khi được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được kiểm tra, đánh giá, xử lý theo quy định. Tùy theo loại dữ liệu, cấp độ dữ liệu, hình thức, đặc điểm, tính chất của dữ liệu, mức độ xử lý và cấp độ phổ biến của dữ liệu để cập nhật các dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho hợp lý, khoa học, bảo đảm chính xác, thuận tiện và hiệu quả trong quản lý, khai thác và sử dụng, bảo đảm yêu cầu bảo mật, an toàn dữ liệu.

1. Đối với kết quả của các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường: dữ liệu được cập nhật là toàn bộ hồ sơ kết quả nộp lưu theo quy định về quản lý các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ.

2. Đối với các văn bản quy phạm pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường; các quy hoạch, kế hoạch; số liệu, kết quả thống kê, tổng hợp, báo cáo; số liệu, kết quả điều tra, khảo sát, đánh giá: dữ liệu được cập nhật là các văn bản, tài liệu, hồ sơ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, ban hành, phê duyệt (có đóng dấu xác nhận).

3. Đối với kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép và các nội dung liên quan đến cấp phép: dữ liệu được cập nhật là toàn bộ hồ sơ và quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Đối với dữ liệu về kết quả giải quyết bồi thường thiệt hại, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo: dữ liệu được cập nhật là toàn bộ hồ sơ vụ việc và việc thực hiện quyết định giải quyết có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.



Điều 3.2.TT.3.7. Công bố Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường

(Điều 7 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng Internet, trang tin điện tử của các cơ quan Trung ương và địa phương nhằm phục vụ cho cộng đồng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường là danh sách những dữ liệu về tài nguyên và môi trường hiện có kèm theo chỉ dẫn về phương thức tiếp cận, cơ quan quản lý, địa chỉ truy cập, nơi lưu trữ, bảo quản dữ liệu.

2. Cục Công nghệ thông tin, Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường Bộ, ngành) và Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh đánh giá khả năng khai thác, sử dụng, mức độ phổ biến dữ liệu để xây dựng Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường trình cấp có thẩm quyền công bố theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP.

3. Năm (5) năm một lần, Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan biên tập, phát hành Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường Bộ, ngành biên tập, phát hành Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của ngành.

Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan biên tập, phát hành Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của địa phương.

Chương II.

CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Điều 3.2.TT.3.8. Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tại Bộ Tài nguyên và Môi trường

(Điều 8 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng định mức, đơn giá, quy chuẩn kỹ thuật trong việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường chuyên ngành trình Bộ trưởng;

b) Xác định những dữ liệu về tài nguyên và môi trường cần thu thập, phối hợp với Cục Công nghệ thông tin xây dựng kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

c) Thu thập, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo kế hoạch đã được phê duyệt theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

d) Tiếp nhận dữ liệu về tài nguyên và môi trường, xây dựng, tích hợp, xử lý, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu chuyên ngành về tài nguyên và môi trường theo phân công; cung cấp dữ liệu chuyên ngành về tài nguyên và môi trường đã tích hợp về Cục Công nghệ thông tin để xây dựng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia theo quy định;

đ) Cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường do mình thu thập, quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo quy định; thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu của cơ sở dữ liệu chuyên ngành về tài nguyên và môi trường theo quy định;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.

2. Cục Công nghệ thông tin trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn, đầu mối giúp Bộ trưởng quản lý việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường, có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

a) Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hoặc để trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về cơ chế, chính sách, quy định về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

b) Chủ trì xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Quy chế cung cấp dữ liệu, xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác và bảo trì Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia;

c) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng định mức, đơn giá, quy chuẩn kỹ thuật đối với hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường, bao gồm: các chuẩn dữ liệu về tài nguyên và môi trường chuyên ngành, phần mềm dùng chung cho các cơ sở dữ liệu, các dịch vụ khai thác,sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên mạng Internet, trang điện tử, chính sách an toàn và bảo mật dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường và tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt; tham gia thẩm định các đề án, dự án điều tra, thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường của các đơn vị thuộc Bộ;

đ) Tiếp nhận dữ liệu đã tích hợp của từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản l‎ý của Bộ; tổ chức xây dựng, tích hợp, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường chuyên ngành của từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản l‎ý của Bộ; thu thập, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo phân công của Bộ trưởng;

e) Cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thu phí khai thác, sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia theo quy định;

g) Xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường quốc gia và tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng Internet, trang điện tử của Bộ; biên tập và phát hành cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường năm (5) năm một lần;

h) Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường, xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

i) Tham mưu cho Bộ trưởng kiểm tra, giám sát, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.

3. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu thành phần về tài nguyên và môi trường:

a) Tổng cục Quản lý đất đai chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, cập nhật Cơ sở dữ liệu về đất đai;

b) Tổng cục Môi trường chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, cập nhật Cơ sở dữ liệu về môi trường;

c) Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, cập nhật Cơ sở dữ liệu về biển và hải đảo;

d) Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, cập nhật Cơ sở dữ liệu về địa chất và khoáng sản;

đ) Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, cập nhật Cơ sở dữ liệu về đo đạc và bản đồ;

e) Cục Quản lý tài nguyên nước chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, cập nhật Cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước;

g) Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, cập nhật Cơ sở dữ liệu về khí tượng thủy văn;

h) Cục Khí tượng Thuỷ văn và Biến đổi khí hậu chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, cập nhật Cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu;

i) Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, cập nhật Cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường;

k) Vụ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, cập nhật Cơ sở dữ liệu về kết quả của các dự án, chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môitrường; các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tài nguyên và môi trường;

l) Thanh tra Bộ chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, cập nhật Cơ sở dữ liệu về kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường.

Các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu thành phần về tài nguyên và môi trường quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g và điểm h khoản này giao trách nhiệm và quy định nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc làm đầu mối trong việc giúp mình xây dựng, quản lý, cập nhật Cơ sở dữ liệu thành phần về tài nguyên và môi trường.

4. Trung tâm Viễn thám quốc gia cung cấp dữ liệu viễn thám cho các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu thành phần quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g và điểm h khoản 3 Điều này này theo quy định của pháp luật về cung cấp, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu viễn thám quốc gia.

Điều 3.2.TT.3.9. Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

(Điều 9 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao nhiệm vụ cho Trung tâm Thông tin hoặc một tổ chức trực thuộc làm đầu mối, giúp mình trong việc quản lý việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

2. Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường Bộ, ngành có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng định mức, đơn giá, quy chuẩn kỹ thuật trong việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường của ngành trình Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của ngành và tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;

c) Tiếp nhận dữ liệu về tài nguyên và môi trường, xây dựng, tích hợp, xử lý, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của ngành;

d) Cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của ngành theo quy định;

đ) Xây dựng, trình Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường của ngành và tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng Internet, trang điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

e) Tham mưu cho Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủkiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

Điều 3.2.TT.3.10. Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

(Điều 10 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường ở địa phương.

Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lưu trữ dữ liệu về tài nguyên và môi trường của Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của địa phương.

2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường áp dụng trên địa bàn;

b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh và tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;

c) Tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường; xây dựng, tích hợp, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương;

d) Cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường địa phương theo quy định;

đ) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường của địa phương và tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Internet, trang điện tử của Sở và của tỉnh; biên tập, phát hành Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của địa phương;

e) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.

Chương III.

THU THẬP DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

MỤC I. LẬP, PHÊ DUYỆT, THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THU THẬP DỮ LIỆU



Điều 3.2.TT.3.11. Nguyên tắc, căn cứ lập kế hoạch

(Điều 11 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Nguyên tắc lập kế hoạch:

a) Bảo đảm phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

b) Bảo đảm dữ liệu được thu thập chính xác, đầy đủ, có hệ thống;

c) Bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ giữa các tổ chức, đơn vị có liên quan và bảo đảm có sự lồng ghép các hoạt động, nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường; hạn chế tối đa việc thu thập lại cùng một nguồn dữ liệu; tận dụng nguồn dữ liệu sẵn có;

d) Bảo đảm thực hiện hiệu quả, khả thi, tiết kiệm kinh phí, nguồn lực.

2. Căn cứ lập kế hoạch:

a) Nhu cầu của công tác quản lý nhà nước và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

b) Nhiệm vụ được giao của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Các chương trình, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.



Điều 3.2.TT.3.12. Nội dung kế hoạch

(Điều 12 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

2. Mục đích, yêu cầu thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

3. Các loại dữ liệu về tài nguyên và môi trường cần thu thập, cập nhật.

4. Các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

5. Tổ chức, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ.

6. Kinh phí, thời gian, nguồn nhân lực thực hiện kế hoạch.

Điều 3.2.TT.3.13. Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch

(Điều 13 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm theo thẩm quyền.



Điều 3.2.TT.3.14. Lập, phê duyệt kế hoạch

(Điều 14 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2009)

1. Căn cứ vào các quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư này, các Sở, ban, ngành của tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xác định dữ liệu cần thu thập, cập nhật, đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, lập kế hoạch dự kiến.

Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đề xuất của các Sở, ban, ngành và các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ liệu của mình dự thảo kế hoạch; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh, xong trước ngày 15 tháng 10 hàng năm.

Sau khi phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải gửi một bản kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của mình đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có phạm vi quản lý nhà nước liên quan đến các dữ liệu cần thu thập theo kế hoạch đã phê duyệt.

2. Căn cứ vào các quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư này, các đơn vị trực thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xác định dữ liệu cần thu thập, cập nhật, đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường, gửi về Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trước ngày 15 tháng 10 hàng năm để tổng hợp, lập kế hoạch dự kiến.

Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổng hợp đề xuất của các đơn vị, xem xét các nội dung thu thập, cập nhật dữ liệu có liên quan trong kế hoạch của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được phê duyệt, chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, xong trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.

Sau khi phê duyệt, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải gửi một bản kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của mình đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có phạm vi quản lý nhà nước liên quan đến các dữ liệu cần thu thập theo kế hoạch đã phê duyệt và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Căn cứ vào các quy định tại Điều 11 và Điều 12 Thông tư này, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định dữ liệu cần thu thập, cập nhật, đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường, gửi về Cục Công nghệ thông tin trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, lập kế hoạch dự kiến.

Cục Công nghệ thông tin tổng hợp đề xuất của các đơn vị; xem xét các nội dung thu thập, cập nhật dữ liệu có liên quan trong kế hoạch của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đã được phê duyệt, chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của Bộ, xong trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

Sau khi phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi một bản kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của mình đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.



Каталог: Upload -> Store -> tintuc -> vietnam
vietnam -> BỘ thông tin truyềN thông thuyết minh đỀ TÀi xây dựng quy chuẩn kỹ thuật thiết bị giải mã truyền hình số MẶT ĐẤt set – top box (stb)
vietnam -> Kết luận số 57-kl/tw ngày 8/3/2013 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thôNG
vietnam -> Quyết định số 46-QĐ/tw ngày 1/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương do đồng chí Nguyễn Phú Trọng ký về Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII điều lệ Đảng khoá XI
vietnam -> Lời nói đầu 6 quy đỊnh chung 7
vietnam -> Mẫu số: 31 (Ban hành kèm theo Quyết định số 1131/2008/QĐ ttcp ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Tổng thanh tra)
vietnam -> BỘ thông tin và truyềN thông học viện công nghệ BƯu chính viễN thông việt nam viện khoa học kỹ thuật bưU ĐIỆN
vietnam -> Quy định số 173- qđ/TW, ngày 11/3/2013 của Ban Bí thư về kết nạp lại đối với đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng, kết nạp quần chúng VI phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình vào Đảng
vietnam -> RÀ soáT, chuyểN ĐỔi nhóm các tiêu chuẩn ngành phao vô tuyến chỉ VỊ trí khẩn cấp hàng hảI (epirb) sang qui chuẩn kỹ thuậT
vietnam -> HÀ NỘI 2012 MỤc lục mở ĐẦU 2 chưƠng tổng quan về DỊch vụ truy nhập internet cố ĐỊnh băng rộng tại việt nam 3

tải về 297.67 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương