I. TỔng quan và xu hưỚng cải cách chính sách phí, LỆ phí Ở CÁc nưỚC



tải về 431.84 Kb.
trang6/6
Chuyển đổi dữ liệu08.05.2018
Kích431.84 Kb.
#37762
1   2   3   4   5   6

3. Phí, lệ phí trong lĩnh vực y tế


Phí, lệ phí trong lĩnh vực y tế là khoản tiền thu tại thời điểm sử dụng dịch vụ y tế như phí đăng kí, phí tư vấn, chi phí cho các loại thuốc và vật tư y tế hoặc chi phí cho bất kì dịch vụ y tế cho bệnh nhân ngoại trú và nội trú.80

Mục tiêu của việc thu phí đối với dịch vụ y tế nhằm: cải tiến chất lượng và nâng cao hiệu quả sử dụng các dịch vụ thông qua đó tác động đến tỷ lệ mắc bệnh và tử vong; Tăng nguồn huy động cho ngân sách nhà nước; nâng cao vốn chủ sở hữu thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe thông qua tái phân bổ các nguồn lực thu được thông qua viện phí.



Xu hướng áp dụng phí y tế hiện nay Trong những năm gần đây, một số nước đã thực hiện cải cách về viện phí theo hướng miễn phí đối với dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản, trọng tâm là thực hiện chăm sóc sức khỏe đối với phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ. Theo khảo sát trên 49 nước Châu Á và Châu phi có 88% các nước khảo sát áp dụng viện phí (User fees). Trong 50 nước khảo sát, chỉ có 6 nước không áp dụng bất cứ hình thức phí nào trong khu vực công bao gồm các nước Châu Á như: Angola, Liberia, Madawi, Nam sudan, Uganda, Gambia, còn lại các nước đều áp dụng. 81

Chính sách Viện phí tại các nước châu Phi

Người sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe công ở hầu hết các nước châu Phi được yêu cầu thanh toán phí tạo thời điểm sử dụng dịch vụ. Một vài nước châu Phi đã bắt đầu thu viện phí từ cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990. Nhìn chung ít nhất phải thanh toán 1 số phí trước khi nhận được chăm sóc, đặc biệt đối với bệnh nhân ngoại trú. Phí có thể áp dụng đồng thời đối với tất cả dịch vụ hoặc từng dịch vụ nhận được ví dụ như tư vấn, xét nghiệm chẩn đoán, phân phối thuốc…

Dịch vụ y tế phục vụ cho sức khỏe cộng đồng ví dụ điều trị các bệnh truyền nhiễm, tiêm chủng cho trẻ em, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc tiền sản thường được miễn phí.

Ở một số nước, nguồn thu từ phí được đơn vị thu để lại một phần hoặc toàn bộ để mua vật tư dược phẩm bổ sung hoặc cải thiện chi phí vệ sinh cho đơn vị… Thông thường việc sử dụng các khoản thu từ phí này được cơ quan địa phương quyết định.



Nguồn: Lucy Gilson, 2005, “Removing user fees for primary care in Africa: the need for careful action”.

Những cải cách gần đây trong quy định về viện phí ở một số nước

Cải cách đối với quy định viện phí

Quốc gia

Miễn phí đối với nhóm ưu tiên (hầu hết các nước miễn phí cho trẻ e dưới 5 tuổi, Sê nê gan: miễn phí cho người cao tuổi)

Sê-nê-gan, Ghana, Mali, Benin, Burkina, Faso, Burundi, Kenya, Madagasca, Bắc Sudan, Nê-pan, Sierra Leone

Thực hiện những chăm sóc sức khỏe miễn phí (cả gói dịch vụ y tế hoặc gói chăm sóc)

Nê pan, Zambia , Nam Phi, Lesotho, Liberia

Thực hiện chăm sóc miễn phí (hoặc định nghĩa theo cấp dịch vụ y tế hoặc một gói dịch vụ chăm sóc

Tazania, Kenya, Rwanda, Ghana

Các chương trình bảo hiểm nhắm vào trợ cấp cho người nghèo

In-đô-nê-xi-a, Trung Quốc, Việt Nam

Tất cả dịch vụ chăm sóc trong lĩnh vực công miễn phí

Uganda, Nam Sudan

Thu phí đối với những dịch vụ cung cấp

Băng la đét, Camerun

Miễn theo khu vực

Afghanistan

Phí chương trình quốc gia (và khuyến khích nhu cầu biên)

Ấn độ (Nepan ..)

Quỹ y tế

Cam-pu-chia

Cam-pu-chi-a

Phí trong lĩnh vực y tế đã được giới thiệu ở Cam-pu-chi-a từ năm 1996 trong Hiến chương Quốc gia về Tài chính y tế (National charter on Health financing) cho phép thực hiện các loại phí sử dụng (user charges). Năm 2008, gần như 100% cơ sở y tế công lập của chính phủ đã thực hiện các chương trình về phí sử dụng.

Thẩm quyền ban hành: Hiến chương quy định viện phí được thiết lập bởi Ủy ban quản lý trung tâm y tế (Health center Management Committees) trong đó có sự tham gia của cộng đồng. Ủy ban có trách nhiệm thiết lập mức phí hợp lí cho từng địa phương.

Ở cấp Trung ương: Các chương trình cần phải được trình lên Bộ Y tế phê duyệt. Việc phân bổ các khoản thu từ viện phí được thực hiện theo sắc lệnh của chính phủ: 99% được sử dụng để hỗ trợ nhân công; 39% cho chi phí hoạt động. Bộ y tế có trách nhiệm theo dõi thu và chi từ nguồn thu viện phí.


4. Lệ phí trước bạ đối với phương tiện ô tô, mô tô, xe máy


Chính sách thu đối với hoạt động mua, chuyển nhượng phương tiện giao thông (ô tô, xe máy) trên thế giới là khá đa dạng và có nhiều tên gọi khác nhau. Có nước gọi là phí (lệ phí), có nước gọi là thuế.

Nhiều nước thu lệ phí đăng ký (tương tự lệ phí trước bạ ở nước ta) khi thực hiện đăng ký phương tiện (bao gồm đăng ký lần đầu và đăng ký lại) với mục đích là để bù đắp cho các chi phí liên quan trong quá trình thực hiện đăng ký. Tuy nhiên, cách tính và mức thu những loại phí (lệ phí) này ở các nước rất khác nhau. Ở một số nước, giữa đăng ký lần đầu và đăng ký lần sau có tên gọi khác nhau, ví dụ ở một số bang của Úc, đăng ký lần đầu thì người đăng ký nộp phí đăng ký (registration fees), đăng ký sau khi chuyển nhượng thì nộp phí đăng ký chuyển nhượng (registration transfer fees).

Một số nước còn áp dụng các khoản thu tại thời điểm đăng ký lần đầu (hoặc chuyển nhượng lần sau) như là một khoản thuế. Ví dụ, ở Trung Quốc, khi mua/chuyển nhượng phương tiện thì người mua phải chịu thuế mua sắm phương tiện (Tax on Buying Vehicles) hay ở Úc người mua phương tiện phải nộp thuế thuế tem (stamp duty). In-đô-nê-xi-a cũng có loại thuế tương tự thu vào lúc đăng ký hoặc chuyển nhượng. Cách thu các loại thuế này ở các nước thu cơ bản như lệ phí trước bạ ở nước ta (đều do người mua trả), song chỉ khác các nước gọi là thuế.

Qua tham khảo kinh nghiệm một số nước, có thể khái quát một số nét chính về chính sách thu lệ phí đăng ký, thuế đăng ký (gọi chung là các khoản thu từ đăng ký phương tiện) như sau:



Về phương thức thu: Tham khảo kinh nghiệm của một số nước cho thấy, hiện có hai phương thức thu các khoản thu từ đăng ký phương tiện chủ yếu. Phương thức thứ nhất là thu theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị của phương tiện khi đăng ký (ví dụ như Hàn Quốc, Trung Quốc...). Phương thức thứ hai là thu theo mức giá trị tuyệt đối bằng tiền. Phương thức thứ hai được áp dụng ở nhiều nước phát triển (ví dụ, như Úc, Mỹ...) và có bản chất của một khoản “lệ phí” nhiều hơn. Các nước áp dụng phương thức thu theo tỷ lệ phần trăm thường gọi là thuế (ví dụ như, Hàn Quốc gọi là thuế đăng ký và cấp phép, Trung Quốc gọi là thuế mua sắm phương tiện, các bang ở Úc gọi là thuế tem...). Ngoài ra, đối với ô tô, có nước thu một mức thống nhất, không phân biệt loại xe, song nhìn chung phần lớn các nước là thu phân biệt theo đặc điểm xe (như phân biệt theo dung tích xi lanh, tải trọng, ví dụ Mỹ, Hàn Quốc).

Về mức thu: Mức thu của các nước rất khác nhau. Ví dụ như ở bang ACT (thủ đô Canberra) của Úc, mức thu đối với xe đăng ký lần đầu là 79,3 AUD, đối với xe chuyển nhượng là 34,5 AUD. Đối với những nước thu theo tỷ lệ phần trăm thì mức thu thường tính trên giá bán tại thời điểm đăng ký. Ở Hàn Quốc, ô tô không sử dụng vào mục đích kinh doanh, có mức thu thuế đăng ký là 5%, nếu xe có dung tích xi lanh dưới 1000 cc có mức thu là 2% (tính trên giá chuyển nhượng). Mức thu thuế đăng ký và chuyển nhượng ở In-đô-nê-xia là 10%, riêng Thủ đô Jakarta là 20%. Mức thu thuế mua sắm phương tiện ở Trung Quốc là 10% (năm 2009 có thời điểm giảm xuống 5% để kích thích tiêu dùng do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu).

Ngoài ra, một số quốc gia còn quy định mức thu phân biệt theo mục đích sử dụng phương tiện, ví dụ như ở Hàn Quốc, Úc (đối với thuế tem). Thông thường, phương tiện sử dụng cho mục đích cá nhân thường phải chịu mức cao hơn. Đây cũng là chính sách được một số nước sử dụng để hạn chế sự gia tăng của phương tiện cá nhân, nhất là đối với những nước áp dụng chính sách thu theo tỷ lệ phần trăm, ví dụ như Hàn Quốc.

Nhìn chung nhiều quốc gia đều không phân biệt về mức thu giữa đăng ký lần đầu và đăng ký khi chuyển nhượng các lần tiếp theo. Tuy nhiên, cũng có quốc gia có phân biệt giữa mức thu đăng ký lần đầu và mức thu từ lần chuyển nhượng thứ hai trở đi (ví dụ như một số bang của Úc). Mức lệ phí trước bạ đối với lần chuyển nhượng thứ hai thường thấp hơn so với lần đầu.

Ngoài ra, để khuyến khích người dân thực hiện đăng ký, pháp luật của nhiều nước đều có quy định về thời hạn phải thực hiện đăng ký (ở Canberra của Úc quy định là trong 14 ngày). Nếu quá thời hạn này mà người mua không thực hiện đăng ký thì ngoài những hình phạt khác còn phải chịu mức lệ phí trước bạ ở mức cao hơn (ví dụ nêu đăng ký trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày mua, mức phí là 24,5 USD, song nếu quá thời hạn này, mức phí là 93,1 AUD).



Cụ thể một số nước:

Hàn Quốc

Thuế trước bạ (Lệ phí trước bạ) ở Hàn Quốc82 là một sắc thuế địa phương. Người nộp thuế trước bạ là người đăng ký quyền sở hữu tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp mua, tạo lập, chuyển nhượng, thay đổi, mất hiệu lực đối với quyền sở hữu. Căn cứ tính thuế là thuế suất và giá trị tài sản tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu tài sản do người nộp thuế kê khai. Trường hợp người nộp thuế khai giá trị tài sản thấp hơn “giá trị chuẩn” do chính quyền địa phương quy định hàng năm thì áp dụng “giá trị chuẩn”. Hàn Quốc áp dụng thuế trước bạ không phân biệt đăng ký mới và đăng ký chuyển nhượng quyền sở hữu.



Phương tiện

Thuế suất

Ô tô không sử dụng vào mục đích kinh doanh

5%

2% đối với phương tiện có dung tích xi-lanh dưới 1.000cc



Xe buýt, xe tải, xe chuyên dùng, xe 3 bánh trở xuống không sử dụng vào mục đích kinh doanh

3%

2% xe loại nhẹ



Xe buýt, xe tải, xe chuyên dùng, xe 3 bánh trở xuống sử dụng vào mục đích kinh doanh

2%

Úc83

Lệ phí đăng ký (registration fee) thuộc thẩm quyền quyết định của các bang. Chẳng hạn vùng Lãnh thổ Thủ đô Úc (ACT) quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với các phương tiện giao thông là mức thu tuyệt đối:



Lệ phí chuyển nhượng lần đầu

Mức thu (đô-la Úc)

Đăng ký lần đầu các phương tiện giao thông

79,30

Đăng ký lần đầu xe re-mooc chở hàng, xe re-mooc chở thiết bị, mô tô

47,70

Đăng ký lại các phương tiện giao thông

40,20

Lệ phí trước bạ chuyển nhượng các phương tiện giao thông

34,50

Trường hợp chậm làm thủ tục đăng ký và nộp lệ phí trước bạ chuyển nhượng các phương tiện giao thông (sau 14 ngày, kể từ ngày mua)

93,10

Ngoài ra, ở Úc khi chuyển nhượng ô tô, người mua còn phải chịu thuế tem (stamp duty) với mức thu cao hơn. Đây là số tiền mà người mua phải đóng để hoàn thành thủ tục chuyển nhượng ngoài lệ phí đăng ký nói trên. Mức thu cũng do các Bang quyết định và thường theo mức lũy tiến theo giá trị xe. Cụ thể mức thu ở Bang Nam Úc như sau:

Giá trị xe

Xe không sử dụng cho mục đích thương mại

Không quá $1000

1%, mức tối thiểu là $5

Trên $1000 nhưng không quá $2000

$10 + 2% cho phần trên $1000

Trên $2000 nhưng không quá $3000

$30 cộng 3% cho phần trên $2000

Trên $3000

$60 cộng 4% cho phần trên $3000

Xe sử dụng cho mục đích thương mại chịu mức thuế suất thấp hơn so với mức thuế suất quy định ở trên.

Trung Quốc

Theo quy định “Điều lệ tạm thời thuế trước bạ xe có động cơ nước Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa”- Pháp lệnh số 294 của Quốc Vụ Viện, ban hành ngày 22/10/2000, có hiệu lực từ ngày 1/1/2001. Đối tượng nộp thuế bao gồm ô tô, xe máy, xe điện, xe kéo, xe nông nghiệp. Mức thuế suất áp dụng là 10% tính trên giá trị xe. Giá trị xe là giá tại thời điểm giao dịch và trong một số trường hợp áp dụng theo mức giá tối thiểu do chính quyền quy định.



In-đô-nê-xi-a

In-đô-nê-xi-a là quốc gia đánh thuế đăng ký và chuyển nhượng phương tiện khá cao. Mức thuế suất áp dụng là 10% tính trên giá giao dịch. Ở Jakarta, mức thuế suất còn lên đến 20% (do đây là địa bàn có mật độ giao thông lớn và chính phủ In-đô-nê-xi-a có chính sách hạn chế phương tiện giao thông).



Xinh-ga-po

Chi phí sở hữu và lưu hành một phương tiện cá nhân rất cao ở Xin-ga-po, đặc biệt trong bối cảnh đây là một quốc gia có thu nhập bình quân đầu người ở mức 50.714 USD/người/năm (xếp thứ 11 trên thế giới, năm 2011)84 và hệ thống giao thông công cộng thuộc nhóm hiện đại và phát triển nhất trên thế giới.

Lệ phí đăng ký cho xe sở hữu tư nhân là 1000 Đô la Xin-ga-po và 5000 Đôla Xin-ga-po cho công ty đăng ký. Ngoài ra khi một chiếc xe hơi được đăng ký đầu tiên (mới sử dụng), chủ sở hữu phải nộp lệ phí đăng ký bổ sung (ARF) bằng 150% giá trị xe ô tô trên thị trường (OMV). Tất cả các xe có động cơ phải được đăng ký với Bộ Giao thông đường bộ (LTA).

Ma-lai-xi-a

Chi phí sở hữu và vận hành một phương tiện đi lại (CVO) ở Ma-lai-xi-a bao gồm 2 loại cơ bản : giá mua xe và chi phí vận hành xe (gồm: lệ phí đăng ký, phí bảo hiểm, thuế đường bộ và chi phí nhiên liệu). Ma-lai-xi-a là nước có chi phí vận hành xe thấp nhất trong khu vực ASEAN, mặc dù giá mua xe ô tô ở Ma-lai-xi-a đắt thứ hai trong khu vực, chỉ sau Xin-ga-po85.



Đài Loan

Đài Loan áp dụng “Phí sử dụng biển số” đối với phương tiện giao thông. Đây là 1 loại phí địa phương, được dùng bổ sung cho ngân sách chi tiêu của địa phương. Phí sử dụng biển số áp dụng đối với các loại phương tiện giao thông được cấp biển số, ngoại trừ các phương tiện giao thông phục vụ trong quân đội, an toàn công cộng như xe cảnh sát, cứu thương, cứu hỏa, xe ngoại giao, xe người khuyết tật…86

Phí sử dụng biển số mỗi năm phải nộp 1 lần, và chủ xe được phép đăng ký tạm ngừng hoặc ngừng sử dụng nếu không có nhu cầu sử dụng. Mục đích chủ yếu của loại phí này là khuyến khích người dân sử dụng phượng tiên giao thông công cộng, và tiết kiệm chi phí lưu thông nếu không có nhu cầu lưu hành xe. Do đó, về bản chất, có thể coi đây là phí lưu hành phương tiện giao thông cá nhân.

Mức phí được tính căn cứ vào mục đích kinh doanh, loại phương tiện giao thông, cũng như dung tích động cơ. Về thời gian nộp phí, xe cá nhân: mỗi năm nộp 1 lần, trong tháng 4. Xe kinh doanh, mỗi năm nộp 1 lần, trong tháng 4 hoặc tháng 10.87



Trên đây là nội dung Báo cáo Kinh nghiệm quốc tế về chính sách phí, lệ phí phục vụ cho Dự án Luật phí, lệ phí trình Quốc hội xem xét, thông qua.

CHÍNH PHỦ

1 Qua nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế chưa thấy nước nào định nghĩa khái niệm về phí, lệ phí mà chi quy định khoản thu có tính chất là phí hoặc lệ phí gắn với cơ quan thu.

2 Theo Luật số 20/1997 ngày 23 tháng 5 năm 1997 về các khoản thu không phải là thuế của Nhà nước (đối với những khoản thu có tính chất phí, lệ phí ở cấp trung ương) và Luật thuế và lệ phí sử dụng năm 2000 sửa đổi Luật năm 1997 đối với khoản phí ở cấp địa phương.

3 “Biện pháp tạm thời về quản lý tiêu chuẩn thu lệ phí” năm 2006 do Ủy ban cải cách phát triển quốc gia và Bộ Tài chính Trung Quốc ban hành.

4 Bản ghi nhớ số 21 (16/7/2010)

5 The OECD classification of taxes and Interpretative Guide

6 行政事业性收费标准管理暂行办法, 200671日起执行 (Điều 16-21)

7 Theo “Biện pháp tạm thời về quản lý tiêu chuẩn thu lệ phí” năm 2006 của Bộ Tài chính Trung Quốc

8 2011年全国性及中央部门和单位行政事业性收费项目目录

9 Theo “Thông báo về danh mục các loại phí mang tính hành chính sự nghiệp áp dụng trên cả nước và đối với các đối với các cơ quan trung ương, đơn vị sự nghiệp năm 2011” do Bộ Tài chính Trung Quốc ban hành năm 2012

10 Bao gồm: Chứng nhận đăng kí tàu bay; Giấy phép đối với sử dụng máy bay tư nhân; Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay (cho máy bay nguyên mẫu được sản xuất tại Thái Lan; cho máy bay được sản xuất tại Thái Lan; Cho máy bay nhập khẩu vào Thái Lan); Giấy phép cá nhân hoặc xác nhận của nhân viên giấy phép của bất kỳ quốc gia ký kết Công ước hoặc của nhà nước tham gia vào một thỏa thuận với Thái lan; Giấy phép thành lập sân bay; Giấy phép thành lập các cơ sở hoạt động bay; Giấy phép thành lập khu vực tạm thời cho cất cánh / hạ cánh tàu bay; Giấy phép cho nhà điều hành dịch vụ đoạn đường nối; Giấy phép cho nhà điều hành dịch vụ kỹ thuật; Phí dịch vụ hành khách khởi hành từ sân bay, phí hạ cánh, lệ phí lưu trữ tại sân bay hoặc khu vực tạm thời cho cất cánh / hạ cánh của máy bay sẽ được thu theo quy định trong Quy chế của Hội đồng quản trị Hàng không dân dụng không được vượt quá mức quy định tại Quy chế cấp Bộ trưởng .

11 Không phải các loại phí, lệ phí nào cũng bao gồm toàn bộ các yếu tố trên quan trọng là việc tính toán toàn diện các chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp cấu thành trong dịch vụ công cộng.

12http://www.scotland.gov.uk/Topics/Government/Finance/spfm/feescharges/feeschargesannex2

13 As defined under DOF-DBM Joint Circular No. 2000-2 (4 April 2000) entitled, “Implementing Rules and Regulations for Executive Order Nos. 197 and 218” and NEDA Circular No. 01-2007 (31 October 2007) entitled, “Guidelines for the Evaluation of New or Increased Fees Proposed by Departments, Bureaus, Commissions, Agencies, Offices, and Instrumentalities of the National Government Including Government-Owned and/or Controlled Corporations Requiring Prior NEDA Board Clearance Under Memorandum Circular No. 137, Series of 2007”.

14 Trung Quốc kiểm tra định ký các nội dung: Tình hình thực hiện mức thu phí, lệ phí của đơn vị; Tình hình thu chi của đơn vị thu phí, lệ phí, phản ánh của công dân, pháp nhân và tổ chức khác tham gia nộp phí, lệ phí; Xây dựng mức thu, hình thức và phương pháp thu phí, lệ phí có phù hợp với tình hình thay đổi thực tế không; Các nội dung khác mà cơ quan quản lý giá, quản lý tài chính cho rằng cần tiến hành kiểm tra định kỳ;

In-đô-nê-xi-a tiến hành kiểm toán các hoạt động của cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ thu phí, lệ phí theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tài chính



15 Local Government Finance: The Challenges of the 21st Century, Second Global Report on Decentralization and Local Democracy, page 350. (http://www.urb-al3.eu/uploads/documentos/GOLD_II_ang.pdf)

16 Local Government Finance: The Challenges of the 21st Century, Second Global Report on Decentralization and Local Democracy, page 303. (http://www.urb-al3.eu/uploads/documentos/GOLD_II_ang.pdf)

17 Fees and Charges—cost recovery by local government, Victorian Auditor-General’s Report (2010)

18 Using fees and charges – cost recovery in local government, Richard Boyle (2012), Report No.3

19 “Biện pháp tạm thời về quản lý tiêu chuẩn thu phí, lệ phí”, năm 2006

20 行政事业性收费标准管理暂行办法, 200671日起执行 (Điều 16-21)

21 2011年全国性及中央部门和单位行政事业性收费项目目录 (Danh mục các loại phí, lệ phí áp dụng trên phạm vi cả nước và đối với các đối với các cơ quan trung ương, đơn vị sự nghiệp năm 2011”

“Danh mục các loại phí, lệ phí áp dụng trên cả nước và đối với các đối với các cơ quan trung ương, đơn vị sự nghiệp năm 2011” do Bộ Tài chính Trung Quốc ban hành năm 2011



22 Phí điện báo đã được xóa bỏ từ tháng 8/2013 theo “Thông báo về việc xóa bỏ một số loại phí trong đó có liên quan đến doanh nghiệp”, 8/2013.

23 Các hành vi thu phí sai phạm sau bị cấm tại Trung Quốc: (1) Cơ quan hành chính lợi dụng danh nghĩa thu phí để lấy tiền; (2) Các loại phí mang tính hành chính sự nghiệp đã được xóa bỏ chuyển thành giá dịch vụ để tiếp tục thu; (3) Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp hoặc tổ chức xã hội thực hiện thu phí trái phép đối với các dịch vụ thuộc diện được miễn phí; (4) Lợi dụng quyền lực hành chính và vị thế độc quyền để ép sử dụng dịch vụ nhằm thu phí hoặc chỉ thu phí mà không phục vụ; (5) Các hành vi thu phí sai quy định pháp luật khác…(“Thông báo của Ủy ban cải cách phát triển quốc gia về việc chuẩn hóa công tác quản lý thu phí của các tổ chức” năm 2010).

24关于清理规范涉企行政事业性收费的通知, 2010

25 财政部 国家发展改革委 关于公布取消和停止征收100项行政事业性收费项目的通知

26关于取消部分涉企行政事业性收费的通知, 2011

27 政部、改委于公布取消和免征一批行政事性收的通知, 2013

28国家发展改革委 财政部关于降低部分行政事业性收费标准的通知, 2013

29 关于公布取消314项行政事业性收费的通知, 2013

30 “Biện pháp tạm thời về quản lý tiêu chuẩn thu phí, lệ phí” năm 2006

行政事业性收费标准管理暂行办法, 200671日起执行


31 Thông báo về việc chuẩn hóa hoạt động thu phí của các tổ chức xã hội do Ủy ban cải cách phát triển, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ công bố

关于治理规范社会团体收费的通知(发改价格[2010]1182号)



32 关于治理规范社会团体收费的通知(发改价格[2010]1182号)

33 Theo “Danh mục các loại phí mang tính hành chính sự nghiệp áp dụng trên cả nước và đối với các cơ quan, đơn vị của trung ương năm 2011”

34 “Biện pháp tạm thời về quản lý tiêu chuẩn thu lệ phí” năm 2006 行政事业性收费标准管理暂行办法, 200671日起执行

35 Điều 13 “Biện pháp tạm thời về quản lý tiêu chuẩn thu phí mang tính hành chính sự nghiệp” năm 2006

行政事业性收费标准管理暂行办法(发改价格【2006532号)

36 Điều 14

37 Điều 15

38 Điều 18

39 Điều 19

40 Điều 20

41 Điều 21

42 Điều 22

43 Điều 23

44 Điều 24

45 Điều 26

46 Theo Luật số 20/1997 ngày 23 tháng 5 năm 1997 về các khoản thu không phải là thuế của Nhà nước.

47 Khoản 2 (Điều 152), Luật số 28/2009

48 Bao gồm: Chứng nhận đăng kí tàu bay; Giấy phép đối với sử dụng máy bay tư nhân; Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay (cho máy bay nguyên mẫu được sản xuất tại Thái Lan; cho máy bay được sản xuất tại Thái Lan; Cho máy bay nhập khẩu vào Thái Lan); Giấy phép cá nhân hoặc xác nhận của nhân viên giấy phép của bất kỳ quốc gia ký kết Công ước hoặc của nhà nước tham gia vào một thỏa thuận với Thái lan; Giấy phép thành lập sân bay; Giấy phép thành lập các cơ sở hoạt động bay; Giấy phép thành lập khu vực tạm thời cho cất cánh/hạ cánh tàu bay; Giấy phép cho nhà điều hành dịch vụ đoạn đường nối; Giấy phép cho nhà điều hành dịch vụ kỹ thuật; Phí dịch vụ hành khách khởi hành từ sân bay, phí hạ cánh, lệ phí lưu trữ tại sân bay hoặc khu vực tạm thời cho cất cánh/hạ cánh của máy bay sẽ được thu theo quy định trong Quy chế của Hội đồng quản trị Hàng không dân dụng không được vượt quá mức quy định tại Quy chế cấp Bộ trưởng .

49 Điều 23, Đạo luật Xác định kế hoạch và quy trình phân cấp ngân sách Thái lan B.E 2542 (1999)

50 Phí cấp quyền khai thác khoáng sản theo hướng dẫn của Luật thuế khoáng sản sau khi đã khấu trừ đối với thu nhập của Chính phủ tại thuế suất 40% thì được phân bổ như sau: Chính quyền xã và đô thị trong khu vực khai thác theo hợp đồng nhượng quyền thì được phân bổ 20% phí cấp quyền khai thác khoáng sản trong khu vực; Chính quyền xã và đô thị khác thuộc tỉnh nằm trong khu vực khai thác theo hợp đồng nhượng quyền thì được phân bổ 10% phí cấp quyền khai thác khoáng sản trong khu vực; Chính quyền xã và đô thị thuộc tỉnh khác sẽ được phân bổ 10% phí cấp quyền khai thác khoáng sản thu ở khu vực.

51 Phí cấp quyền khai thác dầu khí theo hướng dẫn của Luật thuế dầu khí sau khi đã khấu trừ đối với thu nhập của Chính phủ tại thuế suất 40% thì được phân bổ như sau: Chính quyền xã và đô thị trong khu vực khai thác theo hợp đồng nhượng quyền thì được phân bổ 20% phí cấp quyền khai thác dầu khí trong khu vực đó; Chính quyền xã và đô thị khác thuộc tỉnh nằm trong khu vực khai thác theo hợp đồng nhượng quyền thì được phân bổ 10% phí cấp quyền khai thác dầu khí trong khu vực; Chính quyền xã và đô thị thuộc tỉnh khác sẽ được phân bổ 10% phí cấp quyền khai thác dầu khí thu ở khu vực.

52 Thẩm quyền ban hành: Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải Phí được xác định bao gồm: Chứng nhận đăng kí tàu bay; Giấy phép đối với sử dụng máy bay tư nhân; Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay: i, cho máy bay nguyên mẫu được sản xuất tại Thái Lan, ii, cho loạt máy bay được sản xuất tại Thái Lan; iii, Cho máy bay nhập khẩu vào Thái Lan; Giấy phép cá nhân hoặc xác nhận của nhân viên giấy phép của bất kỳ quốc gia ký kết Công ước hoặc của nhà nước tham gia vào một thỏa thuận với Thái lan. Giấy phép thành lập sân bay; Giấy phép thành lập các cơ sở hoạt động bay; Giấy phép thành lập khu vực tạm thời cho cất cánh/hạ cánh tàu bay; Giấy phép cho nhà điều hành dịch vụ đoạn đường nối; Giấy phép cho nhà điều hành dịch vụ kỹ thuật; Phí dịch vụ hành khách khởi hành từ sân bay, phí hạ cánh, lệ phí lưu trữ tại sân bay hoặc khu vực tạm thời cho cất cánh/hạ cánh của máy bay sẽ được thu theo quy định trong Quy chế của Hội đồng quản trị Hàng không dân dụng không được vượt quá mức quy định tại Quy chế cấp Bộ trưởng

53 Environmental Financing Strategies : User charges in the Wastewater sector in Thailand.

54 Đối tượng áp dụng: Các quán rượu, quán ba, nhà hàng, nhà chưng cất, nhà nhập khẩu, nhà phân phối, nhà bán buôn, khách sạn, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, cửa hàng tạp hóa và cửa hàng rượu có nhu cầu bán rượu. Mức phí: 1.100 bạt/năm (có hiệu lực đến hết 31/12 hàng năm); Cơ quan quản lý: văn phòng quận nơi có đối tượng bán rượu đóng trên địa bàn.

55 Các Vụ, Cục, văn phòng, cơ quan và các đơn vị không được tăng quá mưới phần trăm (10%) đối với các phí và lệ phí theo Luật định trừ một số trường hợp ngoại lệ.

56 Chỉ đạo Tất cả các Sở, Phòng, Ban, cơ quan, văn phòng và đơn vị của Chính phủ quốc gia, bao gồm Tổng công ty do Chính phủ sở hữu hoặc kiểm soát sửa đổi phí và lệ phí với mức giá hợp lý đủ để trang trải chi phí hành chính"

57 Chỉ đạo Tất cả Vụ, Cục, Văn phòng, đơn vị và các cơ quan của Chính phủ, bao gồm Tổng công ty do Chính phủ sở hữu hoặc kiểm soát sửa đổi phí và lệ phí của mình với mức giá hợp lý đủ để phục hồi ít nhất là toàn bộ chi phí của dịch vụ.

58 Chỉ đạo Tất cả các Sở, Phòng, Ban, cơ quan, văn phòng và đơn vị của Chính phủ, bao gồm Tổng công ty do Chính phủ sở hữu hoặc kiểm soát, tăng giá về phí và lệ phí không ít hơn 20 phần trăm.

59 Local Government Code 1991

60 Local Government Code 1991

61 Các Vụ, Cục, văn phòng, cơ quan và các đơn vị không được tăng quá mưới phần trăm (10%) đối với các phí và lệ phí theo Luật định trừ một số trường hợp ngoại lệ.

62 Chỉ đạo Tất cả các Sở, Phòng, Ban, cơ quan, văn phòng và đơn vị của Chính phủ quốc gia, bao gồm Tổng công ty do Chính phủ sở hữu hoặc kiểm soát sửa đổi phí và lệ phí với mức giá hợp lý đủ để trang trải chi phí hành chính"

63 Chỉ đạo Tất cả Vụ, Cục, Văn phòng, đơn vị và các cơ quan của Chính phủ, bao gồm Tổng công ty do Chính phủ sở hữu hoặc kiểm soát sửa đổi phí và lệ phí của mình với mức giá hợp lý đủ để phục hồi ít nhất là toàn bộ chi phí của dịch vụ.

64 Chỉ đạo Tất cả các Sở, Phòng, Ban, cơ quan, văn phòng và đơn vị của Chính phủ, bao gồm Tổng công ty do Chính phủ sở hữu hoặc kiểm soát, tăng giá về phí và lệ phí không ít hơn 20 phần trăm.

65 Ministry of Education Resolution concerning Fees Charged for Services Provided by the Finnish Board of Film Classification; Ministry of Education Decree concerning Fees Charged for Services Provided by the Administration of Suomenlinna; Ministry of Education Resolution concerning Fees Charged for Services Provided by the Library for the Visually Impaired (1298/1999 ); Ministry of Education Resolution concerning Fees Charged for Services Provided by the National Board of Antiquities (1179/1999 ); Ministry of Education Resolution concerning Fees Charged for Services Provided by the Finnish National Gallery (1170/1999); Ministry of Education Resolution concerning Fees Charged for Services Provided by the Finnish Film Archive; Ministry of Education Resolution concerning Fees Charged for Services Provided by the Central Arts Council (1111/1999)…


66 Theo Luật về phí 150/1992 “Act on Criteria for Charges Payable to the State” năm 1992.

67 252/2014 Decree of the Ministry of Social Affairs and Health On fees chargeable by the Finnish Medicines Agency

68 Decree issued by the Ministry of the Environment on chargeable goods and services provided by regional environment centres.

69 http://www.finlex.fi/fi/laki/kaannokset/1999/en19990731.pdf

70 Decree on Criteria for Charges Payable to the State (211/1992; amendments up to 1254/2001 included)

71 Theo Hướng dẫn của Luật Ngân sách của Phần Lan thì các cơ quan nhà nước phải thành lập tài khoản thu và tài khoản chi riêng biệt.( State Budget Decree (1243/1992; amendments up to 677/2007 included)

72 Luật này không áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước hay các Quỹ của nhà nước.

73 Decree on Criteria for Charges Payable to the State (211/1992; amendments up to 1254/2001 included)

74 Tháng 4/ 2000, 10 loại khí ô nhiễm phát ra bởi nguồn văn phòng phẩm phải chịu phí ô nhiễm

75 Pamela Marcucci Alex Usher, 2011 Year in Review: Global changes in Tuition Fee Policies and Student Assistance (2012)

76 G-40 bao gồm: Ác-hen-ti-na, Úc, Brazil, Canada, Chilê, Trung Quốc, Côlômbia, Ai Cập, Phần Lan, Pháp, Đức, Hồng Kông, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a, Iran, Israel, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Mêxicô, Hà Lan, Nigeria, Pakistan, Phi-líp-pin, Ba Lan, Liên bang Nga, Ả Rập, Xin-ga-po, Nam Phi, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Đài Loan, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ukraine, Vương quốc Anh, Mỹ, Việt Nam.

77 http://www.moe.gov.cn/publicfiles/business/htmlfiles/moe/moe_621/201001/81884.html

78 Các khoản phí, lệ phí khác liên quan đến việc lựa chọn môn học, cung cấp tài liệu, sách giáo khoa, ký túc xá, điện nước, đồng phục, sửa chữa, thi lại…


79 http://www.moe.gov.cn/publicfiles/business/htmlfiles/moe/moe_621/201001/81884.html


80 http://apps.who.int/rhl/effective_practice_and_organizing_care/cd009094_waiswaw_com/en/


81 Mapping user fees for health care in high-mortality countries: evidence from a recent survey

82 Nguồn: Korean Taxation 2012

83 Nguồn: http://www.rego.act.gov.au/assets/PDFs/Miscellaneous%20Registration%20Fees.pdf

84 Nguồn: IMF WEO database, tháng 9/2011

85 Theo kết quả nghiên cứu của Viện ô tô Ma-lai-xi-a (MAI), công bố tháng 2/2012. (http://blog.miti.gov.my/?p=2757 )

86 Theo Điều 7, chương 3, Luật thuế sử dụng biển số sửa đổi ngày 4/1/2003, các phương tiên giao thông được miễn thuế sử dụng biển số gồm: (i) Thuộc biên chế quân đội, (ii) lưu hành khu vực cửa khẩu, hải quan đã thu phí phục vụ; (iii) phục vụ an toàn công công, như xe cảnh sát, cứu hoả, cứu thương...; (iv) phục vụ cơ quan vệ sinh dich tễ, bệnh viện: như xe khám chữa bệnh, xe phun nước, xe chở phân bón, xe chở rác....; (v) xe có biển số ngoại giao; (vi) xe vận chuyển thư tín, có thiết bị đặc chủng và ký hiệu riêng; (vii) đối tượng có giấy xác nhận thương tật…

87 Các chủ phương tiện nộp phí muộn 2 ngày bị phạt 1% mức phí phải đóng. Nộp muộn 30 ngày trở lên bị bắt lên toà nộp phạt. Các phương tiện trong thời gian quá hạn nộp phí vẫn sử dụng, phạt gấp đôi mức phí. Đối với các phương tiện đã báo ngừng, tạm ngừng sử dụng, quá thời gian sử dụng vẫn sử dụng, phạt gấp 3 lần mức phí. Các phương tiện chưa đăng ký đã mang ra sử dụng bị phạt gấp đôi mức phí. Phương tiện sử dụng biển số của người khác, phạt gấp 3 lần mức phí


Каталог: DuThao -> Lists -> DT TAILIEU COBAN -> Attachments
Attachments -> BỘ TƯ pháp số: 151 /bc-btp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Phần thứ nhất ĐÁnh giá TÌnh hình tổ chức thực hiện luật hợp tác xã NĂM 2003
Attachments -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Danh mỤc LuẬt/NghỊ đỊnh thư cỦa các quỐc gia/khu vỰc đưỢc tham khẢo trong quá trình xây dỰng DỰ thẢo luật tài nguyên, môi trưỜng biỂn và hẢi đẢo
Attachments -> CHÍnh phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> CHÍnh phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ giao thông vận tải cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> 1- tình hình gia nhập công ước quốc tế về an toàn – vệ sinh lao động
Attachments -> BÁo cáo tổng hợp kinh nghiệm nưỚc ngoài a. Nhận xét chung

tải về 431.84 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương