I. TỔng quan và xu hưỚng cải cách chính sách phí, LỆ phí Ở CÁc nưỚC



tải về 431.84 Kb.
trang2/6
Chuyển đổi dữ liệu08.05.2018
Kích431.84 Kb.
#37762
1   2   3   4   5   6

1. Trung Quốc

a) Khái niệm


Trung Quốc áp dụng chính sách về phí hành chính sự nghiệp đối với công dân, tổ chức trong quá trình cung cấp dịch vụ công do các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức đoàn thể và các tổ chức khác đại diện chức năng của chính quyền theo quy định pháp luật thực hiện19.

b) Danh mục phí, lệ phí


Theo “Biện pháp tạm thời về quản lý tiêu chuẩn thu phí, lệ phí” ban hành năm 2006 của Bộ Tài chính Trung Quốc, phí hành chính sự nghiệp được phân thành thành 6 loại, bao gồm20: (1) Nhóm các loại lệ phí quản lý hành chính (lệ phí trước bạ, lệ phí thủ tục hành chính, lệ phí thẩm tra, lệ phí làm visa…); (2) Nhóm các loại phí sử dụng tài nguyên (phí sử dụng tài nguyên nước, phí rác thải, phí bồi thường đất rừng, phí chống xói mòn đất…); (3) Nhóm các loại phí, lệ phí liên quan đến giám định, kiểm tra (lệ phí kiểm định, lệ phí cấp giấy chứng nhận, phí, lệ phí kiểm dịch…); (4) Nhóm các loại phí, lệ phí liên quan đến thi cử; (5) Nhóm các loại phí, lệ phí liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng; (6) Nhóm các loại phí, lệ phí khác.

Nếu phân loại theo ngành bao gồm 57 loại21 như: ngoại giao, cải cách phát triển, giáo dục, công an, giám sát, tư pháp, tài chính, tài nguyên đất…



Ngành ngoại giao: gồm lệ phí hộ chiếu; lệ phí chứng thực; lệ phí visa; phí dịch công chứng của Đại sứ quán; phí điện báo22.

Ngành giáo dục: gồm học phí phổ thông cơ sở và phổ thông trung học, học phí trường trung cấp, cao đẳng nghề, học phí đại học; phí ký túc trường đại học, trường phổ thông cơ sở và phổ thông trung học, trường trung cấp, cao đẳng nghề; phí ủy thác đào tạo đại học; phí đào tạo không tập trung, tại chức, ngắn hạn; học phí trường trung cấp, đại học phát thanh, truyền hình, lệ phí thi.

Ngành y tế: gồm phí kiểm tra sức khỏe; phí kiểm tra y tế dự phòng; phí dịch vụ phòng dịch mang tính ủy thác; phí giám định sự cố y tế; phí giám định phản ứng sốc khi tiêm chủng; phí tiêm phòng; lệ phí thi.

Ngành tài chính: gồm phí hóa đơn, lệ phí thi (thi chứng chỉ hành nghề kế toán viên, lệ phí thi kiểm tra trình độ chuyên môn về kế toán…).

c) Xu hướng cải cách phí, lệ phí ở Trung Quốc


- Xu hướng tăng cường quản lý, giám sát. Trước tình trạng thu phí, lệ phí có nhiều vi phạm23, Trung Quốc đã rất chú trọng công tác quản lý giám sát hoạt động thu phí, lệ phí. Hàng loạt các văn bản về quản lý giám sát công tác thu phí, lệ phí đã được ban hành, điển hình như “Ý kiến phân công của Quốc Vụ Viện Trung Quốc về việc xây dựng và chuẩn hóa các biện pháp thu phí, lệ phí liên quan đến doanh nghiệp” năm 2010; “Thông báo của Ủy ban cải cách phát triển quốc gia Trung Quốc về việc chuẩn hóa công tác quản lý thu phí, lệ phí của các tổ chức” năm 2010; “Thông báo của Ủy ban cải cách phát triển quốc gia Trung Quốc và Bộ Tài chính về việc xóa bỏ và chuẩn hóa việc thu phí, lệ phí liên quan đến doanh nghiệp” năm 201024...

- Xu hướng xóa bỏ và miễn thu: Để hỗ trợ công tác quản lý hoạt động thu phí, lệ phí thực hiện yêu cầu chuyển đổi chức năng của chính phủ, giảm nhẹ gánh nặng về thuế phí cho doanh nghiệp và người dân, trong những năm gần đây Trung Quốc có xu hướng xóa bỏ và dừng thu nhiều loại phí, lệ phí. Bộ Tài chính và Ủy ban cải cách phát triển Trung Quốc đã ban hành “Thông báo về việc xóa bỏ và dừng thu 100 loại phí, lệ phí” từ 1/1/200925; “Thông báo về việc xóa bỏ một số loại phí, lệ phí có liên quan đến doanh nghiệp”26 xóa bỏ 31 loại phí, lệ phí từ 1/2/2011; “Thông báo về việc miễn, giảm phí, lệ phí” đã miễn, giảm 33 loại phí, lệ phí từ 1/8/201327; “Thông báo về việc giảm mức thu một số loại phí, lệ phí”28 điều chỉnh giảm 20 loại phí thuộc 14 ngành từ 1/10/2013; “Thông báo về việc xóa bỏ 314 loại phí, lệ phí” do chính quyền cấp tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc ban hành kể từ 1/11/201329

d) Thẩm quyền ban hành và mức thu phí, lệ phí


Trung Quốc thực hiện chế độ phê duyệt mức phí, lệ phí theo 2 cấp là cấp trung ương và cấp địa phương.

Mức giá tính phí, lệ phí được phân thành giá cấp trung ương (giá của Quốc vụ Viện) và giá của chính quyền cấp tỉnh. Cơ quan quản lý tài chính liên quan sẽ căn cứ theo phạm vi quyền hạn để tiến hành phê duyệt mức phí, lệ phí30.

Các đơn vị và cơ quan trung ương (bao gồm cả cơ quan trung ương đặt tại địa phương…), cả nước hoặc khu vực (tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc) thực hiện mức thu phí, lệ phí trong phạm vi của mình tính theo giá cấp trung ương và cơ quan quản lý tài chính liên quan sẽ tiến hành phê duyệt. Đối với dự án trọng điểm, mức thu phí tính theo giá cấp trung ương và sau khi Bộ Tài chính thẩm định sẽ trình Quốc Vụ viện phê duyệt.

Các mức phí khác sẽ tính theo giá của chính quyền cấp tỉnh và cơ quan quản lý tài chính có liên quan sẽ tiến hành thẩm định, phê duyệt. Đối với các dự án trọng điểm, mức phí, lệ phí tính theo giá của chính quyền cấp tỉnh, sau khi cơ quan quản lý tài chính thẩm định sẽ trình chính quyền cấp tỉnh phê duyệt.


e) Cơ chế quản lý thu phí, lệ phí


Thẩm quyền ban hành

Cơ quan quản lý giá và cơ quan quản lý tài chính các cấp thực hiện quản lý giám sát các mức thu phí, lệ phí nhằm đảm bảo thực hiện đúng theo “Biện pháp tạm thời về quản lý tiêu chuẩn thu phí, lệ phí” năm 2006.

Mức phí, lệ phí tính theo giá trung ương do cơ quan quản lý tài chính chịu trách nhiệm phê duyệt, được cơ quan có thẩm quyền cấp trung ương, chính quyền nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý giá, cơ quan quản lý tài chính sự thống nhất nộp đơn xin xét duyệt, đồng thời có báo cáo bằng văn bản lên cơ quan quản lý giá và quản lý tài chính của Quốc Vụ viện.

Mức phí, lệ phí tính theo giá cấp tỉnh do cơ quan quản lý tài chính chịu trách nhiệm phê duyệt, cácquan hữu quan của chính quyền cấp tỉnh, chính quyền nhân dân cấp thành phố hoặc cơ quan quản lý giá, cơ quan quản lý tài chính cấp tỉnh nộp đơn xin xét duyệt lên cơ quan quản lý giá, cơ quan quản lý tài chính cấp tỉnh.

Cơ quan quản lý giá, quản lý tài chính sau khi nhận được đơn xin xét duyệt mức phí, lệ phí (kèm hồ sơ) sẽ tiến hành thẩm tra sơ bộ. Nếu phù hợp vớiBiện pháp tạm thời về quản lý tiêu chuẩn thu lệ phí” năm 2006 thì sẽ thụ lý hồ sơ và trong trường hợp chưa phù hợp sẽ kịp thời thông báo cho đơn vị xin xét duyệt sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ.

Quản lý nguồn thu từ phí, lệ phí

Các tổ chức xã hội thực hiện thu phí, lệ phí phải xây dựng chế độ tài chính độc lập, không quản lý chung kinh phí từ hoạt động thu phí, lệ phí của tổ chức với kinh phí của đơn vị chủ quản và của đơn vị trực thuộc, không chuyển thu nhập từ thu phí hành chính sự nghiệp thành kinh phí hành chính của đơn vị chủ quản, đơn vị sử dụng ngân sách, không được sử dụng để bù đắp cho kinh phí hành chính bị thiếu hụt hoặc chi hỗ trợ cho cán bộ công nhân viên hành chính sự nghiệp31.

Các tổ chức xã hội khi thực hiện thu phí phải đến cơ quan quản lý giá chỉ định để làm thủ tục “cấp phép thu phí”, đồng thời mua và sử dụng hóa đơn tài chính theo quy định. Thu từ thu phí, lệ phí phải nộp vào kho bạc theo quy định và sẽ chi tiêu thông qua phân bổ ngân sách theo ngành, lĩnh vực32.

Các khoản thu từ phí, lệ phí được quy định nộp vào các tài khoản khác nhau tùy thuộc vào từng loại phí, lệ phí, cụ thể: (i) nộp vào quản lý kho bạc nhà nước quản lý (như lệ phí làm hộ chiếu, lệ phí công chứng…); (ii) nộp vào kho bạc nhà nước và địa phương (phí bù đắp tài nguyên khoáng sản...); (iii) nộp vào tài khoản chuyên biệt của trung ương và địa phương (học phí phổ thông trung học…); (iv) nộp vào tài khoản chuyên biệt của trung ương (học phí bậc đại học, trung cấp phát thanh truyền hình trung ương…); (v) nộp vào tài khoản chuyên biệt của địa phương (lệ phí kiểm tra trình độ ngoại ngữ trên cả nước…); (vi) nộp vào kho bạc địa phương (lệ phí làm chứng minh thư nhân dân…).33

Đối với chính quyền địa phương, nguồn thu của chính quyền địa phương bao gồm: thuế địa phương, thuế chia sẻ giữa trung ương với địa phương và thu ngoài thuế. Các khoản thu từ phí, lệ phí của địa phương thuộc khoản thu ngoài thuế của ngân sách chính quyền địa phương.


Каталог: DuThao -> Lists -> DT TAILIEU COBAN -> Attachments
Attachments -> BỘ TƯ pháp số: 151 /bc-btp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Phần thứ nhất ĐÁnh giá TÌnh hình tổ chức thực hiện luật hợp tác xã NĂM 2003
Attachments -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôn cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> Danh mỤc LuẬt/NghỊ đỊnh thư cỦa các quỐc gia/khu vỰc đưỢc tham khẢo trong quá trình xây dỰng DỰ thẢo luật tài nguyên, môi trưỜng biỂn và hẢi đẢo
Attachments -> CHÍnh phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> CHÍnh phủ CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> BỘ giao thông vận tải cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachments -> 1- tình hình gia nhập công ước quốc tế về an toàn – vệ sinh lao động
Attachments -> BÁo cáo tổng hợp kinh nghiệm nưỚc ngoài a. Nhận xét chung

tải về 431.84 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương