I s s É nhà xuất bản t h ỏn g tin và truyền thông chuyển mạch nhãN



tải về 7.1 Mb.
Chế độ xem pdf
trang102/121
Chuyển đổi dữ liệu23.04.2024
Kích7.1 Mb.
#57338
1   ...   98   99   100   101   102   103   104   105   ...   121
Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
RSP1Adatasheetv1.9
Hình A .ll : Tạo bảng kêt nôi chéo. 
ABC
V
7
'
Mạng 
^
s
\
V /
ABC->XYZ:
B A
/
VCIOM5.D
VCID=21.A
/
ABC->XYZ:
Một bảng định tuyến, còn gọi là bảng chuyển mạch, bảng két nối chéo được lưu trữ 
tại mỗi nút và phản ánh ữạng thái của két nối, khả năng cung cấp băng thông hiện có của 
mỗi nút. Nó được cập nhật chu kì khi điều kiện mạng thay đổi. Vì vậy khi một nút ATM 
nhận được bản tin Q.2931, nó biết được tuyến tốt nhất cho liên kết. Các quyết định này tùy 
thuộc vào cách nhà đầu tư chọn để tìm tuyến.
Chuyển mạch ATM và MPLS có một số điểm giống và khác nhau. Những điểm khác 
biệt chủ yêu là:
• 
Cú pháp (và kích thước trường) của ATM VPI/VCI và nhãn MPLS.
• 
ATM không hỗ trợ xếp chồng nhiều lớp VPI/VCI.
• 
Tế bào ATM có kích thước cố định và nhỏ trong khi các gỏi MPLS có chiều dài thay đổi.
• 
ATM chi có câp phát nhãn ngược dòng so với MPLS cỏ cả chiều ngược dòng và 
xuôi dòng.
• 
MPLS không có các tham sổ chất lượng dịch vụ như định danh loại lưu lượng, độ 
biến động trề...
A.2.4. Liên mạng giữa MPLS và ATM
Những khác biệt này phải được tinh đến khi ATM và MPLS liên mạng với nhau 
Ngoài ra, dù số bit cho ATM VPI/VCI là khá lớn (24 bit), trong thực tế, các nhà đầu tư 
không thực hiện các chuyền mạch hỗ trợ hơn 1000-4000 VPI/VCI trên mỗi giao tiếp. Ngược 
lại, MPLS cung cấp 20 bit cho nhãn, cho phép nhiều nhãn hơn so với ATM VPI/VCI


Phụ lục A: ứ n g dụng của MPLS
249
Khó khăn của việc chèn luồng AALS
AAL5 là một sự lựa chọn phổ biến của AAL bởi vì nó hiệu quả và tiêu tốn rất ít các 
thông tin phải chèn thêm. Tuy nhiên AAL5 không có trường số tuần tự để phân biệt các 
SDƯ với nhau. Do đó không thể chèn các SDU AAL5 khác nhau vào cùng một VPI/VCI 
cho các ứng dụng người dùng đầu cuối do các ứng dụng không biết làm cách nào để tách 
các luồng này đến người dùng của nỏ. Do đó các luồng AAL5 thuộc một VPI/VCI phải 
được gửi một cách tuần tự trước khi một SDU khác được gừi. Một bit trong tế bào ATM sẽ 
thông báo đến người nhận rằng đây là tế bào cuối cùng của một SDU và tế bào tiếp theo sẽ 
thuộc một SDƯ mới.
Hình A.12: Đặc tỉnh mất lưu lượng.
Vào
Ra
a.12
C.40
b.14
C.40

V
4 0
Ị 4 0 Ị Ị 4 0 Ị
— *■
Ý tưởng của hình A.12 như sau: các tế bào với các gia trị 12 và 14 đã được gừi đến 
nút 

từ nút A và B. Kí hiệu V trên các tế bào 12 và 14 nói lên đó là nhừng tế bào xuất phát 
từ A, còn những tế bào khác đến từ B. Bảng nối chéo tế bào của nút 

được thiết lập để ánh 
xạ các VPI/VCI 12 và 14 sang VPI/VCI 40. Nhưng D không có cách thức nào để phân biệt 
tế bào nào của A hoặc B. 
vc
và 
hợp nhất vc
MPLS giải quyết tình huống trùng lắp SDU với hai tùy chọn, hợp nhất VP và hợp 
nhất v c . Ta sẽ nói về hợp nhất 
vc 
như đã được hiện thực trong Cisco LSR. ATM-LSR 
được điều chỉnh một chút để chắc chắn rằng các tế bào sẽ đi cùng trong một mạch ảo mà 
không lẫn vào nhau. Những nút này chi đơn giản là đệm các tế bào đến cho đến khi nó gặp 
bit thông báo cuối SDU, sau đó nó sẽ gửi các tế bào này cho các nút kế. Quá trình này được 
gọi là hợp nhất v c và được minh hoạ trong hình A. 13.
Các luồng đến chứa các nhãn MPLS, và được hợp nhất vào các VCI của ATM. Ý 
tường của 
vc 
hợp nhất là cho nút D xử lí tất cả các SDU cho 12, sau đó là tất cả các SDU 
cho 13 và sau đó là tất cả các gói SDU cho 14, không để các SDU này trộn lẫn nhau.
Quả trình hợp nhất
Hình A. 13 trình bày các nhãn MPLS được ghép vào ít ATM VPIs hơn tế bào và ít 
hơn rất nhiều. Cách tiêp cận này giải quyết được tình trạng thiếu các nhãn ATM (ATM 
label). Như trong hình A.13, băt đầu từ phía bên trái qua. Các nút A, B đến X chuyển các 
gói MPLS đến nút 

(là một ATM-LSR). Bảng nối chéo ATM-LSR MPLS/ATM sẽ liên hệ


250
Chuyển mach nhãn đa giao thức MPLS
nhãn 12, 13, 14 trên các giao tiếp a, b, c với kênh ảo 40 trên giao tiếp d. Nút c thực hiện các 
thao tác của AAL5 trên các gói tin MPLS, chia các gói này thành các AAL SDU 48 byte. 
Nhãn MPLS (a) có thể được giừ toàn vẹn trong phần tải của SDƯ hoặc (b) bị tước bò và đặt 
vào trong trường VCI của tế bào ATM hoặc cả (a) và (b). Hoạt động này hoàn tất chức năng 
ánh xạ MPLS sang ATM tại nút c . Các tế bào ATM được vận chuyển qua mạng trục ATM 
mà trong đó các gói MPLS không cần kiểm tra (tùy thuộc vào nút ATM). VPI/VCI trong 
tiêu đề tế bào ATM quyết định chuyển tiếp đến nút kế tiếp trong mạng. Các tế bào ATM đến 
ATM-LSR D. Nút này được cấu hình để hiểu rằng VPI/VCI 40 vào giao tiếp e là điểm kết 
thúc của kênh ảo ATM. Do đó nó tách bỏ 5 byte tiêu đề và chuyển 48 byte SDU này đến 
AAL5. AAL5 tại nút D sẽ tái hợp các SDU vào trong một gói MPLS đầy đủ. Trường bọc 
gói (encapsulation) trong tiêu đề SDƯ cho thấy phần tải là lưu lượng MPLS. Do đó hệ thống 
vận hành của nút D sẽ truyền những gói này cho MPLS. Việc làm này đã hoàn tất chức năng 
ánh xạ ATM sang MPLS. MPLS tại nút D sẽ kiểm tra nhãn trong mỗi gói và dùng MPLS 
LFIB của nó để gửi đến nút kế tiếp thông qua giao tiếp f, g và h. Hoạt động này đã kết thúc 
chức năng MPLS ở nút D.
Hình A.13: Vỉ dụ về v c hợp nhất, đường trục ATM và v c giải hợp nhất.
A
Lük
B
-----

1 3 >
E
[Ũ Ỵ ^
>
Các tế bào ATM
14 I 40 I 
p .

tải về 7.1 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   98   99   100   101   102   103   104   105   ...   121




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương