Phụ lục A: ứ n g dụng của MPLS
249
Khó khăn của việc chèn luồng AALS
AAL5 là một sự lựa chọn phổ biến của AAL bởi vì nó hiệu quả và tiêu tốn rất ít các
thông tin phải chèn thêm. Tuy nhiên AAL5 không có trường số tuần tự để phân biệt các
SDƯ với nhau. Do đó không thể chèn các SDU AAL5 khác nhau vào cùng một VPI/VCI
cho các ứng dụng người dùng đầu cuối do các ứng dụng không biết làm cách nào để tách
các luồng này đến người dùng của nỏ. Do đó các luồng AAL5 thuộc một VPI/VCI phải
được gửi một cách tuần tự trước khi một SDU khác được gừi. Một bit trong tế bào ATM sẽ
thông báo đến người nhận rằng đây là tế bào cuối cùng của một SDU và tế bào tiếp theo sẽ
thuộc một SDƯ mới.
Hình A.12: Đặc tỉnh mất lưu lượng.
Vào
Ra
a.12
C.40
b.14
C.40
V
V
4 0
Ị 4 0 Ị Ị 4 0 Ị
— *■
Ý tưởng của hình A.12 như sau: các tế bào với các gia trị 12 và 14 đã được gừi đến
nút
c
từ nút A và B. Kí hiệu V trên các tế bào 12 và 14 nói lên đó là nhừng tế bào xuất phát
từ A, còn những tế bào khác đến từ B. Bảng nối chéo tế bào của nút
c
được thiết lập để ánh
xạ các VPI/VCI 12 và 14 sang VPI/VCI 40. Nhưng D không có cách thức nào để phân biệt
tế bào nào của A hoặc B.
vc
và
hợp nhất vc
MPLS giải quyết tình huống trùng lắp SDU với hai tùy chọn, hợp nhất VP và hợp
nhất v c . Ta sẽ nói về hợp nhất
vc
như đã được hiện thực trong Cisco LSR.
ATM-LSR
được điều chỉnh một chút để chắc chắn rằng các tế bào sẽ đi cùng trong một mạch ảo mà
không lẫn vào nhau. Những nút này chi đơn giản là đệm các tế bào đến cho đến khi nó gặp
bit thông báo cuối SDU, sau đó nó sẽ gửi các tế bào này cho các nút kế. Quá trình này được
gọi là hợp nhất v c và được minh hoạ trong hình A. 13.
Các luồng đến chứa các nhãn MPLS, và được hợp nhất vào các VCI của ATM. Ý
tường của
vc
hợp nhất là cho nút D xử lí tất cả các SDU cho 12, sau đó là tất cả các SDU
cho 13 và sau đó là tất cả các gói SDU cho 14, không để các SDU này trộn lẫn nhau.
Quả trình hợp nhất
Hình A. 13 trình bày các nhãn MPLS được ghép vào ít ATM VPIs hơn tế bào và ít
hơn rất nhiều. Cách tiêp cận này giải quyết được tình trạng thiếu các nhãn ATM (ATM
label). Như trong hình A.13, băt đầu từ phía bên trái qua. Các nút A, B đến X chuyển các
gói MPLS đến nút
c
(là một ATM-LSR). Bảng nối chéo ATM-LSR MPLS/ATM sẽ liên hệ
250
Chuyển mach nhãn đa giao thức MPLS
nhãn 12, 13, 14 trên các giao tiếp a, b, c với kênh ảo 40 trên giao tiếp d. Nút c thực hiện các
thao tác của AAL5 trên các gói tin MPLS, chia các gói này thành các AAL SDU 48 byte.
Nhãn MPLS (a) có thể được giừ toàn vẹn trong phần tải của SDƯ hoặc (b) bị tước bò và đặt
vào trong trường VCI của tế bào ATM hoặc cả (a) và (b). Hoạt động này hoàn tất chức năng
ánh xạ MPLS sang ATM tại nút c . Các tế bào ATM được vận chuyển qua mạng trục ATM
mà trong đó các gói MPLS không cần kiểm tra (tùy thuộc vào nút ATM). VPI/VCI
trong
tiêu đề tế bào ATM quyết định chuyển tiếp đến nút kế tiếp trong mạng. Các tế bào ATM đến
ATM-LSR D. Nút này được cấu hình để hiểu rằng VPI/VCI 40 vào giao tiếp e là điểm kết
thúc của kênh ảo ATM. Do đó nó tách bỏ 5 byte tiêu đề và chuyển 48 byte SDU này đến
AAL5. AAL5 tại nút D sẽ tái hợp các SDU vào trong một gói MPLS đầy đủ. Trường bọc
gói (encapsulation) trong tiêu đề SDƯ cho thấy phần tải là lưu lượng MPLS. Do đó hệ thống
vận hành của nút D sẽ truyền những gói này cho MPLS. Việc làm này đã hoàn tất chức năng
ánh xạ ATM sang MPLS. MPLS tại nút D sẽ kiểm tra nhãn trong mỗi gói và dùng MPLS
LFIB của nó để gửi đến nút kế tiếp thông qua giao tiếp f, g và h. Hoạt động này đã kết thúc
chức năng MPLS ở nút D.
Hình A.13: Vỉ dụ về v c hợp nhất, đường trục ATM và v c giải hợp nhất.
A
Lük
B
-----
1
1 3 >
E
[Ũ Ỵ ^
>
Các tế bào ATM
14 I 40 I
p .
Chia sẻ với bạn bè của bạn: