I s s É nhà xuất bản t h ỏn g tin và truyền thông chuyển mạch nhãN



tải về 7.1 Mb.
Chế độ xem pdf
trang103/121
Chuyển đổi dữ liệu23.04.2024
Kích7.1 Mb.
#57338
1   ...   99   100   101   102   103   104   105   106   ...   121
Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
RSP1Adatasheetv1.9
----Ị 
12 

40 
I
___
l \
Vào
Ra
a.12
d.40
b. 13
d.40
C.14
d.40
e.40: Cuối đường hầm 
v c ,  
thao tác AAL5, SDU là 
MPLS, được chuyển qua 
module MPLS
_ Một số điểm lưu ý trong hình A.13: đầu tiên chi có một ATM VPI/VCI được mớ rộng 
để hỗ trợ ba con đường chuyển mạch nhãn MPLS LSP. Thứ hai là một mạng trục ATM
đ ư ơ c dù n g đ ê c h u v e n r á p ơni M PT 
tìr m a n n ỈV/ÍPT C n ằ m
r t
KSr» tró i c-onrr 
c
__

»
111
* UO) wav m iau
1V1I 
LO l i ,
I*t Miuug, wail p u a i c n u y e n QOl DƠI VI
mạng trục ATM (nút 
c
và D) hoạt động như một liên kết điểm-điểm giừa các nút của người


Phụ lục A: ứ n g dụng của MPLS
251
dùng MPLS. Do đó, nút A/E, B/F, X/Z hoạt động như các nút MPLS ngang cấp và kết hợp 
các nhãn 12, 13 14 giữa chúng. Nút c và D hoạt động như các nút chuyển tiếp cho ba con 
đường LSP.
Dĩ nhiên là các nút ATM phải được cấu hình để hiểu cách bọc gói và tách gói MPLS 
tại các nút c và D. Hoạt động của ATM và MPLS tại nút D phải đảm bảo yêu cầu các tế bào 
ATM vào giao tiếp e phải được ánh xạ sang giao tiếp f, g và h. Hoạt động này có thể được 
thực hiện bởi bảng nối chéo ATM/LSR và phần mềm cài đặt để tách các tiêu đề ATM, kiểm 
tra nhãn MPLS và gửi các gói đến giao tiếp thích họp.
Đảo ngược quá trình với mạng trục M PLS
Quá trình như trong hình A. 13 có thể được đảo lại, MPLS như là mạng trục đối với 
các mạng ATM ở xa. Đối vói kiểu topo này, các tế bào ATM được “xuyên hầm” qua các nút 
MPLS. Nút c trở thành nút MPLS đầu vào và bọc các tế bào ATM vào trong các gói MPLS. 
Nút D là MPLS đầu ra sẽ tách dữ liệu thành các té bào ATM như nguyên thủy.
Ảnh xạ nhãn M PLS sang VPI/VCI ATM
Hình A.14 chi ra ba cách ánh xạ nhãn MPLS thành các trường VPI/VCI của ATM. 
Phương pháp 

gọi là mã hóa 
svc, 
nhãn trên cùng của ngăn xếp được mà hóa thành 
VPI/VCI. Phương pháp B gọi là mã hóa SVP. Phương pháp c gọi là mã hóa SVP đa điểm, 
nhãn trên cùng của ngăn xếp (stack) được ánh xạ sang vùng VPI và nhãn thứ hai được ánh 
xạ sang một phần của vùng VCI, phần còn lại của VCI được dùng để định danh LSR lối vào 
LSP, cho phép tế bào từ các gói tin khác nhau mang giá trị VCI khác nhau.
Hình A.14: Ba phương pháp ảnh xạ nhãn MPLS sang VPI/VCI ATM.
Các giá trị VPI/VCI
Khi 2 router chuyển mạch nhãn nối trực tiếp với nhau thông qua một giao tiếp ATiM, 
nó cùng nhau điêu khiên việc câp phát các VPI/VCI trên giao tiếp này. Nó có thể đồng ý 
dùng trường VPI/VCI đê mã hóa một nhãn đơn. Giá trị mặc định của VPI/VCI cho các kết 
nối phi MPLS là VPI 0, VCI 32. Các giá trị khác cũng có thể được cấu hình và cả hai phía


252
Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
nhãn. Trừ ngoại lệ đối với các giá trị dành sẵn này, các giá trị VPI/VCI được đùng trong hai 
chiều của kết nối nằm trong các không gian độc lập nhau. Nhừng vùng cho phép của VCI 
được truyền thông qua LDP.
Các hoạt động bọc gói và TTL
Theo mục 5.1 trong RFC 1483, các gói tin đã đánh nhãn được truyền theo cơ chế 
không bọc gói (null encapsulation). Ngoại trừ một số tình huống cụ thể dưới đây, khi mà gói 
tin đã đánh nhãn được truyền trên một giao tiếp LC-ATM, tại đó VPI/VCI (hoặc VCID) 
được biên dịch như là nhãn trên cùng trong một ngăn xếp nhãn thì gói tin phải chứa một tiêu 
đề chèn thêm (shim header).
Nếu gói tin có một ngăn xếp nhãn với n thực thể, nỏ phải mang một tiêu đề chèn thêm 
với n thực thể. Giá trị thật sự cùa nhãn trên cùng được mã hóa trong trường VPI/VCI. Thời 
gian sống và loại dịch vụ được thể hiện trong trường TTL và CoS trong thực thể ữên cùng 
trong một tiêu đề chèn thêm.
A.3. MPLS VÀ FRAME RELAY
Đặc điểm thích họp của Fram e Relay cho MPLS
Kênh ảo và DLCI
Các mạch ảo Frame-Relay cũng tương tự như kênh ảo ATM, nhưng có một điểm 
khác là Frame-Relay chi dùng một giá trị, gọi là nhận dạng kết nối liên két dữ liệu DLCI 
(Data Link Connection Identifier) để xác định một v c . Nỏ được mô tả ữong hình A. 15.Việc 
định tuyến trong Frame-Relay hoàn toàn tương tự như ừong mạng ATM. Chuyển mạch 
Frame Relay sẽ kiểm tra trường DLCI trong khung Frame-Relay để quyết định chuyển tiếp.
Hình A.1S: Kênh ảo và DLCI trong Frame-Relay.
Khung Frame-Relay sử dụng định dạng khung HDLC, được mô tả trong hình A.16. 
Nó có cờ mở đầu dùng để phân định xác định khung trong liên kết thông tin. Cờ ở phía cuối 
báo hiệu sự bắt đầu khung kế tiếp. Frame-Relay không chứa các trường địa chi riêng biệt, 
địa chi chứa trong trường điều khiển. Trường thông tin chứa dữ liệu người dùng, như lưu 
lượng TCP/IP. Trường kiểm tra khung (FCS) được sử dụng để kiểm tra khung có bị lỗi hay 
không trong quá trình truyền.
Tiêu đề Frame-Relay: có 6 trường, bao gồm:
• 
DLCI: nhận dạng kết nổi liên két dừ liệu xác định kênh ảo người dùng.


Phụ lục A: ứ n g dụng của MPLS
253

C/R: bit đáp ứng lệnh (Frame-Relay không dùng).
• 
EA: bit mở rộng địa chi, dùng để mở rộng chiều dài của DLCI.

FECN: bit thông báo nghẽn hướng tới rõ ràng (Forward Explicit Congestion 
Notification).
• 
BECN: bit thông báo nghẽn hướng lui rõ ràng (Backward Explicit Congestion 
Notiffication).

DE: bit chỉ thị loại bỏ thích hợp.
Hình A.16: PDU Frame-Relay.
1 byte 2 byte 
Độ dài thay đổi 
2 byte 1 byte
Kênh ảo cố định và các cuộc gọi chuyển mạch ảo
Một kênh ảo có thể được cung cấp trước như là một kênh ảo thường trực (PVC) hoặc 
một cuộc gọi ảo được chuyển mạch (SVC) tương tự như trong ATM. Điểm khác biệt là 
Frame Relay dùng DLCI để xác định kênh ảo. Một số đặc tính của chuyển mạch Frame- 
Relay mà router chuyển mạch nhãn quan tâm:
• 
DLCI dùng để mang nhãn. Chức năng này tương tự như trong ATM, ngoại trừ 
Frame-Relay chi có một giá trị cho nhãn.
• 
Không có khả năng thực hiện chứa năng giảm TTL như được thực hiện trên tiêu đề IP 
trong các router.
• 
Kiểm soát nghẽn được thực hiện bời mỗi nút tùy theo các tham số được thông qua tại 
lúc tạo kênh. Các bit BECN và FECN trong tiêu đề khung có thể được bật lên khi 
mạng bị nghẽn hoặc các thông số thỏa thuận của kênh bị vượt quá.
ATM và Frame Relay là những mạng diện rộng hiện rất phổ biến. Chúng có thể hoạt 
động liên mạng với MPLS một cách thuận tiên hay ta có thể tận dụng lại cơ sờ hạ tầng mạng 
và nâng cấp chúng để hồ trợ một số hoạt động của MPLS. Tuy nhiên có một số đặc điểm 
của MPLS mà ATM vàFrame Relay không hồ trợ được như việc xếp chồng nhiều nhãn và 
không có các bit để xử lí các hoạt động TTL.



tải về 7.1 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   99   100   101   102   103   104   105   106   ...   121




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương