Phụ lục A: ứ n g dụng của MPLS
251
dùng MPLS. Do đó, nút A/E, B/F, X/Z hoạt động như các nút MPLS ngang cấp và kết hợp
các nhãn 12, 13 14 giữa chúng. Nút c và D hoạt động như các nút chuyển tiếp
cho ba con
đường LSP.
Dĩ nhiên là các nút ATM phải được cấu hình để hiểu cách bọc gói và tách gói MPLS
tại các nút c và D. Hoạt động của ATM và MPLS tại nút D phải đảm bảo yêu cầu các tế bào
ATM vào giao tiếp e phải được ánh xạ sang giao tiếp f, g và h. Hoạt động này có thể được
thực hiện bởi bảng nối chéo ATM/LSR và phần mềm cài đặt để tách các tiêu đề ATM, kiểm
tra nhãn MPLS và gửi các gói đến giao tiếp thích họp.
Đảo ngược quá trình với mạng trục M PLS
Quá trình như trong hình A. 13 có thể được đảo lại, MPLS như là mạng trục đối với
các mạng ATM ở xa. Đối vói kiểu topo này, các tế bào ATM được “xuyên hầm” qua các nút
MPLS. Nút c trở thành nút MPLS đầu vào và bọc các tế bào ATM vào trong các gói MPLS.
Nút D là MPLS đầu ra sẽ tách dữ liệu thành các té bào ATM như nguyên thủy.
Ảnh xạ nhãn M PLS sang VPI/VCI ATM
Hình A.14 chi ra ba cách ánh xạ nhãn MPLS thành các trường VPI/VCI của ATM.
Phương pháp
A
gọi là mã hóa
svc,
nhãn trên cùng của ngăn xếp được mà hóa thành
VPI/VCI. Phương pháp B gọi là mã hóa SVP. Phương pháp c gọi là mã hóa SVP đa điểm,
nhãn trên cùng của ngăn xếp (stack) được ánh xạ sang vùng VPI và nhãn thứ hai được ánh
xạ sang một phần của vùng VCI, phần còn lại của VCI được dùng để định danh LSR lối vào
LSP, cho phép tế bào từ các gói tin khác nhau mang giá trị VCI khác nhau.
Hình A.14: Ba phương pháp ảnh xạ nhãn MPLS sang VPI/VCI ATM.
Các giá trị VPI/VCI
Khi 2 router chuyển mạch nhãn nối trực tiếp với nhau thông qua một giao tiếp ATiM,
nó cùng nhau điêu khiên việc câp phát các VPI/VCI trên giao tiếp này. Nó có thể đồng ý
dùng trường VPI/VCI đê mã hóa một nhãn đơn. Giá trị mặc định của VPI/VCI cho các kết
nối phi MPLS là VPI 0, VCI 32. Các giá trị khác cũng có thể được cấu hình và cả hai phía
252
Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
nhãn. Trừ ngoại lệ đối với các giá trị dành sẵn này, các giá trị VPI/VCI được đùng trong hai
chiều của kết nối nằm trong các không gian độc lập nhau. Nhừng vùng cho phép của VCI
được truyền thông qua LDP.
Các hoạt động bọc gói và TTL
Theo mục 5.1 trong RFC 1483, các gói tin đã đánh nhãn được truyền theo cơ chế
không bọc gói (null encapsulation). Ngoại trừ một số tình huống cụ thể dưới đây, khi mà gói
tin đã đánh nhãn được truyền trên một giao tiếp LC-ATM, tại đó VPI/VCI (hoặc VCID)
được biên dịch như là nhãn trên cùng trong một ngăn xếp nhãn thì gói tin phải chứa một tiêu
đề chèn thêm (shim header).
Nếu gói tin có một ngăn xếp nhãn với n thực thể, nỏ phải mang một tiêu đề chèn thêm
với n thực thể. Giá trị thật sự cùa nhãn trên cùng được mã hóa trong trường VPI/VCI. Thời
gian sống và loại dịch vụ được thể hiện trong trường TTL và CoS trong thực thể ữên cùng
trong một tiêu đề chèn thêm.
A.3. MPLS VÀ FRAME RELAY
Đặc điểm thích họp của Fram e Relay cho MPLS
Kênh ảo và DLCI
Các mạch ảo Frame-Relay cũng tương tự như kênh ảo ATM, nhưng có một điểm
khác là Frame-Relay chi dùng một giá trị, gọi là nhận dạng kết nối liên két dữ liệu DLCI
(Data Link Connection Identifier) để xác định một v c . Nỏ được mô tả ữong hình A. 15.Việc
định tuyến trong Frame-Relay hoàn toàn tương tự như ừong mạng ATM. Chuyển mạch
Frame Relay sẽ kiểm tra trường DLCI trong khung Frame-Relay để quyết định chuyển tiếp.
Hình A.1S: Kênh ảo và DLCI trong Frame-Relay.
Khung Frame-Relay sử dụng định dạng
khung HDLC, được mô tả trong hình A.16.
Nó có cờ mở đầu dùng để phân định xác định khung trong liên kết thông tin. Cờ ở phía cuối
báo hiệu sự bắt đầu khung kế tiếp. Frame-Relay không chứa các trường địa chi riêng biệt,
địa chi chứa trong trường điều khiển. Trường thông tin chứa dữ liệu người dùng, như lưu
lượng TCP/IP. Trường kiểm tra khung (FCS) được sử dụng để kiểm tra khung có bị lỗi hay
không trong quá trình truyền.
Tiêu đề Frame-Relay: có 6 trường, bao gồm:
•
DLCI: nhận dạng kết nổi liên két dừ liệu xác định kênh ảo người dùng.
Phụ lục A: ứ n g dụng của MPLS
253
•
C/R: bit đáp ứng lệnh (Frame-Relay không dùng).
•
EA: bit mở rộng địa chi, dùng để mở rộng chiều dài của DLCI.
•
FECN: bit thông báo nghẽn hướng tới rõ ràng (Forward Explicit Congestion
Notification).
•
BECN: bit thông báo nghẽn hướng lui rõ ràng (Backward Explicit Congestion
Notiffication).
•
DE: bit chỉ thị loại bỏ thích hợp.
Hình A.16: PDU Frame-Relay.
1 byte 2 byte
Độ dài thay đổi
2 byte 1 byte
Kênh ảo cố định và các cuộc gọi chuyển mạch ảo
Một kênh ảo có thể được cung cấp trước như là một kênh ảo thường trực (PVC) hoặc
một cuộc gọi ảo được chuyển mạch (SVC) tương tự như trong ATM. Điểm khác biệt là
Frame Relay dùng DLCI để xác định kênh ảo. Một số đặc tính của chuyển mạch
Frame-
Relay mà router chuyển mạch nhãn quan tâm:
•
DLCI dùng để mang nhãn. Chức năng này tương tự như
trong ATM, ngoại trừ
Frame-Relay chi có một giá trị cho nhãn.
•
Không có khả năng thực hiện chứa năng giảm TTL như được thực hiện trên tiêu đề IP
trong các router.
•
Kiểm soát nghẽn được thực hiện bời mỗi nút tùy theo các tham số được thông qua tại
lúc tạo kênh. Các bit BECN và FECN trong tiêu đề khung có thể được bật lên khi
mạng bị nghẽn hoặc các thông số thỏa thuận của kênh bị vượt quá.
ATM và Frame Relay là những mạng diện rộng hiện rất phổ biến. Chúng có thể hoạt
động liên mạng với MPLS một cách thuận tiên hay ta có thể tận dụng lại cơ sờ hạ tầng mạng
và nâng cấp chúng để hồ trợ một số hoạt động của MPLS. Tuy nhiên có một số đặc điểm
của MPLS mà ATM vàFrame Relay không hồ trợ được như việc xếp chồng nhiều nhãn và
không có các bit để xử lí các hoạt động TTL.