Nghi lễ ht. Hoàn Thông o0o


TÁM ĐỒ BÁT QUÁI LẬP THÀNH



tải về 2.86 Mb.
trang41/55
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích2.86 Mb.
#14352
1   ...   37   38   39   40   41   42   43   44   ...   55

TÁM ĐỒ BÁT QUÁI LẬP THÀNH


 

Về ĐẠI MÔN, ta nên đọc thêm bài này ở Thông Thiên Chiếu Thủy Kinh cho rộng nghĩa:

1.      Quỷ nhập Lôi môn thương Trưởng tử,

2.      Hỏa kiến Thiên môn thương Lão Ông,

3.      Ly xâm Tây Đoài phương thương Nữ.

4.      Tốn nhập Khôn vị Mẫu ly Ông,

5.      Đoài phòng Chấn, Tốn Trưởng nhi nữ,

6.      Cấn, Ly Âm phụ hoại gia phong,

7.      Cấn, Khảm tiểu khẩu đa tật bịnh

8.      Khôn, Khảm Trung nam mạng tảo chung.

Muốn hiểu bài này, cần phải nhắc lại mấy điểm sau đây:

1.      NGŨ HÀNH TƯƠNG SANH: Kim sanh Thủy, Thủy sanh Mộc, Mộc sanh Hỏa, Hỏa sanh Thổ, Thổ sanh Kim.

2.      NGŨ HÀNH TƯƠNG KHẮC: Kim khắc Mộc, Mộc khắc Thổ, Thổ khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim.

3.      BÁT QUÁI SỞ THUỘC NGŨ HÀNH:

Càn, Đoài thuộc Kim,

Khôn, Cấn thuộc Thổ,

Chấn, Tốn thuộc Mộc,

Khảm=Thủy, Ly=Hỏa.

4.      BÁT QUÁI TIÊU BIỂU:

CÀN: Trời, Cha, Ông già, Chồng.

KHÔN: Đất, Mẹ, Bà gia, Vợ.

CHẤN: Sấm, Trưởng nam (con trai lớn)

TỐN: Gió, Trưởng nữ (con gái lớn)

KHẢM: Nước, Trung nam (con trai giữa)

LY: Lửa, Trung nữ (con gái giữa)

CẤN: Núi, Thiếu nam (con trai út)

ĐOÀI: Đầm (hồ), Thiếu nữ (con gái út)

(Càn vi Thiên, Khôn vi Địa, Chấn vi Lôi, Tốn vi Phong, Khảm vi Thủy, Ly vi Hỏa, Cấn vi Sơn, Đoài vi Trạch)



Giải thích bài trên:

CÂU 1: Quỷ nhập Lôi môn thương Trưởng tử: Quỷ tức Ngũ quỷ. Lôi môn, Lôi là Chấn Mộc. Chấn mà phạm Ngũ quỷ tức Chấn phối với Càn (Càn phối với Chấn cũng phạm Ngũ quỷ). Như chồng Càn vợ Chấn hay chủ nhà Càn tu tạo phương Chấn hoặc trái lại, đều phạm Ngũ quỷ.

Cửa chánh phương Càn, khởi tạo phòng ốc hướng Đông Chấn là hung. Bởi Càn thuộc Kim khắc Chấn Mộc. Chấn thuộc Trưởng nam, nên ứng hại ngưòi con trai trưởng.

Cung Càn thuộc Tây tứ trạch, cung Chấn thuộc Đông tứ trạch, Tây phối với Đông không hợp, nên bất cứ người mạng nào ở đó cũng hung. Để bàn thờ hướng Chấn cũng kỵ người mạng Càn, người mạng Càn mà cửa hướng Chấn cũng hại Trưởng tử, cưới tuổi Chấn sanh con cũng khó dạy, tạo phòng hướng Chấn đến ngày tháng ứng hung chết Trưởng tử. Nam, nữ mạng Càn đường ra vào hướng Chấn cũng hung.

CÂU 2: Hỏa kiến Thiên môn thương Lão ông: Hỏa là cung Ly (Ly vi Hỏa), Thiên môn: Thiên là cung Càn (Càn vi Thiên). Càn phối Ly phạm Tuyệt mạng. Đại môn hướng Ly Hỏa, nhà hướng Càn Kim là cung khắc cung. Càn thuộc Lão ông bị Ly khắc nên Lão ông thọ hại.

CÂU 3: Ly xâm Tây Đoài phương thương nữ: Đại môn Chánh Nam thuộc Ly Hỏa khắc phòng nhà phương Tây Đoài Kim cũng giống như câu 2 trên, nhưng đây là cung Đoài, Đoài thuộc Thiếu nữ, nên Thiếu nữ bị hại.

CÂU 4: Tốn nhập Khôn vị Mẫu ly Ông: Đại môn phương Tốn (cũng như phương Chấn bởi Chấn, Tốn đều thuộc Mộc), phòng, nhà thuộc hướng Khôn Thổ bị Tốn Mộc khắc. Khôn thuộc Lão mẫu (Khôn vi Mẫu) nên Lão mẫu thọ hại (chết) lìa Lão ông.

CÂU 5: Đoài phòng Chấn, Tôn trưởng nhi nữ: Đại môn phương Đoài dựng nhà trạch Chấn, Chấn vi Trưởng nam. Chấn Mộc bị Đoài Kim nhắc tổn Trưởng nam (trưởng nhi), nếu dùng Tốn thuộc Trưởng nữ, Tốn thuộc Mộc vẫn bị Đoài Kim khắc tất hại Trưởng nữ.

CÂU 6: Cấn, Ly Âm phu hoại gia phong: Đại môn phương Cấn Thổ thuộc Dương, phòng trang (buồng hoặc nhà ở) an hướng Ly Hỏa thuộc Âm. Hỏa sanh Thổ, tức Âm tượng Hỏa sanh ra Dương tượng Thổ là Âm thạnh Dương suy. Đây bị đàn bà lộng quyền làm hư hoại gia phong. Vì Cấn phối hợp với Ly phạm Họa hại.

CÂU 7: Cấn Khảm tiểu khẩu đa tật bịnh: Đại môn phương Cấn, phòng ốc phương Khảm. Cấn phối với Khảm phạm Ngũ quỷ. Cấn Thổ khắc Khảm Thủy. Cấn thuộc Thiếu nam, Khảm thuộc Trung nam, tức là kỵ con trai thứ và út, sẽ sanh bất hòa và nhiều tật bịnh.

CÂU 8: Khôn, Khảm Trung nam mạng tảo chung: Đại môn phương Khôn, phòng ốc phương Khảm, Khôn Thổ khắc khảm Thủy, Khôn phối với Khảm phạm Tuyệt mạng, Khảm thuộc Trung nam, nên Trung tử bị hại.

PHỤ CHÚ:

1.      BÁT QUÁ ĐỊNH ÂM DƯƠNG:

-         Càn vi Phụ, Chấn Trưởng nam, Khảm trung nam, Cấn thiếu nan: Bốn cung này thuộc DƯƠNG.

-         Khôn vi Mẫu, Tốn Trưởng nữ, Ly Trung nữ, Đoài Thiếu nữ: Bốn cung này thuộc Âm.

2.      CHỦ TINH KIẾT HUNG:

Sanh khí Tham lang Mộc tinh kiết: Phát Trưởng tử (con lớn). Thiên y Cự môn Thổ tinh kiết: Phát Nhị phòng (những đứa giữa). Diên niên Võ khúc tinh kiết: Phát Tiểu phòng (những đứa út). Phục vì Bồ chúc Thủy tinh kiết: Lợi cho con gái.

Tuyệt mạng Phá quân Kim tinh hung: Bại Trưởng nam( con trai lớn). Ngũ quỷ Liêm trinh Hỏa tinh hung: Bại Trưởng phòng (những đứa con lớn), Họa hại Lộc tồn Thổ tinh hung: Bại Nhị phòng (những đứa giữa). Lục sát Văn xương Thủy tinh hung: Bại Tiểu phòng (mấy đứa út sau).

3.      NIÊN NGOẠT ỨNG KIẾT HUNG:

-         Sanh khí, Phục vì (Bồ chúc): Hợi, Mẹo, Mùi, hai vị này ứng với Năm và Tháng: Hợi, Mẹo, Mùi.

-         Diên niên, Tuyệt mạng Tỵ, Dậu, Sửu, ứng với Năm, Tháng: Tỵ, Dậu, Sửu.

-         Thiên y, Họa hại (Lộc tồn) hợp với 4 Thổ cung, ứng với Năm, tháng: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

-         Ngũ quỷ hung niên Dần, Ngọ, Tuất, ứng với Năm, Tháng: Dần, Ngọ, Tuất.

-         Lục sát ứng với Năm, Tháng: Thân, Tý, Thìn.

Nếu dùng những phương hướng hợp với cung tốt hay phạm cung hung, đến Năm, Tháng nói trên thì kiết ứng kiết, hung ứng hung.

---o0o---

Sau đây là đồ Bát quái để coi phương hướng, phòng trang (phòng ốc), bếp núc và cửa nẻo. Tám đồ này chỉ rõ nhà trạch nào hạp tuổi nào, cũng có thể coi người mạng gì (Càn hay Khảm ...) phương nào tốt, phương nào xấu.

Vòng trong là 8 tượng Bát quái, vòng 2 là 8 phương, vòng 3 là 24 sơn để bếp, vòng 4 là 24 sơn để cửa.

Khi tìm phương hướng phải dùng La bàn mới đúng được. Cây kim La bàn lúc nào cũng chỉ hướng Chánh Bắc, đuôi kim là Chánh Nam. Nếu ta đứng nhìn theo hướng cây kim của La bàn chỉ, thì trước mặt là Chánh Bắc, sau lưng là Chánh Nam, bên tay mặt là Chánh Đông, bên tay trái là Chánh Tây.

Trong La bàn người ta chỉ về bốn phương chánh, thường dùng những chữ viết tắc này: N=Bắc=North; S=Nam=South; E=Đông=East; W=Tây=West.

Khi muốn tìm phương tùy theo chủ nhà mạng gì: Càn hay Khảm ... để chọn đồ Bát quái ở sau, rồi lấy La bàn đặt lên giữa đồ Bát quái đó, xây cái La bàn sao cho cây kim của La bàn chỉ đúng chữ N trong La bàn và xây bảng đồ Bát quái cho phương Bắc đúng chỗ cây kim La bàn. Bấy giờ mới tìm phương tốt xấu.

Nên biết các tượng Bát quái trong 8 đồ Bát quái ở sau đều xây đầu vào trong đuôi trở ra ngoài (thượng hào bên trong, hạ hào bên ngoài).
---o0o---

 

TRẠCH CÀN TU TẠO



 

CÀN phối với ĐOÀI tuy được SANH KHÍ nhưng kỵ nhau chớ dùng



 

---o0o---

 

TRẠCH KHẢM TU TẠO



 

 

KHẢM phối với CHẤN được THIÊN Y nhưng kỵ chớ dùng



 

---o0o---

 

TRẠCH CẤN TU TẠO



 

 

Tuổi CẤN Trạch CẤN được PHỤC VÌ, nhưng kỵ tuổi này.

Tuổi KHÔN Trạch CẤN được SANH KHÍ nhưng tinh khắc Cung Đại hung, chớ dùng 

---o0o---


TRẠCH CHẤN TU TẠO

 

Tuổi TỐn ĐƯỢC diên niên, Tuổi KHẢM được THIÊN Y, nhưng hai tuổi này kỵ, chớ dùng 
---o0o---
TRẠCH TỐN TU TẠO

 

Tuổi LY được THIÊN Y, Tuổi  CHẤN được DIÊN NIÊN, nhưng hai tuổi này kỵ, chớ dùng

 

---o0o---



 

TRẠCH LY TU TẠO

 

 

Tuổi LY được PHỤC VÌ, Tuổi KHẢM được DIÊN NIÊN, nhưng hai tuổi này kỵ, chớ dùng



 

---o0o---

 

TRẠCH KHÔN TU TẠO

 

Tuổi KHÔN được PHỤC VÌ, Tuổi CẤN được SANH KHÍ, nhưng hai tuổi này kỵ, chớ dùng

 

---o0o---

 

TRẠCH ĐOÀI TU TẠO



 

Tuổi CÀN trạch ĐOÀI tuy được SANH KHÍ, nhưng kỵ, chớ dùng

 

---o0o---



tải về 2.86 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   37   38   39   40   41   42   43   44   ...   55




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương