LIỄN TANG
(Bài lụy thờ)
THỜ CHA:
- Chữ viết hai bên:
1. Dục kiến nghiêm dung hà xứ mích
2. Truy tự nghĩa huấn phất năng văn
- Chữ viết giữa ở trên:
Vọng thung đường
- Chữ viết giữa chính giữa:
Hộ lãnh sương xâm (hay) Thất hổ
THỜ MẸ:
- Chữ viết hai bên:
1. Thập ngoạt hoài thai ân vị báo
2. Tam niên nhũ bộ nghĩa vô vong
- Chữ viết giữa ở trên:
Huyên nhan vĩnh biệt
- Chữ viết giữa ở giữa:
Đoạn cơ nhơn viễn (hay) Thất thị
THỜ CHỒNG:
- Chữ viết hai bên:
1. Tích nguyện đồng sang phu nghĩa thê tình thâm tợ hải.
2. Kim quy đài dạ thiếp tư quân dã trọng như sơn.
- Chữ viết giữa ở trên và chính giữa:
Lang quân hạo giá (hay) Lương phu.
THỜ VỢ:
- Chữ viết hai bên:
1. Phú quý vinh hoa mong lý thương nghi kim cổ sự
2. Tào khang đạo nghĩa tử sanh mỗi niệm thỉ chung tình.
- Chữ viết giữa ở trên và chính giữa:
Khuê khổn thùy y. Chuyết kinh.
THỜ CHA HOẶC MẸ (NÔM):
1. Mẹ (hoặc Cha) đã thảnh thơi miền Tịnh độ.
2. Con đành thương nhớ chốn trần gian.
1. Lục nga thi vịnh lệ dầm khăn
2. Thương nhớ nào ngui hiếu tử tâm.
1. Cây cội nước nguồn ơn khó lượng
2. Trời sanh đất dưỡng đức càng thâm
1. Cơm sanh kỷ niệm nguyền minh chứng
2. Phảng phất âm dung tợ giáng lâm
1. Một tấm chân thành mong báo bổ
2. Làm con hiếu thảo cổ như câm
LIỄN TANG DÁN CỘT HÀNG BA:
1. Nhựt nhựt tiền gia vô kiến ảnh
2. Niên niên hậu viện bất tri hình
1. Cảnh vị nhơn sầu hoa ảm đạm
2. Vật tùy tiết hoán nguyệt đê mê
CHỮ VIẾT Ở TẤM QUẦN BÀN:
1. Ô hô! nhứt tức bất hồi thiên thu vĩnh biệt, nga nhiên thành nhứt mộng chi bi. Ai tai!
2. Sơn trung tự hữu thiên niên thọ, thế thượng nan tồn bá tuế nhơn.
3. Mộc dục tỉnh nhi phong bất đình, tử dục dưỡng nhi thân bất tại.
CHỮ VIẾT TRÊN ĐẦU TIỀN BÀN:
1. Tang trí kỳ ai
2. Vĩnh biệt thiên thu
TẤM LỤY MẪU:
Để thờ chồng
TẤM QUẦN BÀN MẪU:
Thông dụng
---o0o---
VÀI LOẠI THƯỚC CẦN NÊN BIẾT
1. LỔ BAN XÍCH: Người Việt nam thường gọi là Thước mộc (thước thợ mộc) gọi theo lối nôm na là thước tay, nghĩa là đo từ đầu cùi chỏ đến mút đầu ngón tay giữa. Cây thước này nếu đem so với thước Tây (mét) thì đúng 4 tấc 2 phân Tây (0.42 meters). Thông thường, hai mặt thước: Một mặt chia làm 10 tấc, mỗi tấc là 4.20 cm (0.042 m) còn mặt kia chia làm 8 phần, tượng trưng cho 8 cung Bát quá, có đề 8 chữ: Tài, Bịnh, Ly, Nghĩa, Quan, Kiếp, Hại, Bổn.
Nếu viết đủ thì: Tài tức là Tài bảo: chủ về Tài bạch, vinh xương; Bịnh tức là Trường bịnh: Chủ về Bịnh nạn khó tránh; Ly tức Sanh ly: Chủ về Chủ nhơn bị phân tán; Nghĩa tức Nghĩa thuận: Được sanh ra con hiếu; Quan tức Quan lộc: Được sanh con quý; Kiếp tức Kiếp đạo: Bị trộm cướp xâm tổn; Hại tức Lục hại: Chủ về hoạn nạn trở ngại (cùng với Lục hiệp tương xung); Bổn tức Phước đức: Chủ về nhà cửa hưng sũng.
Dưới đây vì khổ giấy chật không thể vẽ nguyên cây thước ra được nên tôi phải chia cây thước này ra làm 4 đoạn, mỗi đoạn là 1 tấc 5 ly Tây (0.105 m), ghép 4 đoạn lại là 0.42 m. Khoản tốt viết chữ HOA IN, xấu viết thường.
Đoạn 1:
|
1
|
2
|
|
(HÁN TỰ)
|
(HÁN TỰ)
|
Đầu thước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SANH VƯỢNG
|
TẤN BẢO
|
ĐĂNG KHOA
|
TÀI CHÍ
|
Khẩu thiệt
|
Bịnh lâm
|
Tử biệt
|
Tai chí
|
Đoạn 2:
3
|
4
|
(HÁN TỰ)
|
(HÁN TỰ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thất vật
|
Ly hương
|
Thối tài
|
Tử biệt
|
PHÚ QUÝ
|
TẤN BẢO
|
HOẠNH TÀI
|
THUẬN LỢI
|
Đoạn 3:
5
|
6
|
(HÁN TỰ)
|
(HÁN TỰ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ĐẠI KIẾT
|
QUÝ TỬ
|
LỢI ÍCH
|
THÊM ĐINH
|
Quan phi
|
Thất vật
|
Kiếp tài
|
Lục hại
|
Đoạn 4:
7
|
8
|
|
(HÁN TỰ)
|
(HÁN TỰ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đầu thước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cô quả
|
Tốt chấp
|
Toàn sự
|
Thối tài
|
PHÁT PHƯỚC
|
LỤC HIỆP
|
THIÊN KHỐ
|
ÂM ĐỨC
|
CÁCH ĐO:
Nhà ở thì đo từ trung tâm của các cây cột, bàn ghế, giường chõng thì đo phủ bì, cửa nẻo thì đo lọt lòng.
2. TRUNG QUỐC XÍCH (CHÂU XÍCH): Thước Tàu.
Cây thước này, thợ mộc gọi là cây thước tổ, thường để thờ mà không dùng. Trong kinh Phật về Hán tạng nói về Châu xích là cây thước này. Chiều dài tính theo thưóc Tây chỉ có 0.32 mét (ba tấc hai phân) cũng chia làm 10 tấc, một tấc chia làm 10 phân, một phân chia làm 10 ly.
Cây thước này tôi ghi vào đây để khi xem, dịch kinh sách biết đường mà tính.
Một thước Tàu = 0.32 mét (3 tấc 2 phân Tây).
3. VIỆT NAM XÍCH (Thước của người Việt nam)
Người Việt nam ta cũng có cây thước riêng, các ông già bà cả thường dùng cây thước này để may cắt mà không biết dùng cây thước Tây như bây giờ (Mẹ tôi cũng chỉ dùng cây thước này, mẹ tôi nếu còn sống, năm nay 1987, bà đã được 93 tuổi). Cây thước Ta cũng chia làm: 1 thước có 10 tấc, 1 tấc có 10 phân, 1 phân có 10 ly.
Nếu tính ra thước Tây (meter) thì một thước Ta bằng 6 tấc Tây, 1 tấc bằng 6 phân Tây, 1 phân bằng 6 ly Tây, hay
1 thước = 0.60 mét; 1 tấc = 6 cm; 1 phân = 6 mm
1 thước Ta=0,60 mét
Tôi muốn ghi vào đây để còn dấu vết tìm tòi, e sau này không còn ai nghe biết. Ngay bây giờ (1987) mà những người hơn 60 tuổi hỏi tới, rất ít người biết. Cây thước Ta còn gọi là cây thước 30 đồng.
4. ANH MỸ XÍCH (Thước của Anh Mỹ)
Vì đây là một hệ thống đo lường rất phổ thông hiện nay không kém gì cây thước Tây (mét) nên ghi luôn vào để tra cứu, khỏi mất thì giờ.
Theo các Tự điển thì gọi Inch là phân, Yard là thước, như vậy thì hệ thống đo chiều dài của người Anh Mỹ không phải là số thập phân mà là một tạp số. Nhưng hình như người Anh Mỹ không có thước như của Ta, Tàu hay Pháp mà chỉ có những đơn vị đo chiều dài thôi. Những đơn vị đó như sau:
1. Inch: dịch là Đốt hay phân Anh, bằng 1/12 foot hay 1/36 yard = 0.0354 = 2.54 cm
2. Foot: đơn vị đo chiều dài = 12 inches = 0.3048 mét.
3. Yard: dịch là thước Anh = 3 feet = 36 inches = 0.9144 mét.
4. Fathom: đơn vị đo chiều sâu, bằng 6 feet = 72 inches = 1.8288 mét.
5. Mile: dịch là dậm Anh, bằng 528 feet = 1760 yards = 63360 inches = 1609.344 mét.
---o0o---
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |