PHƯƠNG HƯỚNG ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KT-XH BẮC GIANG ĐẾN NĂM 2020
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ KỊCH BẢN, KHÂU ĐỘT PHÁ
Trên cơ sở các quan điểm phát triển của Quy hoạch năm 2009, đến nay bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế đã xuất hiện một số yếu tố mới, giai đoạn 2011-2015 tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của cả nước điều chỉnh giảm, những khó khăn và các yếu tố tác động từ sự suy thoái của kinh tế toàn cầu đã có những ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, nước ta định hướng tái cấu trúc nền kinh tế, các mục tiêu phát triển chuyển sang chất lượng, chiều sâu. Do vậy các quan điểm, mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang sẽ được bổ sung, điều chỉnh như sau:
1.1. Quan điểm phát triển
a. Nâng cao hiệu quả và chất lượng tăng trưởng, phát triển
Nâng cao hiệu quả và chất lượng tăng trưởng, phát triển KT-XH thông qua tái cấu trúc đầu tư; tập trung phát triển nhân lực, chuyển đổi nghề lao động nông nghiệp và đổi mới mô hình tăng trưởng phát huy tiềm năng, lợi thế.
b. Phát triển đồng bộ, có trọng điểm kết cấu hạ tầng
Đổi mới xây dựng không gian KT-XH, tập trung vào đô thị trọng điểm, gắn với phục hồi thị trường bất động sản và phát triển Cụm tương hỗ, các khu dịch vụ quan trọng; đồng thời phát triển hệ thống giao thông đồng bộ, ưu tiên tuyến, khu vực chính, tạo ra đột phá cho tăng trưởng và phát triển KT-XH.
c. Thu hút doanh nghiệp lớn, đặc biệt là doanh nghiệp nước ngoài sản xuất sản phẩm chủ lực, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu
Tập trung thu hút doanh nghiệp lớn, chú trọng doanh nghiệp nước ngoài vào sản xuất sản phẩm chủ lực, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, mạng sản xuất, tạo ra giá trị gia tăng cao trên cơ sở khai thác, phát huy tiềm năng lợi thế và nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nhờ phát triển, thu hút nhân lực.
d. Nâng cao toàn diện mức sống cho mọi thành phần xã hội
Phát triển kinh tế - xã hội để đưa Bắc Giang nằm trong trong 5 tỉnh dẫn đầu về thu nhập ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc vào 2020, tiếp cận mức sống của một số tỉnh phía dưới vùng đồng bằng sông Hồng theo GDP/người, tỷ lệ lao động qua đào tạo, số bác sỹ, giường bệnh/1 vạn dân, tỷ lệ dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh, tỷ lệ m2 nhà ở trên/người, tỷ lệ hộ nghèo.
đ. Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
Đảm bảo quốc phòng, an ninh trên cơ sở củng cố vững chắc tuyến phòng thủ 2 và xây dựng các vị trí quân sự chiến lược, tăng cường hơn nữa thế trận quốc phòng toàn dân và chiến tranh nhân dân, giữ vững an ninh, chính trị và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đặc biệt là địa bàn trọng yếu.
e. Sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái và phòng chống thiên tai, dịch bệnh
Sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên, đặc biệt là đất, nước, khoáng sản và nâng cao độ che phủ của rừng, cây ăn quả lâu năm. Xử lý tốt rác thải các loại, nước thải, trước hết là khu đô thị, KCN, CCN, khu dịch vụ và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, chủ động phòng ngừa có hiệu quả thiên tai.
1.2. Dự báo, lựa chọn phương án tăng trưởng
a. Dự báo tăng trưởng và đầu tư, thu chi ngân sách
Kết quả dự báo theo 2 phương án tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thời gian được trình bày trong biểu 27.
Biểu 28: Hai phương án tăng trưởng, cơ cấu kinh tế theo thời gian
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Phương án QH cũ
|
Phương án QH mới
|
GĐI
|
GĐII
|
PA I
|
PA II
|
2011-
2015
|
2016-
2020
|
2011-
2015
|
2016-
2020
|
2011-
2015
|
2016-
2020
|
Tăng trưởng kinh tế
|
GDP(giáSS)
|
%
|
12
|
12
|
9,0-10,0
|
10,0-11,0
|
10,0-11,0
|
11,0-12,0
|
NLN
|
%
|
3,8
|
3,5
|
2,5-3,0
|
2,3-2,8
|
2,7-3,2
|
3,0-3,5
|
CN-XD
|
%
|
18
|
14,5
|
14,5-16,1
|
14,0-15,4
|
16,1-17,8
|
15,3-16,4
|
DV
|
%
|
12,2
|
13,6
|
8,5-9,0
|
9,0-9,5
|
9,0-9,5
|
9,5-10,0
|
Chuyyển dịch cơ cấu kinh tế
|
Tổng
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
NLN
|
%
|
20,3
|
13,7
|
25,6-24,5
|
19,7-18,2
|
25,0-24,3
|
18,0-16,5
|
CN-XD
|
%
|
44,7
|
49,2
|
40,5-40,8
|
45,3-46,0
|
41,0-41,2
|
47,0-47,6
|
DV
|
%
|
34,5
|
37,1
|
33,9-34,7
|
25,0-35,8
|
34,0-34,5
|
35,0-35,9
|
GDP theo giá so sánh 2010
|
Tổng
|
Tỷ đồng
|
|
|
30.090-
31.486
|
48.460-
53.077
|
31.390-32.823
|
53.003-57.743
|
NLN
|
Tỷ đồng
|
|
|
6.920-
7.090
|
7.752-
8.140
|
6.987-7.159
|
8.100-8.502
|
CN-XD
|
Tỷ đồng
|
|
|
12.962,0-
13.928,1
|
25.002-
28.457
|
13.932-14.953
|
28.422-31.990
|
DV
|
Tỷ đồng
|
|
|
10.207,5-
10469,0
|
15.705-
16.480
|
10.470-10.710
|
16.480-17.250
|
GDP theo giá hiện hành
|
Tổng
|
Tỷ đồng
|
38.370
|
87..880
|
57.170-
59.825
|
106.615-
116.770
|
59.640-
62.360
|
116.600-
127.035
|
NLN
|
Tỷ đồng
|
17.150
|
43.235
|
14.635-
14.657
|
21.000-
21.252
|
14.910-
15.155
|
20.990-
20.960
|
CN-XD
|
Tỷ đồng
|
7.790
|
12.130
|
23.153-
24.408
|
48.296-
53.715
|
24.450-
25.695
|
54.805-
60.470
|
DV
|
Tỷ đồng
|
13.430
|
32.515
|
19.380-
20.760
|
37.315-
41.800
|
20.277-
21.515
|
40.812-
45.605
|
Nhu cầu vốn đầu tư (giá hiện hành)
|
Tổng
|
Tỷ đồng
|
65.370
|
143.078
|
100.000-125.000
|
270.000-300.000
|
120.000-145.000
|
300.000-330.000
|
Biểu trên thể hiện sự khác biệt giữa các chỉ tiêu trong quy hoạch đã được phê duyệt với phương án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH đến năm 2020.
Cụ thể hơn, sự khác biệt còn thể hiện ở 2 phương án xây dựng không gian (XDKG), phát triển kết cấu hạ tầng (KCHT) và sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường (BVMT) đến năm 2020.
Bảng 29: Hai phương án XDKG, KCHT và BVMT
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
PAQH Cũ
|
PAQH mới
|
GĐI
|
GĐII
|
PA I
|
PA II
|
2011-2015
|
2016-2020
|
2011-2015
|
2016-2020
|
2011-2015
|
2016-2020
|
Xây dựng không gian và phát triên kết cấu hạ tầng
|
Đô thị
|
|
1ĐTII; 2ĐTIV
|
1ĐTII;
4ĐTIV
|
1 TP ĐT II;
2 ĐT IV
|
1 TP ĐT II;
2 TX ĐT IV
|
1 TP ĐT II;
2 ĐT IV
|
1 TP ĐTII;
2 TX ĐT IV
|
Cụm tươnghỗ
|
Cụm
|
Chưa
|
Chưa
|
2+TG
|
2+TG
|
2+TG
|
2+TG
|
Giao
thông
|
T,TCT
|
Chưa
|
Chưa
|
ĐB, tuyến chính
|
ĐB, tuyến chính
|
ĐB,
nhiều tuyến
|
ĐB,
nhiều tuyến
|
Điện…
|
T,TB,K
|
Chưa
|
Chưa
|
ĐB
|
ĐB
|
Tốt
|
Tốt
|
KXLCT
|
Có
|
Có
|
Có
|
Đạt chuẩn
|
Đạt chuẩn
|
Tốt
|
Tốt
|
Ghi chú: ĐT-đô thị; TP-thành phố; TX-thị xã; T-tuyến; ĐB-đồng bộ; TCT- tuyến chính tốt, T,TB,K-tốt, trung bình, kém; KXLCT-khu xử lý chất thải; TG-tham gia
b. Lựa chọn phương án tăng trưởng, đầu tư
Phương án I: Là phương án có tăng trưởng trung bình, đòi hỏi mức đầu tư khá cao và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động khá, năng suất lao động cao hơn; Tổ chức không gian KT-XH và kết cấu hạ tầng đồng bộ, có trọng điểm. Phương án I đáp ứng yầu cầu phát triển và không láng phí nguồn lực, đầu tư.
Phương án II: Là phương án có tăng trưởng cao, đòi hỏi mức đầu tư lớn và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh, năng suất lao động cao; Tổ chức không gian KT-XH và kết cấu hạ tầng đồng bộ, có trọng điểm, hiện đại. Phương án II tích cực nhưng là thách thức cực lớn trong bối cảnh hiện nay.
Dựa trên quan điểm, mục tiêu phát triển và yêu cầu tái cấu trúc kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, trong bối cảnh CNH, HNQT và khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh, phương án I được lựa chọn để phát triển KT - XH tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.
Luận giải phương án trên được lựa chọn như sau:
Đến năm 2020, Bắc Giang trở thành tỉnh trong nhóm dẫn đầu về mức sống ở vùng Trung du và Miền núi phía Bắc, đảm bảo khâu kết nối liên vùng hiệu quả và tổ chức không gian sản xuất, kinh doanh cơ bản đồng bộ, có điểm nhấn trên cơ sở khai thác, phát huy được tiềm năng, lợi thế:
- Thực thi hiệu quả các nội dung về tái cấu trúc kinh tế, cụ thể về đầu tư công, chuyển đổi lao động nông nghiệp, dân cư nông thôn chuyển đô thị, sang công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và đổi mới mô hình tăng trưởng, trước hết tập trung vào các sản phẩm chủ lực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ công;
- Tăng trưởng khá, phát triển bền vững nhờ chuyển dịch lao động, thu hút nhiều nguồn lực, đặc biệt là doanh nghiệp FDI lớn và mô hình tăng trưởng tiến bộ, năng suất tăng từ 19-20,5%; cụ thể GDP bình quân/người ở nhóm các tỉnh đứng đầu vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
- Xây dựng không gian và phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, các điểm nhấn là thành phố Bắc Giang, 2 thị xã Chũ, Thắng với các khu chính và hệ thống giao thông chính (quốc lộ 31, 37), phát triển cụm tương hỗ nông nghiệp tại Lục Ngạn, đạm Hà Bắc tại thành phố Bắc Giang, tham gia mạnh Cụm tương hỗ cơ khí, điện tử vùng Hà Nội, khu dịch vụ tổng hợp, khu tài chính Bắc Giang;
- Tập trung phát triển sản phẩm chủ lực đạm, điện tử, cơ khí, dệt may, da giầy, vải thiều, gà đồi Yên Thế, lợn, cá, rau màu và nước giải khát, hàng tiểu thủ công nghiệp… tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu, mạng sản xuất nhờ khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2015 đạt 50%, đến năm 2020 đạt 70% thông qua xã hội hóa, đẩy mạnh liên kết đào tạo với Hà Nội, sau đó là Thái Nguyên, liên kết với nước ngoài (Nhật Bản, Hàn Quốc) và xây dựng có trọng điểm, chất lượng cơ sở đào tạo từ đại học, cao đẳng nghề, chuyển khoảng 14% lao động lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp - xây dựng, dịch vụ vào 2020;
- Cơ bản đảm bảo thực hiện được các chỉ tiêu tiêu xã hội từ mức tăng dân số, cân bằng giới sau khi sinh, bảo đảm chăn sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, phát triển giáo dục-đào tạo. Đặc biệt an sinh xã hội được đảm bảo và tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh ở vùng núi và vùng trung du.
- Quốc phòng, an ninh được củng cố vững chắc và trật tự, xã hội được bảo đảm; Sử dụng hiệu quả đất đai đô thị, KCN, CCN và xử lý rác thải, nước thải đạt chuẩn quốc gia, cấp nước sạch đủ cho sinh hoạt, sản xuất v.v và bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng chống hiệu quả thiên tai, dịch bệnh;
- Các giải pháp thực hiện điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tập trung vào chính sách đầu tư, phục hồi thị trường bất động sản, phát triển và chuyển dịch lao động, xây dựng không gian hiện đại, triển khai nghiên cứu và phát triển (R&D) và lựa chọn dự án đầu tư trọng điểm với các doanh nghiệp lớn FDI.
Xét điều kiện có đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng đột phá và tình hình trong nước có tiến bộ, đề nghị phương án II là phương án dự phòng (là thách thức lớn trong tình hình hiện nay).
Tóm tắt phương án lựa chọn (PA I) điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 trong biểu dưới.
Bảng 30: Các chỉ tiêu cơ bản phương án lựa chọn GĐ 2011 - 2020
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Thời gian
|
2011-2015
|
2016-2020
|
I
|
Tăng trưởng GDP
|
%
|
9,0-10,0
|
10,0-11,0
|
1.1
|
NN
|
%
|
2,5-3,0
|
2,3-2,8
|
1.2
|
CN - XD
|
%
|
14,5-16,1
|
14,0-15,4
|
1.3
|
DV
|
%
|
8,5-9,0
|
9,0-9,5
|
II
|
Cơ cấu
|
%
|
|
|
2.1
|
NN
|
%
|
25,6-24,5
|
19,7-18,2
|
2.2
|
CN - XD
|
%
|
40,5-40,8
|
45,3-46,0
|
2.3
|
DV
|
%
|
33,9-34,7
|
25,0-35,8
|
III
|
Xây dựng không gian, kết cấu HT và sử dụng tài nguyên, BVMT
|
|
|
|
3.1
|
Đô thị trọng điểm
|
Khu
|
(TP.BắcGiang: ĐT loại II; 2 thị trấn ĐT loại IV: Chũ, Thắng)
|
(TP.BắcGiang: ĐT loại II; 2 TX ĐT loại IV: Chũ,Thắng)
|
3.2
|
Cụm tương hỗ
|
Cụm
|
2 (vải Chũ, đạm Bắc Giang)
|
2 (vải Chũ, đạm Bắc Giang)
|
3.3
|
Giao thông
|
Trục chính
|
Q/lộ 1A và 31, 295, 295B...
|
Q/lô 1A và 31, 37, 295, 295B, 279...
|
3.4
|
Điện…
|
Trạm
|
Chú trọng đô thị và KCN, CCN
|
Chú trọng đô thị và KCN, CCN
|
3.5
|
Sử dụng tài nguyên
|
Hiệu quả
|
Hiệu quả đất đô thị, đất NN
|
Hiệu quả đất đô thị, bảo vệ đất NN
|
3.6
|
Bảo vệ môi trường và tỷ lệ che phủ rừng
|
Đạt chuẩn quốc gia
|
Đạt chuẩn và TLCPR = 39%
|
Đạt chuẩn và TLCPR = 43%
|
IV
|
Vốn đầu tư, TCNS, GDP/người
|
|
|
|
4.1
|
Vốn đầu tư
|
Tỷ đồng
|
100.000-
125.000
|
270.000-300.000
|
4.2
|
GDP/người
|
USD
|
1.500-1.600
|
2.600-3.000
|
IV
|
Dân số, lao động
|
|
|
|
4.1
|
Dân số
|
1000 người
|
1.654,0
|
1.740,0
|
4.1.1
|
Thành thị
|
1000 người
|
168,7
|
261,0
|
4.1.2
|
Nông thôn
|
1000 người
|
1.485,3
|
1.479,0
|
4.2
|
Lao động
|
1000 người
|
1.108,18
|
1.200,6
|
4.3
|
Chuyển lao động
|
%
|
6,2
|
14,2
|
Biểu đồ 6: Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011-2020
Theo đó, cơ cấu kinh tế có bước tiến bộ, đặc biệt là năng suất lao động và việc chuyển đổi cơ cấu lao động.
Đồ thị 1: Dự báo tăng trưởng NSLĐ, GDP/người GĐ 2011-2020
1.3. Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể
1.3.1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2020 đưa Bắc Giang nằm trong 5 tỉnh đứng đầu về mức sống của vùng Trung du và Miền núi phía Bắc; người dân có mức sống tiếp cận mức sống của một số tỉnh phía dưới của vùng đồng bằng sông Hồng, nhất là GDP/người trên cơ sở khai thác, phát huy tiền năng, lợi thế.
Tái cấu trúc đầu tư thông qua đầu tư trọng điểm, phát triển, thu hút nhân lực, chuyển lao động nông nghiệp sang công nghiệp - xây dựng và dịch vụ; đổi mới mô hình tăng trưởng nhờ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chủ lực, xây dựng không gian đồng bộ, có trọng điểm (đô thị, cụm tương hỗ, khu dịch vụ tổng hợp, khu công quyền và đường trục giao thông, thủy lợi…chính), kết nối hiệu quả liên vùng, trên hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang thời kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch gắn liền đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội và khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, cụ thể là đất, khoáng sản, nguồn nước và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ tốt môi trường sinh thái, đặc biệt là xử lý chất thải đô thị, công nghiệp vào năm 2020.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
a. Về kinh tế
Tăng trưởng bình quân cả thời kỳ 2011-2020 bằng 9,5-10,5%/năm; giai đoạn 2011-2015 đạt 9,0-10,0%/năm; giai đoạn 2016-2020 đạt 10,0-11,0%/năm.
Cơ cấu kinh tế đến năm 2020: Khu vực công nghiệp và xây dựng khoảng 45,3-46,0%, khu vực nông nghiệp khoảng 19,7-18,2% và khu vực dịch vụ khoảng 35,0-35,8%.
GDP bình quân/người thuộc nhóm 5 tỉnh đứng đầu vùng núi trung du Bắc bộ đến năm 2015 đạt 1.570-1.640USD/người và tới năm 2020 đạt 2.900 -3.300USD/người.
Đưa tỷ trọng GDP của tỉnh trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc từ 13,1% năm 2012 lên khoảng 17-18% vào năm 2020.
Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 2,5 tỷ USD và duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 15-17% và là tỉnh đứng đầu khu vực Trung du và miền núi phía Bắc.
b. Về xã hội
Đến năm 2020: Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia bậc TH đạt 99,6%; THCS đạt 92,9%; THPT đạt 75,5%); tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70%; chuyển 14% lao động nông nghiệp sang nghề khác.
Phấn đấu tốc độ tăng dân số ở mức khoảng 1,0% trong cả giai đoạn 2012-2020, giảm tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh nam/nữ đến năm 2015 là 115/100 và 113/100 vào năm 2020. Nâng cao tỷ lệ đô thị hóa, phấn đầu đến năm 2015, tỷ lệ dân số thành thị đạt 11% và đạt 18% vào năm 2020.
Năm 2020, số giường bệnh/1 vạn dân là 25,0 giường; 100% các xã đạt đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn dưới 10%.
Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; bảo tồn, phát huy và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống, các di tích lịch sử, các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể (Quan họ, Ca trù, Mộc bản chùa Vĩnh Nghiêm…).
Bình quân giai đoạn 2014-2020, mỗi năm giải quyết việc làm mới cho khoảng 28.000 người; tỷ lệ thất ngiệp khu vực thành thị năm 2020 còn dưới 4%; nâng cao tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng của lao động trong độ tuổi ở nông thôn.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1,5-2%/năm.
c. Về tổ chức không gian KT-XH
Phát triển thành phố Bắc Giang với tầm nhìn dài hạn, hướng tới văn minh, hiện đại và giữ gìn được bản sắc riêng biệt của thành phố, đảm bảo tổ chức không gian đô thị đồng bộ, thể hiện rõ vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế; 02 thị xã tương lai Chũ, Thắng (đô thị cấp III) đảm bảo là trung tâm điều phối phát triển vùng.
Nâng cao hiệu quả đầu tư các khu, cụm công nghiệp hiện có; tham gia tích cực các cụm tương hỗ cơ khí, điện tử vùng Hà Nội, Bắc Ninh trên cơ sở các trục kết nối đường nối đường tỉnh 398 (huyện Yên Dũng) với quốc lộ 18 và đường tỉnh 295 (huyện Hiệp Hòa) với quốc lộ 18; phát triển cụm tương hỗ đạm tại Bắc Giang.
Phát triển chăn nuôi tại Yên Thế (gà), cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, rau xanh tại Yên Dũng, Tân Yên; tập trung bảo vệ và phát triển rừng tại Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế rừng với bảo tồn, bảo vệ môi trường; phát triển khu nguyên liệu (cây ăn quả) gắn xây dựng Cụm tương hỗ nông sản tại Chũ.
Xây dựng, vận hành hiệu quả không gian dịch vụ trọng điểm như khu du lịch (Chùa Bổ Đà, Thiền viện Trúc lâm Phượng Hoàng, Chùa Vĩnh Nghiêm, khu du lịch sinh thái, tâm linh Tây Yên Tử; di tích Những địa điểm khởi nghĩa Yên Thế…); khu giáo dục-đào tạo, khu dịch vụ tổng hợp, khu dịch vụ cảng cạn và khu khu tài chính, thương mại cao cấp (thành phố Bắc Giang).
d. Về phát triển kết cấu hạ tầng
Đến năm 2020, Bắc Giang có hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông cơ bản đồng bộ, hợp lý và hiện đại, tạo thành mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải giữa đô thị và nông thôn và giữa Bắc Giang với các tỉnh trong khu vực và trên toàn quốc.
Hiện điện hóa mạng lưới điện bảo đảm vận hành an toàn, hiệu quả; hoàn thiện hệ thống chiếu sáng đô thị, từng bước xây dựng hệ thống chiếu sáng ở nông thôn. Kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn được quy hoạch hợp lý, đảm bảo đạt tiêu chí nông thôn mới, văn minh, hiện đại và thân thiện.
Xây dựng hạ tầng viễn thông theo hướng hiện đại; hệ thống cấp nước đồng bộ đảm bảo tiêu chuẩn; cải tạo và xây dựng hệ thống thoát nước để giải quyết tình trạng ngập úng ở khu vực đô thị. Hệ thống đê điều thường xuyên được củng cố, đảm bảo an toàn.
e. Về bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái
Bảo đảm sự hài hoà giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên (trước hết là quỹ đất, tài nguyên nước mặt và nước ngầm), cảnh quan thiên nhiên và các không gian đô thị, văn hoá, du lịch, công nghiệp, nông nghiệp sinh thái theo hướng phát triển bền vững.
Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý rác thải, chất thải (gồm cả chất thải rắn, nước thải và không khí).
Đến năm 2020: 100% KCN, 80% CCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung; 90% rác thải y tế được xử lý, 60% nước thải sinh hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn B. Hoàn thành việc xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,5%; tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%.
Nâng độ che phủ rừng lên 43%, xử lý tốt chất thải rắn, nước thải đô thị và bảo vệ tốt đa dạng sinh học, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm.
g. Về quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc trên cơ sở phát triển KT-XH hiệu quả, bền vững, góp phần xây dựng vững chắc tuyến phòng thủ (2).
1.4. Khâu đột phá
Để tái cấu trúc kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, là khâu đột phá quan trọng nhất và là điểm mới trong điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh Bắc Giang đến năm 2020. Trên cơ sở đánh giá kết quả đã đạt được, những hạn chế, khuyết điểm, thuận lợi, khó khăn trong thời kỳ điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, xác định các khâu đột phá sau:
1.4.1. Cơ chế, chính sách và cải cách hành chính
a. Hoàn thiên cơ chế, chính sách
(1) Tập trung hình thành, đặc biệt đưa vào thực hiện cơ chế, chính sách đổi đất lấy hạ tầng, tỷ lệ lãi xuất và thời hạn cho vay, giá bất động sản hợp lý… để phát triển hạ tầng dịch vụ trọng điểm và vực dậy thị trường bất động sản.
(2) Xây dựng, đưa vào thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù nhằm thu hút doanh nghiệp FDI lớn… để tham gia chuỗi giá trị sản phẩm cơ khí, điện tử vùng Hà Nội và phát triển Cụm tương hỗ nông sản Chũ, đạm Bắc Giang...
(3) Xây dựng, đưa vào thực thi chính sách khuyến khích gia đình có lao động công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp chất lượng cao vào sống ở đô thị và chính sách hỗ trợ ban đầu cho lao động nông nghiệp mới chuyển nghề khác.
b. Cải cách hành chính là khâu đột phá
(1) Nâng cao trách nhiệm cá nhân, tạo chuyển biến mạnh các hoạt động hành chính công.
(2) Hỗ trợ doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp trong nước sản xuất, kinh doanh sản phẩm chủ lực và nhân dân trong dịch vụ quan trọng.
1.4.2. Sử dụng, thu hút và phát triển nhân lực
(1) Nâng cao mức lương và hỗ trợ xã hội, đặc biệt là nhà ở xã hội, dịch vụ y tế, giáo dục và đào tạo nghề, ưu tiên khu vực nông thôn nhằm khuyến khích lao động nông nghiệp chuyển sang nghề mới có năng suất cao hơn.
(2) Liên doanh, liên kết với trường, viện khu vực Hà Nội, vùng Thái Nguyên và đàm phán, liên kết có hỗ trợ doanh nghiệp Nhật Bản, Hàn Quốc… thực hiện đào tạo và dạy nghề chất lượng cao.
(3) Coi trọng phát triển nhân lực lĩnh vực sản phẩm chủ lực trên cơ sở triển khai nghiên cứu và phát triển (R&D) nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, mạng sản xuất, thu giá trị gia tăng cao.
1.4.3. Xây dựng không gian, phát triển kết cấu hạ tầng, sản phẩm chủ lực
a. Xây dựng không gian, phát triển kết cấu hạ tầng ưu tiên:
(1). Xây dựng thành phố Bắc Giang đạt tiêu chuẩn đô thị loại II (năm 2015) có khu vực trọng điểm, lấy sông Thương là điểm nhấn và đô thị loại III là Chũ (Lục Ngạn) và Thắng (Hiệp Hòa), đảm bảo điều phối phát triển vùng.
(2). Xây dựng Cụm tương hỗ nông sản Lục Ngạn, đạm Hà Bắc, tham gia Cụm tương hỗ cơ khí, điện tử vùng Hà Nội; xây dựng khu dịch vụ tổng hợp, khu tài chính Bắc Giang, sân Golf huyện Yên Dũng, tạo lực động lực mới.
(3). Tập trung phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, có trọng điểm giao thông cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn; quốc lộ 31 đi Lục Ngạn, Sơn Động, quốc lộ 37 với Nội Bài và đường 295, 295 B… và điện, nước, thủy lợi.
b. Tập trung phát triển sản phẩm chủ lực:
(1) Sản phẩm công nghiệp là đạm, điện, điện tử, cơ khí, may và đồ uống… đạt chuẩn quốc gia, quốc tế.
(2) Sản phẩm nông sản là vải thiều Lục Ngạn, gà đồi Yên Thế, lợn thịt, rau chế biến, lạc,… đạt chuẩn quốc gia.
(3) Sản phẩm dịch vụ là dịch vụ công, giáo dục, đào tạo nhân lực chủ lực và tài chính, thương mại, du lịch đạt chuẩn quốc gia.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |