HIỆP ĐỊnh về quy tắc thanh toán trong liên vận hành khách và HÀng hóA ĐƯỜng sắt quốc tế do Ủy ban osjd tái bản


Lập thủ tục thanh toán về trả lại tiền vé nằm cho hành khách



tải về 1.11 Mb.
trang4/9
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích1.11 Mb.
#15955
1   2   3   4   5   6   7   8   9

2.2.6. Lập thủ tục thanh toán về trả lại tiền vé nằm cho hành khách

Khi thanh toán theo các cuống vé nằm về số tiền trả lại cho hành khách theo các vé nằm chưa sử dụng trước chuyến đi tại địa điểm mua chúng, bản thanh toán riêng được lập theo mẫu 1a được điền tất cả các cột mục và ghi rõ tháng thanh toán lần đầu tiên. Các vé nằm chưa sử dụng được đính kèm với bản thanh toán này. Việc đưa vào bản thanh toán số tiền do các vé nằm chưa sử dụng được tiến hành không muộn hơn sáu tháng sau thanh toán lần đầu tiên đã được tiến hành theo mục 2.1.2.1 của Quy tắc này.



2.3. Lập bản tính lại về giấy tờ chuyên chở đã được bán trong liên vận quốc tế

Khi phát hiện những sai lệch trong các bản thanh toán mẫu 1, 1a, 1b, 1d, 1đ, đường sắt hữu quan lập bản tính lại mẫu 1c.

Bản tính lại được gửi đi làm hai bản và được xét duyệt theo trình tự và thời hạn nêu ở mục 3 của Quy tắc này.

2.4. Thanh toán những yêu cầu của hành khách về việc trả lại tiền đi tầu

Thanh toán giữa các đường sắt về việc trả lại tiền đi tầu theo các yêu cầu được đáp ứng của hành khách được tiến hành trên cơ sở văn bản của đường sắt đã đáp ứng yêu cầu.

Văn bản của đường sắt xem xét yêu cầu bao gồm các dữ liệu sau: số hiệu và ngày tháng năm của văn bản, các số hiệu giấy tờ đi tầu, tháng bán các giấy tờ đi tầu, số tiền tính bằng tiền tệ tính cước theo từng giấy tờ đi tầu.

Đường sắt nhận được yêu cầu phải xem xét các yêu cầu này và thông báo kết quả cho đường sắt đã gửi yêu cầu đầu tiên, bao gồm cả việc gửi về các địa chỉ điện tử đã được thỏa thuận. Đồng thời bản gốc yêu cầu cùng toàn bộ các chứng từ đã nhận được được gửi cho đường sắt liên quan tiếp theo để xem xét tiếp. Đường sắt cuối cùng sau khi xem xét yêu cầu gửi trả tất cả các chứng từ gốc cho đường sắt gửi yêu cầu đầu tiên:

- trong thời hạn một tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, trong trường hợp nếu giấy tờ đi tầu hoàn toàn không được sử dụng;

- trong thời hạn hai tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu, trong trường hợp nếu giấy tờ đi tầu một phần không được sử dụng trên khu đoạn nào đó trên đường, hoặc yêu cầu đòi hỏi xem xét thêm bởi các cơ cấu tổ chức của đường sắt này. Yêu cầu đối với việc trả tiền cần phải được đường sắt xác nhận tương ứng (theo SMPS, điều 29). Kết quả xem xét được thông báo cho đường sắt đã gửi yêu cầu, trong số đó có cả các hình thức liên lạc điện tử đã được các Bên thỏa thuận.

Số tiền yêu cầu theo trình tự chấp nhận được đưa vào:

- trong bản trích lục kế toán – bởi đường sắt trên cơ sở văn bản của đường sắt đáp ứng yêu cầu;

- trong bản kết toán – bởi đường sắt lập bản kết toán.

Trong trường hợp nếu việc xem xét các yêu cầu nhận được đòi hỏi những sự việc cần làm sáng tỏ, thì đường sắt nhận được yêu cầu bằng văn bản thông báo về việc kéo dài thời hạn xem xét. Thời hạn tối đa xem xét yêu cầu không được vượt quá hai tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu.



2.5. Thanh toán cho chuyên chở hành lý và bao gửi

2.5.1. Lập bản thanh toán

Các thanh toán cho chuyên chở hành lý và bao gửi được tiến hành trên cơ sở bản thanh toán mẫu 2 hoặc 2a. Các bản thanh toán do đường sắt gửi lập riêng cho:



  • hành lý;

  • bao gửi là của hành khách;

  • bao gửi không phải là của hành khách.

Các bản thanh toán được gửi không muộn hơn ngày 20 của tháng tiếp theo sau tháng lập giấy tờ chuyên chở cho từng đường sắt tham gia chuyên chở với số lượng một hoặc hai bản theo thỏa thuận giữa các đường sắt hữu quan.
Các bảng thanh toán được lập riêng cho từng đường sắt đến và từng đường sắt quá cảnh. Các lô hàng được ghi theo thứ tự từng chữ cái hoặc số hiệu theo tên các ga đến và trong phạm vi các ga đó thì ghi theo thứ tự bảng chữ cái hoặc số hiệu tên ga gửi có tính đến ngày gửi lô hàng theo trình tự tăng dần từ nhỏ đến lớn của các con số.

Trong bản thanh toán mẫu 2 hoặc 2a ghi số tiền trả cho chuyên chở hành lý và bao gửi, mà các đường sắt tham gia chuyên chở thực tế được hưởng.

Bản thanh toán mẫu 2a được áp dụng trong các thanh toán theo thỏa thuận riêng giữa các đường sắt hữu quan.

Bản thanh toán theo mẫu 2

Ở đầu đề bản thanh toán mẫu 2 cho bao gửi của hành khách hoặc cho bao gửi không phải của hành khách, dưới hàng chữ: “về việc gửi bao gửi” (tiếng Nga: “ob otprawlenii towarobagaj”) ghi thêm các từ “của hành khách” (tiếng Nga: “Prinadlejaqego passajiram”) hoặc “không phải của hành khách” (tiếng Nga: “ne prinadlejaqego passajiram”), và dưới số hiệu giấy bao gửi đối với bao gửi là của hành khách ghi số hiệu và sê-ri vé tàu do hành khách xuất trình khi họ làm thủ tục gửi bao gửi.

Theo thỏa thuận giữa các đường sắt các lô hành lý hoặc bao gửi được ghi vào bản thanh toán mẫu 2 theo các ga hoặc các đường sắt đến, trong đó lập cho mỗi ga hoặc mỗi đường sắt một tờ báo cáo riêng.

Bản thanh toán theo mẫu 2a

Các dữ liệu trong bản thanh toán được phân loại theo:



  • các đường sắt đến;

  • các đường sắt là đối tượng lập bản thanh toán;

  • các tháng thanh toán (tên tháng);

  • các tháng lập bảng thanh toán;

  • các ga gửi;

  • các ga đến;

  • số hiệu vé hành lý hoặc vé bao gửi.

Ba mục sau cùng ghi theo trình tự tăng dần của các con số.

Trong trường hợp cần thiết giữa các đường sắt tham gia có thể ký kết các hiệp định đặc biệt.



2.5.1.1. Điều hòa thanh toán về số tiền trả lại cho người gửi hành lý hoặc bao gửi

Nếu hành lý hoặc bao gửi đã làm thủ tục để gửi đi, nhưng lại được lấy lại trước khi gửi, thì số tiền trả lại cho người gửi hành lý hoặc bao gửi được loại ra khỏi bản thanh toán mẫu 2 sau khi tổng kết biểu và ghi chép tất cả các cột mục của bản thanh toán này và ghi rõ ở mục ghi chú tháng khởi đầu ghi các vé hành lý hoặc bao gửi vào bản thanh toán.



2.5.1.2. Lập thủ tục thanh toán cho chuyên chở các túi công văn thư từ công vụ đường sắt

Các lô hàng bao gửi công văn thư từ công vụ theo quy định của Bản ghi nhớ O-113 OSJD được đưa vào bản thanh toán mẫu 2 với hàng chữ: “Bao gửi công vụ đường sắt. Miễn phí” (tiếng Nga: “Jeleznodorojnaia slujebnaia posylka. Besplatno”), còn trong bản thanh toán mẫu 2a thì có mã số riêng.



2.5.1.3. Lập thủ tục thanh toán cho chuyên chở các vật phẩm tìm được

Các thanh toán cho chuyên chở các vật phẩm tìm được thực hiện theo như Quy tắc gửi trả lại các vật phẩm tìm được, tiến hành như sau:



Bản thanh toán theo mẫu 2

  • đường sắt gửi lập bản thanh toán mẫu 2 theo vé bao gửi của vật phẩm tìm được, không ghi cước phí chuyên chở và đề chữ: “Vật tìm được” (tiếng Nga – “Nahodka”);

  • đường sắt đến lập bảng thanh toán mẫu 2, trong đó xác định số tiền cước phí chuyên chở cho từng đường sắt tham gia chuyên chở, và ghi hàng chữ “Vật tìm được, thanh toán được thực hiện bổ sung” (tiếng Nga: “Nahodka, rastcet proizwoditsia dopolnitelno”).

Bảng thanh toán theo mẫu 2a

Các vật phẩm tìm được được đưa vào bản thanh toán với mã số riêng. Đường sắt gửi vật phẩm tính toán cho việc gửi vật phẩm với tất cả các đường sắt tham gia và ghi nợ tổng số tiền cho đường sắt đến.



2.5.1.4. Lập thủ tục thanh toán cho chuyên chở ván trượt tuyết

Khi chuyên chở hành lý hoặc bao gửi là cặp ván trượt tuyết trong bản thanh toán mẫu 2 ở cột 7 phía dưới trọng lượng tính toán của lô hàng này ghi chữ: “ván trượt tuyết” (tiếng Nga: “Lyji”).

Trong bản thanh toán mẫu 2a việc chuyên chở cặp ván trượt tuyết được ghi vào với mã số riêng.

2.5.1.5. Lập thủ tục thanh toán cho chuyên chở các lô hàng bao gửi trả trở về

Trong trường hợp xảy ra trở ngại trong chuyên chở hoặc giao bao gửi cho người gửi hoặc chuyển trả bao gửi trở về ga gửi theo yêu cầu của người gửi, thì bao gửi được gửi trả trở về theo giấy gửi bù bao gửi lập mới, toàn bộ cước phí và tạp phí phát sinh do yêu cầu của người gửi, cho việc giao bao gửi tại ga xuất phát ban đầu đều thu của người gửi.

Đường sắt làm công việc gửi trả lô hàng trở về tính toán giấy gửi bù bao gửi:


  • trong bản thanh toán theo mẫu 2 ghi hàng chữ: “trả trở về, cước phí và tạp phí thu của người gửi” (tiếng Nga: “wozwraqaetsia obratno, prowoznye platy i sbory wzimaiutsia s otprawitelia”);

  • trong bảng thanh toán theo mẫu 2a việc chuyên chở ghi mã số riêng.

Trong trường hợp như vậy số tiền, mà các đường sắt quá cảnh và đường sắt gửi được hưởng, được đưa vào bản thanh toán.

Tổng số tiền trong bản thanh toán được khấu trừ của đường sắt đến (đường sắt khởi gửi đầu tiên).



2.5.1.6. Lập thủ tục thanh toán về các chi phí bổ sung và tạp phí trên dọc đường đi

Đối với các chi phí và tạp phí bổ sung, phát sinh trong chuyên chở hành lý và bao gửi, đường sắt đến trên cơ sở vé hành lý hoặc vé bao gửi, mà theo đó đã thu các loại phí, lập bản thanh toán mẫu 2 hoặc 2a và gửi nó cho các đường sắt, mà tại đó đã phát sinh ra các chi phí và tạp phí này.



2.5.1.7. Lập thủ tục thanh toán cho chuyên chở các toa xe hành lý và các toa xe hàng ăn đặc biệt

Khi thanh toán cho các toa xe hành lý đặc biệt và toa xe hàng ăn đặc biệt tính theo đơn giá trục xe-km, phần được hưởng của mỗi đường sắt được xác định trên cơ sở khoảng cách tính cước.



2.5.2. Lập bản tính lại

Khi phát hiện sai sót trong các bản thanh toán mẫu 2 và 2a, đường sắt hữu quan lập bản tính lại mẫu 3.

Bản tính lại được gửi đi làm hai bản và được xét duyệt theo trình tự như nói ở mục 3 Quy tắc này.

2.6. Thanh toán cho chuyên chở hàng hóa

2.6.1. Lập bản thanh toán

Việc thanh toán cho chuyên chở hàng hóa quá cảnh được tiến hành trên cơ sở các bản thanh toán mẫu 4 và 4a. Bản thanh toán do đường sắt quá cảnh lập cho:



  • đường sắt gửi, nếu như cước phí chuyên chở trên các đường sắt quá cảnh do người gửi hàng trả;

  • đường sắt đến, nếu như cước phí chuyên chở trên các đường sắt quá cảnh do người nhận hàng trả.

Bản thanh toán được lập riêng cho từng bản giá cước (ETT, MTT.v.v.) và trong khuôn khổ một bản giá cước, lập riêng theo các ga biên giới xuất.

Trong bản thanh toán ghi cước phí chuyên chở theo chính các lô hàng, mà đường sắt quá cảnh đã chuyển cho đường sắt đến hoặc cho một đường sắt quá cảnh khác trong tháng thanh toán.

Trong bản thanh toán mẫu 4 hoặc 4a ghi số tiền cước phí chuyên chở, mà thực chất đường sắt quá cảnh được hưởng.

Bản thanh toán được lập một bản và gửi cho đường sắt-con nợ không muộn hơn ngày 20 của tháng thứ hai, tiếp theo tháng thanh toán.

Theo thỏa thuận giữa các đường sắt các bản thanh toán theo mẫu 4 hoặc 4a được gửi đi làm hai bản.

Ở cuối bản thanh toán làm các tổng kết theo cột:



  • trọng lượng thực tế;

  • trọng lượng tính toán;

  • cước phí chuyên chở;

  • tạp phí;

  • tổng cộng.

Bản thanh toán được lập theo trình tự sau đây:

Bản thanh toán theo mẫu 4

Các lô hàng được ghi vào bản thanh toán theo trình tự ghi chép chúng trong các bản giao tiếp.

Các lô hàng chưa được ghi vào bản thanh toán của các tháng trước, thì ghi vào đầu bản thanh toán theo thứ tự ngày tháng chuyển giao.

Trong bản thanh toán ghi tổng cộng theo trọng lượng hàng hóa và số tiền cước phí chuyên chở riêng ra theo các ga biên giới xuất và theo bản giá cước đang áp dụng.



Bản thanh toán theo mẫu 4a

Bản thanh toán theo mẫu 4a được lập theo thỏa thuận giữa các đường sắt hữu quan.

Bản thanh toán được lập riêng cho:


  • đường sắt gửi (đường sắt đến);

  • đường sắt-trả tiền;

  • loại bản giá cước;

  • tháng thanh toán (năm, tháng).

Trong bản thanh toán các lô hàng được phân loại:

  • theo các tháng gửi hàng đi;

  • trong khuôn khổ các tháng gửi hàng – phân theo các ga gửi theo thứ tự tăng dần của mã số các ga gửi;

  • trong khuôn khổ một ga gửi theo số hiệu lô hàng với thứ tự số tăng dần.

2.6.1.1. Lập thủ tục thanh toán về các chi phí bổ sung của đường sắt quá cảnh

Các chi phí và tạp phí phát sinh thêm trên đường sắt quá cảnh do đường sắt quá cảnh đưa vào bảng thanh toán mẫu 4 và 4a.

Nếu cước phí chuyên chở trên đường sắt quá cảnh do người gửi trả, thì đính kèm bản thanh toán mẫu 4 và 4a các chứng từ xác nhận các phụ phí phát sinh thêm phải trả. Trong những trường hợp này đường sắt quá cảnh gửi đến cho đường sắt gửi các giấy tờ theo hàng và các chứng từ khác xác nhận số tiền trả thêm.

Đường sắt quá cảnh có thể đòi đường sắt gửi hoặc đường sắt đến trả các chi phí và phụ phí phát sinh thêm không muộn hơn thời hạn bảy tháng kể từ ngày người gửi hàng hoặc người nhận hàng trả tiền chuyên chở.



2.6.1.2. Lập thủ tục thanh toán khi thay đổi hợp đồng chuyên chở

Các thanh toán cho việc chuyên chở hàng, mà trên cơ sở yêu cầu về thay đổi hợp đồng chuyên chở của người gửi, đổi địa chỉ đến một ga của đường sắt khác hoặc trả trở về đường sắt xuất phát, được thực hiện trên cơ sở bản thanh toán mẫu 4 hoặc 4a bằng cách thu của đường sắt đến cuối cùng tất cả các chi phí chuyên chở mà người gửi chưa trả.

Bản thanh toán mẫu 4 và 4a do đường sắt gửi lại hàng và đường sắt quá cảnh lập và gửi cho đường sắt đến cuối cùng.

2.6.2. Các băng, đĩa từ mang thông tin

Theo thỏa thuận giữa các đường sắt hữu quan đường sắt-chủ nợ gửi cho đường sắt-con nợ các dữ liệu thanh toán trên các băng, đĩa từ tính hoặc trực tiếp bằng thư điện từ – e-mail.



2.6.3. Lập bản tính lại

Khi phát hiện sai sót trong bản thanh toán mẫu 4 hoặc 4a đường sắt hữu quan lập bản tính lại mẫu 5.

Bản tính lại được gửi đi làm hai bản và được xét duyệt theo trình tự như nói ở mục 3 Quy tắc này.

2.6.4. Thanh toán về các yêu cầu được đáp ứng

Các thanh toán về số tiền cước phí chuyên chở trả lại và số tiền bồi thường theo yêu cầu, được tiến hành trên cơ sở công văn của đường sắt chấp nhận yêu cầu. Số tiền chấp nhận trả được đưa vào bản kết toán thường kỳ hoặc bản trích lục kế toán.



2.7. Thanh toán cho số km chạy của các toa xe khách và toa xe hành lý

Các thanh toán cho số km chạy của các toa xe khách và toa xe hành lý được tiến hành trên cơ sở các bản thanh toán mẫu 6.

Bản thanh toán mẫu 6 do đường sắt-sử dụng toa xe lập và gửi cho đường sắt-chủ các toa xe không muộn hơn ngày cuối cùng của tháng, tiếp theo sau tháng thanh toán.

Số tiền có gửi kèm công văn đưa vào trong bản trích lục kế toán do đường sắt –sử dụng toa xe tính cho đường sắt-chủ toa xe được hưởng, còn trong bản kết toán – do đường sắt lập bản kết toán lập.

Trong trường hợp phát hiện có sai sót, lập bản tính lại hoặc bản thanh toán bổ sung, trình tự lập bản này được nêu tại mục 3 của Quy tắc này.

2.8. Thanh toán cho sử dụng toa xe hàng

2.8.1. Lập các bản thanh toán

Các thanh toán cho sử dụng toa xe hàng được tiến hành trên cở sở các bản thanh toán mẫu số 8 và 9.

Các bản thanh toán mẫu 8 và 9 do đường sắt–sử dụng toa xe lập và gửi một bản cho đường sắt–chủ toa xe không muộn hơn ngày 25 của tháng tiếp theo sau tháng thanh toán, ngoại trừ BDZ EAD, ZAO MAV, ZC, AO PKP và CFR “Marfa”.

Trong thanh toán với các đường sắt BDZ EAD, ZAO MAV, ZC, AO PKP và CFR “Marfa” các bản thanh toán mẫu 8 và 9 được lập và gửi một bản cho đường sắt-chủ toa xe không muộn hơn ngày 25 của tháng thứ hai tiếp theo sau tháng thanh toán.

Ở cuối bản thanh toán phải ghi lại số hiệu các toa xe đang còn tồn lại trên đường sắt-sử dụng. Nếu trong bản thanh toán có phần thời gian không phải trả tiền, thì trong thư kèm theo phải ghi rõ chứng từ chứng thực việc không phải trả tiền đó đối với từng toa xe, và ở cột 19 của bản thanh toán điền mã số ưu đãi theo phụ lục của mẫu 23.

Đồng thời với việc chuyển bản thanh toán theo bưu điện, các tập tin của các bản thanh toán được lập theo mẫu 23 được gửi thư điện tử về địa chỉ đã được thỏa thuận của đường sắt – chủ toa xe.

Theo thỏa thuận của các đường sắt, sẽ không tiến hành các thanh toán về các toa xe sở hữu riêng có số kiểm kê lưu thông trong điều kiện bãi toa xe tư nhân.

Đường sắt đăng ký trước khi lưu thông chuyển cho đường sắt-sử dụng toàn bộ danh sách các toa xe nói trên có ghi rõ chủ sở hữu và người thuê dưới dạng điện tử và văn bản (theo thỏa thuận).

Trả tiền cho việc sử dụng các toa xe có số kiểm kê và lưu thông trong điều kiện bãi toa xe tư nhân không được tính thêm cả trong tổng số tiền theo các bản thanh toán và các bảng tổng kê, cũng như không được đưa vào các bản trích lục kế toán hoặc bản kết toán.

Khi không trùng khớp các số liệu về tình trạng các toa xe ghi trong giấy tờ chuyên chở (vận đơn) và danh sách đầy đủ thì xác định chuẩn theo ghi chép về tình trạng toa xe ghi trong giấy tờ chuyên chở.



2.8.2. Lập bản tính lại và bản thanh toán bổ sung

Nếu khi kiểm tra các bản thanh toán cho sử dụng các toa xe, đường sắt-chủ toa xe phát hiện sai sót hoặc phát hiện các toa xe mà không được đưa vào bản thanh toán, thì đường sắt này lập bản tính lại theo mẫu 10 hoặc bản thanh toán bổ sung theo mẫu 10a, gửi cho đường sắt – sử dụng làm hai bản. Các bản tính lại bản thanh toán bổ sung được xét duyệt theo trình tự nêu tại mục 3 của Quy tắc này.


2.8.3. Kiểm tra các toa xe còn tồn lại

Đường sắt–chủ toa xe trong thời hạn hai tháng kể từ ngày nhận được bản thanh toán phải kiểm tra lại và thông báo cho đường sắt–sử dụng biết kết quả kiểm tra số toa xe còn tồn lại ghi ở cuối bản thanh toán.

Khi phát hiện số toa xe tồn lại không khớp nhau, đường sắt-chủ toa xe gửi cho đường sắt-sử dụng một công văn chỉ rõ số hiệu các toa xe và yêu cầu xác nhận sự hiện hữu các toa xe này trong số tồn lại hoặc đề ra thời gian phải trả các toa xe này trở về. Khi không nhận được trả lời từ đường sắt-sử dụng trong vòng sáu tháng kể từ ngày giao toa xe đường sắt-chủ toa xe gửi hóa đơn thu tiền bồi thường coi như những toa xe này đã bị mất.

2.9. Thanh toán cho chuyển tải hàng hóa, chuyển đổi toa xe hàng tại các ga biên giới và gia cố hàng

Các thanh toán cho chuyển tải hàng hóa hoặc đổi trục bánh các toa xe hàng sang khổ đường khác, cũng như cho gia cố hàng tại các ga giao tiếp biên giới của đường sắt giao thay vì đường sắt nhận được thực hiện trên cơ sở hóa đơn mẫu 11.

Hóa đơn mẫu 11 do ga giao tiếp biên giới của đường sắt giao lập hàng ngày làm bốn bản, cho mỗi bên hai bản và do ga giao tiếp biên giới của đường sắt nhận xác nhận bằng cách đóng dấu lịch ngày và ký tên. Theo thỏa thuận giữa các đường sắt hóa đơn mẫu 11 được chuyển giao đồng thời với các giấy giao tiếp. Cuối tháng cũng theo trình tự này lập hóa đơn tổng hợp theo mẫu 12.

Ga giao tiếp biên giới của đường sắt giao cũng như của đường sắt nhận, không muộn hơn ngày 10 của tháng, tiếp theo sau tháng thanh toán, gửi một bản các hóa đơn đã được xác nhận qua cơ quan quản lý (Ban giám đốc) đến cơ quan thanh toán tương ứng của đường sắt mình để đưa vào thanh toán theo các bản kết toán hoặc theo các bản trích lục kế toán.

Các số tiền được hưởng trên cơ sở của hóa đơn tổng hợp đã được xác nhận được đưa vào các thanh toán với nhau:



  • khi thanh toán theo các bản trích lục kế toán – bởi đường sắt tiến hành chuyển tải hoặc đổi trục các toa xe hàng, vào tháng tiếp theo sau tháng thanh toán, nếu như không có điều khác được hiệp định song phương quy định;

  • khi thanh toán theo các bản kết toán – bởi đường sắt lập bản kết toán, vào tháng thứ hai, tiếp theo sau tháng thanh toán, nếu như không có điều khác được hiệp định song phương quy định.

2.10. Thanh toán cho chuyển đổi các toa xe khách

Các thanh toán cho đổi trục bánh các toa xe khách sang khổ đường khác được tiến hành không cần chấp nhận trên cơ sở các bản thanh toán mẫu 15 do đường sắt thực hiện việc đổi trục bánh xe lập và gửi cho các đường sắt, mà các toa xe đã đi qua, không muộn hơn ngày 20 của tháng, tiếp theo sau tháng thanh toán.

Trong bản thanh toán ghi rõ số hiệu các toa xe được đổi trục bánh xe, ngày tháng đổi trục, tổng số lần đổi trục và tổng số tiền phải trả cho đổi trục.

Trong trường hợp phát hiện các sai lệch lập bản tính lại hoặc hóa đơn bổ sung, thì bản tính lại và hóa đơn bổ sung được xét duyệt theo trình tự được trình bày tại mục 3 Quy tắc này.



2.11. Thanh toán cho phục vụ các đoàn tàu thoi

Thanh toán cho phục vụ các đoàn tàu thoi được tiến hành hàng tháng trên cơ sở các bản tổng kê trục toa xe-km mẫu 14 theo thỏa thuận của hai bên, nếu như trình tự thanh toán này không trái với các hiệp định đường sắt biên giới hiện hành.

Bản tổng kê mẫu 14 do các ga biên giới lập làm bốn bản, cho mỗi bên hai bản. Tất cả các bản tổng kê đều được xác nhận bằng dấu lịch ngày của các ga biên giới và chữ ký của nhân viên của cả hai bên.

Khi lập bản tổng kê mẫu 14 ga biên giới của mỗi bên ghi chép các dữ liệu về số cây số chạy của các tàu thoi thuộc đường sắt mình.

Bản tổng kê mẫu 14 được lập hàng tháng không muộn hơn ngày 10 của tháng, tiếp theo sau tháng thanh toán.

Một bản (mẫu) 14 lưu tại ga biên giới, một bản khác được gửi cho cơ quan thanh toán của đường sắt mình để thống kê toa xe-trục-km đã thực hiện được và để đưa vào thanh toán.

Đường sắt được hưởng tiền trả gửi văn bản có ghi số tiền trả cho toa xe-trục-km đã thực hiện theo các bản của mẫu 14 về địa chỉ tổ chức thanh toán của đường sắt kia không muộn hơn ngày 25 của tháng tiếp theo tháng thanh toán. Số tiền này do mỗi đường sắt đưa vào trong bản trích lục kế toán mà mình được hưởng có ghi kèm số hiệu văn bản gửi, còn trong bản kết toán - do đường sắt lập bản kết toán đưa vào.

Trong trường hợp phát hiện các sai sót, lập bản tính lại hoặc hóa đơn bổ sung và xét duyệt theo trình tự được trình bày tại mục 3 của Quy tắc này.

2.12. Thanh toán cho việc thuê đầu máy, cung cấp đầu máy dồn, cung cấp toa xe chuyên dùng, các dịch vụ và công việc khác do ga biên giới thực hiện cho đường sắt bên kia

Thanh toán cho việc cung cấp đầu máy dồn, thuê đầu máy, cung cấp máy dọn tuyết, các toa xe đo động lực học và các toa xe chuyên dùng khác, lưu đọng xe kiểm tra cầu cân, cũng như các dịch vụ và công việc khác do ga biên giới thực hiện cho đường sắt bên kia, được tiến hành theo hóa đơn mẫu 16 theo trình tự như quy định tại mục 1.4.1 của Quy tắc này.

Các hóa đơn được lập trong ngày thực hiện công việc (chuyển giao đầu máy toa xe hoặc cung cấp các dịch vụ) hoặc không muộn hơn ngày 10 của tháng tiếp theo sau tháng thanh toán, trên cơ sở các biên bản về bàn giao các đầu máy, các giấy giao tiếp toa xe, các biên lai cho công tác dồn và các chứng từ khác do các ga biên giới của cả hai bên xác nhận và khẳng định khối lượng công việc hoặc dịch vụ đã được thực hiện.

Trong trường hợp phát hiện những sai sót lập bản tính lại hoặc hóa đơn bổ sung, chứng từ này được xét duyệt theo trình tự trình bày tại mục 3 của Quy tắc này.



2.13. Thanh toán cho hư hỏng hoặc mất mát đầu máy toa xe, container, dụng cụ chuyên chở và các phương tiện kỹ thuật vận tải khác, lưu trữ bạt và các dụng cụ chuyên chở khác.

Thanh toán cho hư hỏng hoặc mất mát đầu máy toa xe, container, dụng cụ chuyên chở và các phương tiện kỹ thuật khác, cũng như lưu trữ bạt được tiến hành theo hóa đơn mẫu 16 theo trình tự như quy định tại mục 1.4.2. của Quy tắc này.

Các hóa đơn do đường sắt-chủ toa xe lập và gửi cho đường sắt, mà tại đó các phương tiện đó đã bị hư hỏng, mất mát hoặc bị giữ lại. Cơ sở để lập hóa đơn là việc để quá thời hạn sử dụng, được quy định cho việc trả lại các phương tiện kỹ thuật vận tải hoặc công văn của đường sắt-sử dụng báo cho biết về sự mất mát và hư hỏng các phương tiện kỹ thuật vận tải có kèm theo bản kê giao tiếp, các tờ biên bản kèm theo, trong đó ghi nhận các hư hỏng, cũng như các chứng từ xác nhận khác.

Bên nhận được hóa đơn phải xét duyệt nó trong vòng hai tháng kể từ ngày nhận và gửi trả một bản hóa đơn có chấp nhận cho bên xuất trình nó với luận cứ tương ứng về những sửa đổi.

Hóa đơn không được trả lại trong thời hạn hạn ba tháng kể từ ngày gửi, được coi như chấp nhận trả đủ số tiền, số tiền này theo trình tự bắt buộc được đưa vào:

- bản kết toán bởi đường sắt lập bản kết toán,

- bản trích lục kế toán bởi đường sắt xuất trình hóa đơn.

Tháng trước khi hết hạn đã định đường sắt xuất trình hóa đơn, gửi thông báo về số tiền được đưa vào bản trích lục kế toán hoặc bản kết toán tiếp theo.

Nếu xác định được rằng việc trả lại hóa đơn không được thực hiện trong thời hạn ba tháng kể từ ngày gửi do đã không nhận được chúng, thì bên đã đã được xuất trình hóa đơn thông báo về việc này cho bên đã xuất trình chúng bằng điện báo hoặc fax. Sau khi nhận được thông báo, bên đã xuất trình hóa đơn gửi bản sao của hóa đơn này. Thời gian thẩm duyệt bản sao là hai tháng kể từ ngày gửi chúng.

Nếu giữa các đường sắt sau lần xuất trình hóa đơn lần thứ hai không đạt được quyết định về số tiền đã được xuất trình, thì số tiền này được coi là không được điều chỉnh và những bất đồng sẽ được xem xét giải quyết tại hội nghị đại diện của các đường sắt hữu quan hoặc tại các ủy ban biên giới khi được sự đồng ý của các đường sắt hữu quan.



2.14. Thanh toán cho lưu giữ container

2.14.1. Lập các bản thanh toán

Các thanh toán cho việc lưu giữ container được tiến hành theo bản thanh toán mẫu 8 và 9 do đường sắt lưu giữ container lập, và gửi một bản cho đường sắt-chủ container, không muộn hơn ngày 25 của tháng tiếp theo sau tháng thanh toán. Cuối bảng thanh toán cần phải ghi các số hiệu của container được liệt kê tồn đọng lại bên đường sắt-sử dụng.

2.14.2. Lập bản tính lại và bản thanh toán bổ sung

Nếu khi kiểm tra các bản thanh toán cho việc lưu giữ container đường sắt-chủ sở hữu phát hiện sai sót hoặc phát hiện container không được liệt kê trong bản thanh toán, thì đường sắt đó lập bản tính lại theo mẫu 10 hoặc hóa đơn bổ sung theo mẫu 10a gửi cho đường sắt-sử dụng hai bản và việc thẩm xét được tiến hành theo trình tự quy định tại mục 3 của Quy tắc này.

Đường sắt-chủ sở hữu cần phải trong thời hạn hai tháng kể từ ngày nhận được bản thanh toán kiểm tra và thông báo cho đường sắt-sử dụng kết quả kiểm tra container tồn đọng được ghi tại phần cuối bản thanh toán.

Khi phát hiện sự bất đồng về container tồn đọng, đường sắt-sở hữu gửi cho đường sắt-sử dụng văn bản ghi các số hiệu container và yêu cầu xác nhận việc tồn đọng của các container đã nêu hoặc chỉ rõ thời gian trả lại chúng. Khi không nhận được trả lời từ đường sắt-sử dụng trong thời gian sáu tháng kể từ ngày chuyển giao container, đường sắt-sở hữu lập hóa đơn như khi container của họ bị mất.

2.15. Thanh toán về số tiền do nhân viên phục vụ các toa khách và các toa xe có chỗ để nằm nộp lại tại các ga biên giới

Thanh toán về số tiền do nhân viên phục vụ các toa xe khách và các toa xe có chỗ để nằm nộp lại tại các ga biên giới được thực hiện trên cơ sở bản báo cáo của đường sắt, mà số tiền này đã được nhập vào tài khoản của họ, lập bằng cách ghi chúng vào bản kết toán cho đường sắt-chủ sở hữu được hưởng theo trình tự không cần chấp nhận.

Bản báo cáo về số tiền do nhân viên phục vụ các toa xe ngủ và các toa xe có chỗ để nằm nộp lại được lập theo mẫu 18 trên cơ sở biên lại thu tiền từ các nhân viên phục vụ và được gửi cho đường sắt-chủ sở hữu không muộn hơn ngày 20 của tháng tiếp theo sau tháng thanh toán. Các bản thanh toán được xét duyệt theo trình tự và trong các thời hạn như quy định tại mục 1.4.3. của Quy tắc này.

Theo thỏa thuận giữa một số đường sắt riêng biệt, các thanh toán về số tiền do nhân viên phục vụ các toa xe nộp lại có thể được thực hiện theo trình tự có chấp nhận.



2.16. Thanh toán cho chuyển giao hồ sơ kỹ thuật và bồi hoàn các chi phí cho việc cử chuyên gia

Các thanh toán về chuyển giao hồ sơ kỹ thuật và bồi hoàn các chi phí cho việc cử chuyên gia có thể được tiến hành theo trình tự không cần chấp nhận hoặc có chấp nhận theo thỏa thuận của các bên. Các hóa đơn được gửi đi làm hai bản có kèm theo các chứng từ xác nhận số tiền trong hóa đơn.



2.17. Thanh toán cho số km chạy của các đoàn tàu quá cảnh

Các thanh toán cho số km chạy của các đoàn tàu quá cảnh được tiến hành trên cơ sở các hợp đồng hai bên.



2.18. Thanh toán cho km chạy của toa xe và đoàn tàu khách

Thanh toán cho km chạy của toa xe và đoàn tàu khách được tiến hành theo quy định của các Bản giá cước đang được áp dụng.



2.19. Thanh toán việc sử dụng các giá chuyển toa xe hàng khổ đường 1435mm trong liên vận giữa BC, GR, KZH, KRG, LDZ, LG, CFM, RZD, TDZ, UTI, UZ, EVR và BDZ, MAV, PKP, CFR, ZSSK Cargo

Thanh toán sử dụng các giá chuyển toa xe hàng khổ đường 1435mm được tiến hành theo mục 8.1 của PGV.

Theo thỏa thuận giữa các đường sắt việc thanh toán sử dụng các giá chuyển có thể được tiến hành trên cơ sở các thỏa thuận riêng với việc sử dụng các bản thanh toán mẫu 9a.

Bản thanh toán mẫu 9a được gửi theo đúng trình tự và thời hạn quy định như đối với các bản thanh toán mẫu 8 và 9.



2.20. Thanh toán cho việc rửa, tẩy uế các toa xe trong các trường hợp được PGV quy định

Thanh toán cho việc rửa, tẩy uế các toa xe được tiến hành theo các bản thanh toán mẫu 17 theo trình tự được xem xét tại mục 1.4.2 của Quy tắc này.

Các bản thanh toán được đường sắt thực hiện việc rửa, tẩy uế lập và không muộn hơn ngày 15 của tháng tiếp theo tháng thanh toán xuất trình cho đường sắt tiến hành việc chuyển tải toa xe, khi đó áp dụng đơn giá theo mục 1, 2, phụ lục 34 của PGV.

Cơ sở để lập và xuất trình bản thanh toán là các biên bản chứng thực việc chuyển giao các toa xe chưa được rửa (toa xe bẩn).

Bên đã nhận được bản thanh toán cần phải xem xét chúng trong thời hạn hai tháng kể từ ngày nhận và trả lại một bản thanh toán theo trình tự có chấp nhận cho bên xuất trình chúng cùng với lập luận tương ứng những sửa đổi được đưa vào có kèm theo các chứng từ tài liệu khẳng định.

Bản thanh toán không được trả lại trong thời hạn hai tháng kể từ ngày gửi được coi là chấp thuận trả toàn bộ số tiền theo trình tự bắt buộc bao gồm:

- trong bản kết toán bởi đường sắt lập bản kết toán;

- trong bản trích lục kế toán bởi đường sắt xuất trình bản thanh toán.



3. Kiểm tra thanh toán

3.1. Những thay đổi và sửa chữa trong thanh toán

Trong vòng một năm, kể từ ngày gửi các chứng từ tài liệu liên quan đến thanh toán theo Quy tắc này, mỗi đường sắt đều có quyền yêu cầu thay đổi hoặc sửa chữa trong các chứng từ tài liệu đó theo bản tính lại hoặc các hóa đơn bổ sung, trong những trường hợp khi phát hiện thấy những sai sót nào đó trong các chứng từ tài liệu.

Các yêu cầu thay đổi và sửa chữa, liên quan tới những sai sót mà phải thanh toán bổ sung với khách hàng, có thể được đề ra không muộn hơn hai tháng trước khi hết thời hạn có hiệu lực, được quy định trong các hiệp định và các thỏa thuận nhiều bên hoặc hai bên giữa các đường sắt thành viên OSJD.

Sau khi các đường sắt thỏa thuận được vấn đề thay đổi và sửa chữa các thanh toán đã làm, các số tiền thỏa thuận được phải phải được đưa vào bản kết toán hoặc bản trích lục kế toán thường kỳ.

Khi số tiền chênh lệch phát hiện được dưới 3 franc Thụy Sỹ đối với tổng số tiền trong các hóa đơn, các bản chi phí hoặc các bản thanh toán, thì không lập các hóa đơn bổ sung và các bản tính lại.

3.2. Trình tự xét duyệt các bản tính lại và các hóa đơn bổ sung

3.2.1. Tổ chức thanh toán, khi nhận được bản tính lại hoặc hóa đơn bổ sung, phải xét duyệt chúng trong vòng hai tháng kể từ ngày nhận và gửi trả trở lại một bản hóa đơn bổ sung hoặc bản tính lại có chấp nhận cho bên đã xuất trình bản tính lại hoặc hóa đơn bổ sung cùng với lập luận tương ứng những sửa đổi được đưa vào có kèm theo các chứng từ tài liệu khẳng định.

3.2.2. Nếu khi xem xét bản tính lại, hoặc bản hóa đơn bổ sung theo điều khoản thanh toán việc sử dụng toa xe hàng, đường sắt-sử dụng phát hiện thấy vì lỗi của mình mà làm sai lệch mã sở hữu của các toa xe hoặc vì nguyên nhân khác đường sắt-sử dụng bị nhầm lẫn khi tiến hành thanh toán việc sử dụng toa xe với đường sắt khác, trong trường hợp này đường sắt-sử dụng phải chấp nhận bản tính lại, hoặc hóa đơn bổ sung cho đường sắt-sở hữu. Bản tính lại, hoặc hóa đơn bổ sung cần phải được xuất trình cho đường sắt-chủ toa xe không muộn hơn 2 tháng trước khi hết thời hạn quy định tại mục 3.1 của Quy tắc này. Điều hòa vấn đề với đường sắt được hưởng khoản tiền trả thêm đã bị tính toán nhầm lẫn do đường sắt-sử dụng giải quyết mà không có sự tham gia của đường sắt-sở hữu.

Nếu việc trả tiền thêm do tính toán nhầm lẫn được tiến hành do lỗi của các thành viên khác chuyên chở thì đường sắt-sử dụng chấp thuận bản tính lại hoặc hóa đơn bổ sung sau khi nhận được sự chấp thuận từ đường sắt đã nhầm lẫn nhận tiền trả.



3.2.3. Trong trường hợp phủ nhận một phần hoặc toàn bộ bản hóa đơn bổ sung hoặc bản tính lại, thì bên xuất trình bản tính lại hoặc hóa đơn bổ sung có quyền trong thời hạn hai tháng kể từ ngày bị phủ nhận (ngày ghi trong công văn kèm theo) lập lần thứ hai bản tính lại bổ sung hoặc bản hóa đơn bổ sung có kèm theo các chứng từ tài liệu khẳng định nếu cần thiết.

Bản tính lại bổ sung hoặc bản hóa đơn được xuất trình làm hai bản và được xét duyệt theo trình tự nói trên và trong các thời hạn nêu tại tiểu mục 3.2.1 của Quy tắc này.

Nếu trong thời hạn hai tháng kể từ ngày phủ nhận (ngày ghi trong công văn kèm theo) bản tính lại hoặc bản hóa đơn bổ sung không được xuất trình lại, thì được coi như bên đã xuất trình bản tính lại hoặc bản hóa đơn bổ sung đồng ý với kết quả xét duyệt bản tính lại hoặc bản hóa đơn bổ sung.

Thời hạn hai tháng để gửi lần thứ hai bản tính lại hoặc bản hóa đơn bổ sung không được áp dụng trong trường hợp: nếu để kiểm tra căn cứ của sự từ chối đòi hỏi phải nhận được các chứng từ xác nhận từ đường sắt quá cảnh, mà đường sắt này trong thời hạn một tháng kể từ ngày nhận yêu cầu phải gửi trả lời có kèm các chứng từ cần thiết.

Bên (đường sắt-sở hữu) nhận được sự từ chối chấp thuận số tiền theo chứng từ thanh toán, trước khi hết thời hạn hai tháng gửi thông báo (cho đường sắt-sử dụng) về việc kéo dài thời hạn việc xem xét từ chối có ghi các nguyên nhân (có sự tham gia của đường sắt quá cảnh). Thời hạn xem xét đối với việc xuất trình lại các chứng từ thanh toán được tăng thêm hai tháng kể từ ngày gửi thông báo.

3.2.4. Bản tính lại hoặc bản hóa đơn bổ sung, mà không bị hoàn trả lại trong thời hạn ba tháng kể từ ngày gửi đi, thì coi như được chấp nhận trả toàn bộ số tiền, số tiền này theo trình tự bắt buộc được đưa vào:


  • bản kết toán bởi đường sắt lập bản kết toán, (hoặc)

  • bản trích lục kế toán bởi đường sắt đã xuất trình bản tính lại hoặc hóa đơn bổ sung.

Tháng trước khi hết hạn đã định đường sắt gửi thông báo về số tiền được đưa vào bản trích lục kế toán hoặc bản kết toán tiếp theo. Theo thỏa thuận của các bên, bản tính lại hoặc hóa đơn bổ sung có thể sẽ được gửi dưới dạng điện tử.

Nếu xác định được rằng bản hóa đơn bổ sung hoặc bản tính lại không được trả trở lại trong thời hạn ba tháng kể từ ngày gửi là do đã không nhận được chúng, thì bên được xuất trình bản tính lại hoặc bản hóa đơn thông báo điều này cho bên xuất trình chúng bằng điện báo hoặc fax. Sau khi nhận được thông báo, Bên đã xuất trình bản tính lại hoặc bản hóa đơn bổ sung sẽ gửi bản sao của bản tính lại hoặc bản hóa đơn bổ sung này. Thời hạn để xét duyệt bản sao được quy định là hai tháng kể từ ngày nhận được.

Nếu giữa các đường sắt sau lần xuất trình lại bản tính lại hoặc bản hóa đơn bổ sung không đạt được quyết định về số tiền được xuất trình, thì số tiền này được coi là không được điều chỉnh và những bất đồng sẽ được xét duyệt tại hội nghị đại diện các đường sắt hữu quan hoặc tại các ủy ban biên giới theo thỏa thuận của các đường sắt hữu quan.

Trong trường hợp nếu đường sắt đã nhận được bản tính lại hoặc hóa đơn bổ sung đòi hỏi thời hạn xem xét thêm, thì trước ngày hết thời hạn chấp nhận, gửi về địa chỉ của đường sắt xuất trình bản tính lại hoặc hóa đơn bổ sung bằng văn bản theo điện tín hoặc bằng fax về việc kéo dài thời hạn xem xét có nêu rõ các nguyên nhân của thời hạn cần thiết thêm.

Việc kéo dài thời hạn xem xét được ấn định là hai tháng kể từ ngày gửi thông báo.

4. Kết toán và trả tiền

4.1. Quyết nghị chung

4.1.1. Phương pháp tiến hành thanh toán

Các thanh toán quy định trong Quy tắc này được tiến hành bằng franc Thụy Sỹ hoặc bằng tiền tệ chuyển đổi khác theo thỏa thuận hai bên.



4.1.1.1. Hàng tháng theo bản kết toán – trực tiếp giữa hai đường sắt hữu quan;

4.1.1.2. Hàng tháng theo các bản trích lục kế toán – trực tiếp giữa hai đường sắt hữu quan trên cơ sở thỏa thuận hai bên;

4.1.1.3. Theo thanh toán các khoản nợ đọng lẫn nhau nhiều bên – trên cơ sở thỏa thuận giữa các đường sắt hữu quan.

4.1.1.4. Nếu một đường sắt đề nghị một đường sắt khác thực hiện thanh toán trên cơ sở bản trích lục kế toán, thì đường sắt kia (trừ đường sắt Triều Tiên – ZC), không có quyền từ chối hệ thống thanh toán theo mục 4.1.1.2., còn các thanh toán với đường sắt ZC trên cơ sở bản trích lục kế toán được thực hiện khi có sự đồng ý‎ của cả hai bên.

4.1.2. Trình tự tính đổi ngoại tệ

Số tiền được ghi trong các chứng từ thanh toán, phải được biểu thị bằng đồng tiền tính cước. Số tiền tổng cộng của các chứng từ thanh toán đưa vào bản kết toán hoặc bản trích lục kế toán không quy tròn.

Trên cơ sở thỏa thuận giữa các đường sắt hữu quan, số tiền ghi trong các chứng từ thanh toán có thể được biểu thị bằng các tiền tệ khác. Các thỏa thuận song phương và đa phương có thể được xem xét áp dụng tỷ giá hối đoái của hãng thông tấn Reuter. Khi đưa vào bản kết toán hoặc bản trích lục kế toán số tiền tổng cộng của các chứng từ thanh toán bằng tiền tệ khác, số tiền tổng cộng được tính đổi sang franc Thụy Sỹ theo tỷ giá hối đoái của BCC (Phòng thanh-kết toán trung tâm) vào ngày lập bản kết toán hoặc bản trích lục kế toán. Ngày và tỉ giá tính đổi được ghi lại trong các chứng từ này.

4.1.3. Các chứng từ để lập các bản kết toán và các bản trích lục kế toán

Cơ sở để lập bản kết toán và bản trích lục kế toán là:


  • các bản thanh toán cho chuyên chở hành khách, hành l‎ý‎, bao gửi, hàng quá cảnh, các bản tổng kê về km chạy của các toa xe khách, các bản thanh toán cho sử dụng toa xe hàng, các bản thanh toán cho đổi trục bánh các toa xe khách và các chứng từ khác, mà theo đó số tiền được đưa vào bản kết toán hoặc các bản trích lục kế toán theo trình tự không cần chấp nhận;

  • các hóa đơn cho chuyển tải, đổi trục bánh toa xe hàng, cho cung cấp đầu máy dồn, bản thanh toán cho phục vụ các đoàn tàu thoi và các hóa đơn khác do các ga biên giới của cả hai bên lập và xác nhận;

  • các hóa đơn, các bản chi phí và các bản tính lại được tổ chức của bên trả tiền chấp thuận;

  • các hóa đơn, các bản chi phí, các bản thanh toán bổ sung và các bản tính lại mà không có hồi âm trong vòng các thời hạn quy định;

  • các bản thanh toán cho việc sử dụng các giá chuyển hướng của toa xe hàng khổ đường 1435 mm;

  • các chứng từ và các công văn khác thỏa thuận việc trả tiền.

Các số tiền quy định thanh toán theo trình tự có chấp nhận sau khi chấp nhận được đưa vào:



  • bản kết toán bởi bên lập bản kết toán,

  • bản trích lục kế toán bởi bên nhận được sự chấp nhận.

Nếu trong vòng một tháng kể từ ngày ghi trong văn bản đính kèm chứng từ thanh toán có chấp thuận, mà số tiền không được đường sắt xuất trình chứng từ thanh toán đưa vào các bản trích lục kế toán, thì đường sắt gửi văn bản chấp thuận có quyền đưa số tiền này vào bản trích lục kế toán của mình vào phần đường sắt xuất trình chứng từ thanh toán được hưởng.

4.2. Trình tự và thời hạn lập bản kết toán

Bản kết toán được lập theo mẫu 13 vào ngày cuối cùng của mỗi tháng (vào ngày 10 - trong thanh toán giữa RZD và MTZ, RZD và ZC, RZD và VZD) trực tiếp giữa hai đường sắt hữu quan.

Bản kết toán được lập riêng biệt cho chuyên chở hàng hóa và hành khách trên cơ sở các chứng từ thanh toán đã nêu tại mục 4.1.3 của Quy tắc này.

Bản kết toán được lập trên một trong các ngôn ngữ làm việc của OSJD, kính cỡ chữ không nhỏ hơn cỡ 12.

Đưa vào bản kết toán tổng số tiền theo các chứng từ thanh toán được do các bên lập và gửi cho nhau trước thời hạn lập bản thanh toán, và cả số tiền có chấp thuận theo các chứng từ đã nhận trước thời hạn này từ phía bên kia.

Tổng số tiền theo các bản kết toán cho chuyên chở hành khách và chuyên chở hàng hóa do đường sắt lập bản kết toán đối chiếu và tính ra số dư nợ kết toán phải trả.

Bản kết toán được gửi đi không muộn hơn ngày 10 của tháng sau tháng báo cáo (không muộn hơn ngày 15 hàng tháng - trong thanh toán giữa RZD và MTZ, RZD và ZC, RZD và VZD) bằng fax hoặc thư điện tử, cũng như phải được gửi qua bưu điện cho đường sắt tương ứng là thành viên của Quy tắc này theo địa chỉ được ghi trong Phụ lục A .

Trong trường hợp thiếu các chứng từ thanh toán thì không lập bản kết toán, điều này được thông báo bằng văn bản trong thời hạn quy định gửi bản kết toán cho đường sắt bên kia biết.

Trên cơ sở thỏa thuận giữa các đường sắt hữu quan, các bản kết toán có thể được lập theo mẫu 13a và số tiền ghi trong các bản kết toán có thể được biểu thị bằng các loại tiền tệ khác.

Các đường sắt lập bản kết toán được ghi ở Phụ lục D.



4.3. Trình tự và thời hạn lập bản trích lục kế toán

Bản trích lục kế toán được lập theo mẫu 19 bởi từng đường sắt tham gia hợp đồng song phương (đa phương) lập vào ngày cuối cùng của tháng báo cáo và bắt buộc phải điền tất cả các cột.

Bản trích lục kế toán được lập trên cơ sở các chứng từ thanh toán nêu tại mục 4.1.3. của Quy tắc này.

Trong bản trích lục kế toán tính ra số dư nợ theo mỗi loại tiền tệ.

Bản trích lục kế toán được gửi đi không muộn hơn ngày 6 hàng tháng, còn đối với BDZ, UBZD và CFR – không muộn hơn ngày 10 hàng tháng, bằng fax hoặc thư điện tử, cũng như phải gửi bằng bưu điện cho đường sắt-tham gia hợp đồng song phương tương ứng theo các địa chỉ ghi tại Phụ lục A.

Ghi vào bản trích lục kế toán tổng số tiền theo các chứng từ thanh toán đã được các bên lập và gửi cho nhau trước thời hạn lập bản trích lục kế toán, và số tiền được chấp thuận theo các chứng từ đã nhận được cho đến thời hạn này. Bằng các dòng tách riêng trong bản trích lục kế toán ghi tổng số tiền cho việc chuyên chở hàng hóa, tổng số tiền cho việc chuyên chở hành khách, cũng như số tiền cho các thanh toán khác. Trong trường hợp thiếu các chứng từ để lập bản trích lục kế toán thì bản trích lục kế toán không được lập, về việc này thông báo cho đường sắt bên kia bằng văn bản trong thời hạn quy định để gửi bản trích lục kế toán.

Bản trích lục kế toán được lập trên một trong các ngôn ngữ làm việc của OSJD, kính cỡ chữ không nhỏ hơn cỡ 12.

Đường sắt – con nợ trên cơ sở các bản trích lục kế toán lập bản chi trả (bản kết toán) theo mẫu 20 và gửi chúng cho đường sắt tương ứng không muộn hơn ngày 10 của tháng (không muộn hơn ngày 15 hàng tháng đối với BDZ, UBZD và CFR) tiếp theo sau tháng lập bản trích lục kế toán, bằng fax hoặc thư điện tử, cũng như phải gửi bằng đường bưu điện.

Các đường sắt lập bản trích lục kế toán ghi ở Phụ lục Đ.

Trên cơ sở thỏa thuận giữa các đường sắt hữu quan, các bản chi trả (bản kết toán) có thể được lập theo mẫu 20a.

Trong trường hợp có sai sót xảy ra trong các bản trích lục kế toán và các bản chi trả (bản kết toán), các đường sắt thông báo cho nhau bằng văn bản. Việc sửa chữa được tiến hành với sự thỏa thuận của các bên không muộn hơn ngày 6 (không muộn hơn ngày 10 hàng tháng đối với BDZ, UBZD và CFR) đối với các bản trích lục kế toán và ngày 15 đối với các bản chi trả (bản kết toán), bằng việc lập bản trích lục bản kế toán mới hoặc bản chi trả (bản kết toán) mới được chú thích “thay thế bản gửi trước” (tiếng Nga: “wzamen ranee wyslannoi”). Việc sửa chữa sai sót trong bản trích lục kế toán sau ngày 6 (sau ngày 10 hàng tháng đối với BDZ, UBZD và CFR) của tháng tiếp theo sau tháng báo cáo được tiến hành trong bản trích lục kế toán của tháng tiếp theo.

Việc phúc tra thanh toán với nhau giữa các đường sắt được tiến hành theo sự cần thiết, nhưng không ít hơn một lần trong một năm theo thể thức “Văn bản phúc tra thanh toán với nhau”, được các bên ký có ghi rõ họ tên và chức vụ đảm nhận.



4.4. Trình tự thanh toán đa phương các khoản nợ đọng lẫn nhau

Thanh toán đa phương các khoản nợ đọng lẫn nhau có thể được tiến hành giữa các đường sắt hữu quan theo các số tiền thỏa thuận trên cơ sở Hợp đồng về thanh toán các khoản nợ lẫn nhau (Phụ lục E của Quy tắc này) hoặc đồng ý bằng văn bản của các bên.



4.5. Trả tiền

Đường sắt-con nợ trả cho đường sắt-chủ nợ tổng số dư chi trả theo tiền tệ thanh toán hoặc theo tiền tệ khác mà các đường sắt đã thỏa thuận. Khi trả số tiền dư chi trả theo tiền tệ khác với tiền tệ thanh toán, trình tự quy đổi chúng được tiến hành trên cơ sở thỏa thuận giữa các đường sắt.

Nếu số tiền dư chi trả theo bản kết toán hoặc bản chi trả thường kỳ được tính có lợi về phía đường sắt-con nợ, thì số tiền này được tính vào khoản thanh toán nợ toàn bộ hoặc từng phần trước đường sắt-chủ nợ theo các bản kết toán hoặc bản chi trả (kết toán) đã được lập trước đây. Khi đó ngày thanh toán nợ là ngày lập các bản trích lục kế toán, trên cơ sở đó lập bản chi trả (kết toán) hoặc bản kết toán tính có lợi cho đường sắt-con nợ.

Khi có nợ theo một số bản kết toán hoặc bản chi trả (kết toán), việc thanh toán chúng được thực hiện theo trình tự xuất hiện của chúng.

Cho phép trả từng phần số dư chi trả.

Đường sắt-con nợ chuyển tổng số tiền dư chi trả vào các tài khoản ngân hàng của đường sắt-chủ nợ nêu tại Phụ lục C.



4.5.1. Ngày trả tiền và ngày giới hạn việc trả tiền

Ngày trả tiền được coi là ngày mà số dư tiền trả được chuyển vào tài khoản ngân hàng của đường sắt – chủ nợ.

Ngày giới hạn trả tiền được tính:


  • khi thanh toán theo các bản trích lục kế toán – là ngày cuối cùng của tháng lập bản chi trả (kết toán);

  • khi thanh toán theo các bản kết toán –là ngày cuối cùng của tháng gửi bản kết toán. Trong thanh toán giữa RZD và VZD, RZD và MTZ, RZD và ZC – không muộn hơn ngày 10 của tháng, tiếp theo sau tháng gửi bản kết toán.

Nếu ngày cuối cùng của tháng sau ngày kết thúc thanh toán rơi vào ngày nghỉ của ngân hàng tại nước của đường sắt-chủ nợ, thì ngày giới hạn trả tiền được chuyển sang ngày làm việc đầu tiên tiếp theo.

Hàng năm trước ngày 31 tháng 12 các đường sắt thông báo cho nhau các ngày nghỉ của ngân hàng nước mình trong năm tiếp theo.



4.5.2. Chi phí liên quan đến chuyển khoản tiền trả

Nếu giữa hai đường sắt không ký kết thỏa thuận nào khác, thì chi phí liên quan đến tiền trả do đường sắt-con nợ nhận trả, ngoại trừ trường hợp khi đường sắt-chủ nợ chỉ dẫn sai địa chỉ và số tài khoản ngân hàng của họ. Trong trường hợp nếu đường sắt-chủ nợ không nhận được toàn bộ số tiền phải trả của đường sắt-con nợ, và từ số tiền phải trả bị Ngân hàng khấu trừ chi phí ngân hàng, thì đường sắt-chủ nợ gửi cho đường sắt mắc nợ văn bản thông báo về số tiền nợ chưa nhận được cùng bản chứng từ sao của ngân hàng. Đường sắt-gửi chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề với ngân hàng và phải thông báo cho đường sắt-nhận về kết quả.

Đường sắt-con nợ chịu trách nhiệm do hậu quả của việc quá hạn trả tiền, nếu việc quá hạn này để xảy ra do lỗi của ngân hàng được đường sắt này ủy quyền thực hiện việc trả tiền.

4.5.3. Chi phí liên quan đến chuyển khoản tiền trả (dưới 1000 franc Thụy Sỹ)

Trong trường hợp, nếu số tiền nợ theo các bản kết toán hoặc bản chi trả (kết toán) được lập dưới 1000 franc Thụy Sỹ, thì việc trả tiền có thể lùi lại cho đến khi tích lũy đủ 1000 franc Thụy Sỹ, nhưng không để lâu đến quá ngày 20 tháng 12 của năm Dương lịch. Chế tài phạt đường sắt mắc nợ được tính từ 21 tháng 12 của năm đó.

Số tiền về bản chi trả (kết toán) cho tháng 11 và tháng 12 của năm đó không phải chịu tích lũy và không phụ thuộc vào số tiền nợ phải được trả trong các thời hạn được quy định bởi Quy tắc về thanh toán…

Theo thỏa thuận của các Bên việc trả tổng số dư chi trả dưới 1000 franc Thụy Sỹ có thể được hoãn đến thời hạn được thỏa thuận.



4.6. Quá hạn trả tiền

Đường sắt-con nợ đến ngày giới hạn trả tiền đã được Quy tắc này quy định mà không thanh toán tiền nợ của mình thì có trách nhiệm trả tiền lãi suất tính trên số tiền trả bị quá hạn trên cơ sở các điều kiện được trình bày dưới đây.



4.6.1. Thời hạn quá hạn

Lãi suất được tính riêng theo mỗi bản kết toán hoặc bản thanh (kết) toán cho toàn bộ số tiền không được trả đúng hạn theo thời kỳ tính từ ngày tiếp sau ngày giới hạn việc trả tiền, và kết thúc vào ngày thực tế trả tiền.

Đường sắt-chủ nợ được quyền tính lãi suất vào cuối mỗi tháng dương lịch.

Bản thanh toán tiền phí trả thêm cho việc quá hạn trả tiền được đường sắt-chủ nợ lập theo mẫu 21 và gửi cho đường sắt-con nợ để chấp thuận. Đường sắt đã nhận được bản thanh toán tiền phí trả thêm cho việc quá hạn trả của số dư nợ cần phải xem xét chúng trong vòng một tháng kể từ ngày nhận.

Trong vòng hai tháng kể từ ngày ghi trong văn bản đính kèm mà không nhận được hồi âm, thì số tiền của bản thanh toán tiền phí trả thêm cho việc quá hạn trả của số dư nợ được đường sắt-chủ nợ đưa vào thanh toán với nhau theo hình thức không cần chấp nhận.

4.6.2. Mức lãi suất do việc trả tiền không đúng hạn

Thiết lập mức lãi suất bậc thang (lãi suất đơn) cho việc trả tiền không đúng thời hạn với các mức như sau:




Thời hạn




Tỷ lệ phần trăm

số tiền không được trả đúng kỳ hạn



Đến sáu tháng

-

5,0 %/năm

Trên sáu tháng đến mười hai tháng

-

5,5 %/năm

Lớn hơn mười hai tháng

-

6,0 %/năm




  1. Trong thanh toán với ZC lãi suất trả số tiền dư nợ không không đúng hạn là 4%.

  2. Khi tính tiền lãi thêm vào gốc để tính thêm lãi suất một năm được tính là 360 ngày và một tháng là 30 ngày.

  3. Lãi suất này được áp dụng đối với số tiền nợ sau ngày 01 tháng 07 năm 2013, đối với số tiền nợ trước ngày 01 tháng 07 năm 2013 áp dụng lãi suất 4%.

4.7. Các phương pháp đảm bảo trả tiền nợ của đường sắt-con nợ (Phòng vệ đối với các đường sắt-trây nợ)

4.7.1. Nguyên tắc

Với mục đích áp dụng các biện pháp hành động về trả hết nợ hình thành do hậu quả của việc vi phạm trình tự thanh toán hoặc thời hạn trả tiền theo các bản kết toán hoặc bản chi trả (kết toán) quá thời hạn 3 tháng đường sắt-con nợ phải đưa ra cho đường sắt-chủ nợ thống nhất lịch trình trả hết nợ. Lịch trình được coi là được thống nhất sau khi được hai Bên ký kết.

Trên cơ sở thỏa thuận song phương có thể thống nhất các cách khác để trả hết nợ.

4.7.2. Trình tự liên hệ Ủy ban OSJD

Trong trường hợp đường sắt-con nợ không áp dụng các biện pháp về việc thực hiện các điều kiện và thời hạn trả hết nợ được xem xét theo lịch trình đã được thỏa thuận theo mục 4.6.1, Đường sắt-chủ nợ có quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ khi đường sắt-con nợ giữ lại tiền trả sau đây:

1. Thông báo cho Ủy ban OSJD (PRGF) về việc đường sắt-con nợ giữ lại tiền trả trong các trường hợp sau:



1.1. Số nợ của con nợ chiếm lớn hơn 25% của tổng số tiền nghĩa vụ thông thường hàng năm.

1.2. Số nợ của con nợ không được thanh toán lớn hơn 3 tháng. Khi đó, số tiền nợ của con nợ phải được đưa vào mình ngoài nợ chính còn có lãi suất của việc quá hạn trả tiền được tính thêm theo mục 4.6.2.

2. Đề nghị Ủy ban OSJD (PRGF) về vấn đề tiến hành hội nghị giữa đại diện của đường sắt-chủ nợ, đường sắt-con nợ và PRGF với mục đích thỏa thuận cách trả hết nợ.

5. Thanh toán giữa các đường sắt áp dụng “Quy tắc thanh toán…” và các đường sắt khác

Các thanh toán giữa các đường sắt áp dụng Quy tắc này và các đường sắt khác được thực hiện trên cơ sở các hiệp định riêng.

6. Sửa đổi và bổ sung Quy tắc này, giải quyết những vấn đề tranh chấp

6.1. Sửa đổi và bổ sung Quy tắc này

Quy tắc thanh toán, cũng như những sửa đổi và bổ sung Quy tắc thanh toán được công bố theo trình tự quy định trong các thể lệ trong nước của các đường sắt thanh viên OSJD.

Khi công bố Quy tắc cũng như các sửa đổi và bổ sung phải chỉ rõ ngày bắt đầu có hiệu lực. Những sửa đổi và bổ sung phải được công bố không muộn hơn 15 ngày trước ngày bắt đầu có hiệu lực.

Quy tắc này có thể được sửa đổi và bổ sung theo trình tự quy định trong Hiệp định về Quy tắc thanh toán trong liên vận hành khách và hàng hóa đường sắt quốc tế.

Ngày bắt đầu có hiệu lực của những sửa đổi và bổ sung của Quy tắc, trừ các Phụ lục A, C, D, Đ, E, do Ủy ban OSJD quy định.

Thời gian, địa điểm, thời hạn triệu tập Ban và chương trình làm việc của các hội nghị do Ủy ban OSJD xác định.

Những sửa đổi của Phụ lục A, C, D, Đ, E được thực hiện theo các công văn của đường sắt hữu quan, trong đó nêu rõ cả thời hạn những sửa đổi bắt đầu có hiệu lực. Để thông báo nhanh, bổ trợ thêm cho thông báo qua đường bưu điện, có thể sử dụng fax hoặc thư điện tử.

6.2. Giải quyết các vấn đề tranh chấp

Để giải quyết các vấn đề thanh toán, không thỏa thuận được một số bên cá biệt bằng con đường công văn, theo thỏa thuận giữa các bên đó triệu tập các hội nghị đại diện các đường sắt hữu quan.

Các bất đồng ý kiến giữa các đường sắt tham gia hiệp định, liên quan đến việc không thực hiện nghĩa vụ trả tiền và không được giải quyết tại hội nghị, sẽ được đưa ra xem xét tại các cơ quan tư pháp của nước có đường sắt tham gia hiệp định theo luật pháp quốc gia của đường sắt mà yêu sách được gửi đến hoặc tại một cơ quan tư pháp nào khác theo sự đồng ý với nhau bằng văn bản của các bên.

PHỤ LỤC A


BẢN KÊ

địa chỉ các tổ chức thanh toán để gửi các bản kết toán,

các bản trích lục kế toán và tài liệu thanh toán
Công ty cổ phần đóng “Đường Sắt Azerbaidjan (AZ):
Управление ЗАО «Азербайджанские железные дороги»

AZ-1010 Баку, ул. Диляра Алиевой – 230

тел.: (+99412) 4994400, факс: (+99412) 4982648

e-mail: imamedov@addy.gov.az



nigar@railway.gov.az
(Công ty cổ phần đóng “Đường sắt Azerbaidjan”)

AZ-1010 Baku, phố: Diliara Aliewoi – 230

tel.: (+99412) 4994400, fax: (+99412) 4982648

e-mail: imamedov@addy.gov.az



nigar@railway.gov.az)
Đường sắt Belarus (BC):

Để lập và gửi các bản trích lục kế toán, bản chi trả (kết toán), các văn bản phúc tra thanh toán với nhau, các văn bản tiến hành sát hạch các yêu cầu qua lại, các bản thanh toán trả thêm tiền lãi cho việc quá hạn trả tiền;
Государственное объединение «Белорусская железная дорога»

Отдел учета доходов службы бухгалтерского учета и методологии


Управления Белорусской железной дороги

Республика Беларусь, 220039, г. Минск, ул. Брест-Литовская, 9

тел.: (+37517) 225 90 46, 225 37 06, 225 39 06, 225 90 11;

факс: (+37517) 225 90 65

e-mail: nbmd@upr.mnsk.rw.by
(Liên hiệp quốc doanh“Đường Sắt Belarus”

Phòng thống kê doanh thu Vụ kế toán và phương pháp luận

Đường Sắt Belarus

220039, Tp. Minsk, phố:Brest -Litowskaia, 9, Cộng hòa Belarus

tel.: (+37517) 225 90 46, 225 37 06, 225 39 06, 225 90 11;

fax: (+37517) 225 90 65

e-mail: nbmd@upr.mnsk.rw.by)
Để lập và gửi các chứng từ thanh toán:
Республиканское унитарное предприятие

«Главный расчетный информационный центр» Белорусской железной дороги

Республика Беларусь, 220039, г. Минск, ул. Брест-Литовская, 9

факс: (+37517) 225 41 92; 225 90 30

e-mail: dkcs@mnsk.rw.by, dkcl@mnsk.rw.by- по расчетам за пассажирские перевозки

e-mail: ircrz@mnsk.rw.by, ircr_zizyuk@mnsk.rw.by - по расчетам за грузовые перевозки
(Doanh nghiệp cộng hòa một thành viên

Tổng trung tâm thông tin thanh toán” Đường Sắt Belarus

220039, Tp. Minsk, phố:Brest -Litowskaia, 9, Cộng hòa Belarus

fax: (+37517) 225 41 92; 225 90 30

e-mail: dkcs@mnsk.rw.by, dkcl@mnsk.rw.by- về các thanh toán cho việc chuyên chở hành khách

e-mail: ircrz@mnsk.rw.by, ircr_zizyuk@mnsk.rw.by về các thanh toán cho việc thanh toán về chuyên chở hàng hóa)



Công ty cổ phần “Công ty mẹ BDZ” (BDZ):
ул. «Иван Вазов», 3, 1080; г. София, Республика Болгария

тел.: (+359 2) 981 11 10; (+359 2) 932 43 10

факс (+359 2) 987 71 51

e-mail: bdz@bdz.bg


(phố: “Ivan Vazov”, 3, 1080; Tp. Sophia, Cộng hòa Bungaria

tel.: (+359 2) 981 11 10; (+359 2) 932 43 10

fax (+359 2) 987 71 51

e-mail: bdz@bdz.bg)


1. Tiến hành các thanh toán với nhau (các bản trích lục kế toán, các bản chi trả (kết toán) và các bản kết toán, các văn bản phúc tra thanh toán với nhau, các bản thanh toán trả thêm tiền lãi cho việc quá hạn trả tiền, các chứng từ về các vấn đề tài chính không điều giải quyết được và các tài liệu thanh toán khác về thanh toán với nhau) sẽ được doanh nghiệp giải quyết:

EOOO “BDZ – Chuyên chở hàng hóa” – cho việc chuyên chở hàng hóa và

EOOO “BDZ – Chuyên chở hành khách” – cho việc chuyên chở hành khách
2. Các tài liệu thanh toán về chuyên chở hành khách:

EOOD “BDZ – Chuyên chở hành khách”:

Về các vấn đề thanh toán:
Бульвар „Мария Луиза”, 114 А, 1233; г. София, Республика Болгария

тел./факс (+359 2) 932 32 58; (+359 2) 932 34 81

e-mail: kpmr_tcv@mail.bg
(Đại lộ “Maria Luiza”, 114 A, 1233; Tp. Sophia, Cộng hòa Bungaria

tel/fax (+359 2) 932 32 58; (+359 2) 932 34 81

e-mail: kpmr_tcv@mail.bg)
Về các vấn đề tài chính:
ул. „Иван Вазов”, 3, 1080; г. София, Республика Болгария

тел./факс (+359 2) 932 3032; (+359 2) 831 32 15

e-mail: pp_fso@abv.bg
(phố: “Ivan Vazov”, 3, 1080; Tp. Sophia, Cộng hòa Bungaria

tel/fax (+359 2) 932 3032; (+359 2) 831 32 15

e-mail: pp_fso@abv.bg )



3. Tài liệu thanh toán cho việc sử dụng toa xe hàng và container:
ЕООД “BDZ – Chuyên chở hàng hóa”:
Về các vấn đề thanh toán:

Бульвар „Мария Луиза”, 114 А, 1233, г. София, Республика Болгария

тел./факс (+359 2) 831 21 98; или (+359 2) 831 61 72

e-mail: m_angelov@bdz.bg; gsimeonov@bdz.bg


(Đại lộ: “Maria Luiza”, 114 A, 1233, Tp. Sophia, Cộng hòa Bungaria

tel./fax (+359 2) 831 21 98; hoặc (+359 2) 831 61 72

e-mail: m_angelov@bdz.bg; gsimeonov@bdz.bg)
Về các vấn đề tài chính:

ул. „Иван Вазов”, 3, 1080, г. София, Республика Болгария

тел./факс (+359 2) 832 41 08;

e-mail: bdzcargo@bdz.bg; kpmr_fin@bdz.bg; kpmrdf@bdz.bg;




ул. «Иван Вазов», 3, 1080; г. София, Республика Болгария

тел. (+359 2) 981 11 10; (+359 2) 932 43 10

факс (+359 2) 987 71 51

e-mail: bdz@bdz.bg





(phố: “Ivan Vazov”, 3, 1080, Tp. Sophia, Cộng hòa Bungaria

tel/fax (+359 2) 832 41 08;

e-mail: bdzcargo@bdz.bg; kpmr_fin@bdz.bg; kpmrdf@bdz.bg;






phố: “Ivanov Vazov”, 3, 1080; Tp. Sophia, Cộng hòa Bungaria

tel. (+359 2) 981 11 10; (+359 2) 932 43 10

fax (+359 2) 987 71 51

e-mail: bdz@bdz.bg)







Công ty cổ phần đóng “Đường sắt quốc gia Hungari” (ZAO MAV):
Để lập và gửi các chứng từ thanh toán cho việc chuyên chở hành khách:

ЗАО МАВ-ШТАРТ

Группа по расчетам

1087 - Budapest, Kerepesi út 1-5.

1087 - Будапешт, ул. Керепеши, д. 1-5.

тел.: (+36 1) 512 79 61

факс: (+361) 511 61 61

e-mail: knul.karolyne@mav-start.hu


(Công ty cổ phần đóng “Chuyên chở hành khách đường sắt” – ZAO “MAV” – START

Tổ thanh toán

1087 - Budapest, Kerepesi út 1-5.

tel: (+36 1) 512 79 61

fax: (+361) 511 61 61

e-mail: knul.karolyne@mav-start.hu)


Để lập và gửi các tài liệu thanh toán cho các dịch vụ của cơ sở hạ tầng:

Бухгалтерия по денежному обороту ЗАО МАВ

1087 - Budapest, Könyves Kálmán krt. 54-60

тел.: (+36 1) 511 36 38

факс: (+36 1) 511 87 30

e-mail: kovacsm@mav.hu
(Phòng kế toán về doanh thu của ZAO MAV

1087 - Budapest, Könyves Kálmán krt. 54-60

tel.: (+36 1) 511 36 38

fax: (+36 1) 511 87 30

e-mail: kovacsm@mav.hu)


Để lập và gửi các bản trích lục kế toán, các bản chi trả (thanh toán), văn bản phúc tra thanh toán với nhau:

Бухгалтерия по денежному обороту ЗАО МАВ

1087 - Budapest, Könyves Kálmán krt. 54-60

тел.: (+36 1) 511 36 38

факс: (+36 1) 511 87 30

e-mail: kovacsm@mav.hu
(Phòng kế toán về doanh thu của ZAO MAV

1087 - Budapest, Könyves Kálmán krt. 54-60

tel.: (+36 1) 511 36 38

fax: (+36 1) 511 87 30

e-mail: kovacsm@mav.hu)



Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam (VZD):
Вьетнамская железная дорога

Финансово-бухгалтерское управление

г. Ханой, ул. Лезуан, 118

или TONG CONG TY DUONG SAT VIET NAM

BAN TAI CHINH KE TOAN

118 LE DUAN HA NOI

факс: (+844)- 3822 44 15


(Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam

Ban Tài chính Kế toán

Tp. Hà Nội, đường:Lê Duẩn, 118

hoặc TONG CONG TY DUONG SAT VIET NAM

BAN TAI CHINH KE TOAN

118 LE DUAN HA NOI

fax: (+844) - 3822 44 15)


Công ty trách nhiệm hữu hạn “Đường sắt Gruzia” (GR):
О.О.О. «Грузинская железная дорога» (ГР)

Финансовая служба

380012, г. Тбилиси, проспект Царицы Тамары, 15,

Республика Грузия

тел. (995-32)-99-46-43 факс: (995-32)-95-25-27


(Công ty trách nhiệm hữu hạn “Đường sắt Gruzia” (GR)

Ban tài chính

380012, Tp. Tbilisi, đại lộ: Nữ hoàng Tamara, 15,

Cộng hòa Gruzia

tel. (+995-32)-99-46-43,

fax: (+995-32)-95-25-27)
Công ty cổ phần “Công ty quốc gia “Kazakstan temir joly” (АО KZH):

Функциональное направление по международным расчетам

Департамента бухгалтерского учета – сальдовые ведомости,

бухгалтерские выписки, платежные (сальдовые) ведомости и расчетные

документы за грузовые перевозки

почтовый адрес: 010000, г. Астана, ул. Кунаева, 6

тел.: (+7 7172) 60 36 37, 60 36 38, 60 36 39

факс: (+7 7172) 60 36 47, 60 36 40, 60 36 46



Каталог: Media -> AuflaNews -> Attachment
Attachment -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Attachment -> Trung tâm thông tin công nghiệp và thưƠng mạI
Attachment -> Các Tổng cục, Cục, Vụ, Ban Đổi mới và qldnnn, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ
Attachment -> Bản dự thảo để các đơn vị góp ý trước ngày 20/9/2011 B…BỘ NÔng nghiệP
Attachment -> THỦ TƯỚng chính phủ ­­­­­­­­­ Số: /QĐ-ttg DỰ thảO
Attachment -> HỒ SƠ thị trưỜng vưƠng quốc hà lan mục lụC
Attachment -> TỔng cục lâm nghiệp số: 287 /QĐ – tcln-vp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
Attachment -> Bé n ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn n ng th n
Attachment -> CỤC ĐƯỜng sắt việt nam

tải về 1.11 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương