ChuyêN ĐỀ: Ứng dụng di ruyền họC


 Phân tích dòng tái tổ hợp



tải về 1.11 Mb.
Chế độ xem pdf
trang26/38
Chuyển đổi dữ liệu04.03.2024
Kích1.11 Mb.
#56704
1   ...   22   23   24   25   26   27   28   29   ...   38
Si18.docx

3.2.7. Phân tích dòng tái tổ hợp
Mục tiêu của bước này là chọn lọc sản phẩm tái tổ hợp có đầy đủ trình tự của gen nhân
dòng với các chức năng đầy đủ. Thông thường, đọc trình tự là giải pháp hữu hiệu cho việc xem
xét các yếu tố đi kèm với gen nhân dòng như: mã mở đầu, mã kết thúc, khung đọc mở, đột biến
điểm… Tuy nhiên, để tiết kiệm chi phí, người ta sẽ tiến hành sàng lọc sơ bộ trước khi đọc trình
tự các mẫu thu được sau quá trình chọn lọc dòng. Trình các bước phân tích dòng như sai:
- Điện di trên gel agarose: Bước này nhằm chọn được các plasmid tái tổ hợp chứa đoạn
gen chèn có kích thước tương đương với kích thước dự đoán. Dựa trên thông tin về kích thước
của đoạn chèn và kích thước của vector, chúng ta có thể chọn lọc được plasmid tái tổ hợp có kích
thước gần với thể tái tổ hợp mong đợi.
- Cắt plasmid tái tổ hợp bằng enzyme giới hạn: Các plasmid đã được chọn ở bước điện di
được cắt bằng các enzyme giới hạn đã sử dụng ở trên. Mục đích của bước này nhằm đánh giá khả
29


năng plasmid tái tổ hợp mang đầy đủ hai đầu của gen. Ở bước này, nếu gen nhân dòng được kích
hoạt bởi PCR, người ta cũng có thể sử dụng phản ứng PCR với cặp mồi đã sử dụng ở trên.
- Đọc trình tự: Như đã nói ở trên, đọc trình tự là kỹ thuật cho kết quả chính xác nhất và
nhiều thông tin nhất. Các plasmid tái tổ hợp đã chọn lọc qua hai bước trên sẽ được mang để đọc
trình tự nucleotide. Việc xác định trình tự giúp nhận biết chính xác kích thước, trình tự sắp xếp
nucleotide trong gen đích.
3.3. Ứng dụng của plasmid tái tổ hợp
3.3.1. Công nghệ DNA tái tổ hợp với việc nghiên cứu bộ gene
Việc tách dòng tái tổ hợp cho phép nhận được một số lượng lớn bất kỳ gene hoặc vùng
điều hoà nào để tiến hành phân tích trình tự nucleotide, xác định các vùng chức năng và chỉ ra
các cơ chế hoạt động của chúng. Nhờ đó đã đưa lại những hiểu biết mới về tổ chức và hoạt động
của các bộ gene prokaryote (như các khởi điểm tái bản, các vùng điều hoà phiên mã, các gene …
và ở các bộ gene eukaryote (như các centromere, telomere, các gene phân đoạn, các gene giả,
DNA lặp lại …
Bằng các thí nghiệm tạo dòng plasmid tái tổ hợp kinh điển ở vi khuẩn E. coli, và bằng
cách cải tiến sử dụng nhiễm sắc thể nấm men nhân tạo này (yeast artificial chromosome = YAC;
hình 10.7), người ta đã thành lập các thư viện gene (gene library) hay thư viện bộ gene (genomic
library) để trên cơ sở đó tiến hành lập bản đồ vật lý (physical map) và xác định trình tự DNA bộ
gene của nhiều sinh vật khác nhau, kể cả bộ gene người (NHGRI 2005). Nếu như vào năm 1977,
F.Sanger xác định đầy đủ các trình tự phage φX174 (5386 nucleotide với 9 gene) và phage G4
(5577 cặp nucleotide với 10 gene), thì đến nay người ta xác định và lập bản đồ cho các DNA có
kích thước lớn hơn nhiều; ví dụ: bộ gene phage lambda gồm 48.502 cặp base với khoảng 61 gene
(1983), nhiễm sắc thể số 3 của nấm men Saccharomyces cerevisiae gồm 370.000 cặp base (1992)
v.v... Đáng kể là, Dự án Bộ gene Người (Human Genome Project = HGP; hình 10.8) đã chính
thức đi vào hoạt động từ 1990 do James Watson chủ trì cùng với sự cộng tác của nhiều nhà khoa
học trên thế giới. Việc phân tích trình tự bộ gene người đã được hoàn thành vào 4/2003, cho thấy
bộ gene (genome) của chúng ta có trình tự đầy đủ gồm 3.164.700.000 cặp base, chứa đựng
khoảng 25.000 gene mã hóa protein chịu trách nhiệm xây dựng nên một bộ protein (proteome)
gồm khoảng 50.000 protein khác nhau trong các tế bào. HGP thực sự là một trong những kỳ công
thám hiểm vĩ đại nhất trong lịch sử; lần đầu tiên HGP cho phép chúng ta đọc được toàn bộ thông
tin di truyền của tự nhiên đã làm nên con người (NHGRI 2005).

tải về 1.11 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   22   23   24   25   26   27   28   29   ...   38




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương