Hoàng Đăng Hải Học Viên: Lê Đăng Phong [1-22] Vũ Anh Tuấn


Thủ tục cho Links và SimpleLinks



tải về 0.59 Mb.
trang11/19
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích0.59 Mb.
#17954
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   19

5.1. Thủ tục cho Links và SimpleLinks


Các thủ tục Link: Lớp Link được thực hiện hoàn toàn trong OTcl. Lớp SimpleLink trong OTcl sử dụng lớp C++ LinkDelay để mô phỏng trễ chuyển phát gói. Các thủ tục trong lớp Link là:

head{} trả về kênh điều khiển cho head_.

queue{} trả về kênh điều khiển cho queue_.

link{} trả kênh điều khiển cho phần tử trễ, link_.

up{} thiết lập trạng thái “up” trong phần tử dynamics_. Đồng thời ghi lại dấu vết vào mỗi file riêng biệt thông qua thủ tục trace-dynamics{}.

down{} Giống như up{}, thiết lập trạng thái “down” trong phần tử dynamics_. Đồng thời ghi dấu vết cho mỗi file riêng biệt thông qua thủ tục trace-dynamics{}.

up?{} trả về trạng thái của liên kết. Trạng thái của liên kết là “up” hoặc “down”, trạng thái là “up” nếu tuyến liên kết động không được kích hoạt.

all-connectors{} Áp dụng hoạt động cụ thể cho tất cả các connector trên liên kết. Ví dụ về áp dụng là all-connectors reset.

cost{} Thiết lập chi phí cho tuyến kết nối với một giá trị nhất định.

cost?{} Trả về giá trị chi phí của tuyến liên kết. Mặc định giá trị chi phí của tuyến liên kết là 1 nếu không có giá trị cụ thể được thiết lập trước đó.

Các thủ tục SimpleLink. Lớp SimpleLink của Otcl thực hiện một liên kết đơn điểm-điểm với hàng đợi và trễ có liên quan. Lớp này được thừa kế từ lớp cơ sở Link của Otcl như sau:

Class SimpleLink -superclass Link

SimpleLink instproc init { src dst bw delay q { lltype "DelayLink" } } {

$self next $src $dst

$self instvar link_ queue_ head_ toNode_ ttl_

...


set queue_ $q

set link_ [new Delay/Link]

$link_ set bandwidth_ $bw

$link_ set delay_ $delay

$queue_ target $link_

$link_ target [$toNode_ entry]

...

# XXX


# put the ttl checker after the delay

# so we don’t have to worry about accounting

# for ttl-drops within the trace and/or monitor

# fabric


#

set ttl_ [new TTLChecker]

$ttl_ target [$link_ target]

$link_ target $ttl_

}

Chú ý rằng khi một đối tượng SimpleLink được tạo lập, các đối tượng Delay/Link và TTLChecker mới cũng được tạo lập. Cũng cần phải lưu ý rằng đối tượng Queue phải đã được tạo lập.



Có 2 phương pháp bổ sung khác được thực hiện (trong OTcl) như là một phần của lớp SimpleLink: trace và init-monitor.

5.2. Các Connector


Các Connector, các bộ phân loại không liên kết, chỉ tạo ra số liệu cho một nguời nhận, các gói được đưa ra tới target_ lân cận hay nó được gửi tới drop-target_.

Một connector sẽ nhận một gói, thực hiện một vài chức năng và đưa gói đó đến nút lân cận hoặc loại bỏ gói. Có một số loại connector khác nhau trong ns. Mối Connector thực hiện một chức năng khác nhau.

networkinterface: dán nhãn các gói với việc định dạng giao tiếp tới, nó được sử dụng trong một số giao thức định tuyến nhiều đường. Lớp có thể thay đổi “mô phỏng số đầu giao tiếp -1” chỉ ra rằng ns chèn giao tiếp này, và sau đó nó được chèn phần còn lại trong luyến liên kết đơn.

Đối tượng DynaLink: tạo cổng lưu lượng phụ thuộc việc liên kết là up hay down. Chúng ta mong muốn đặt đối tượng này ở đầu của liên kết và được chèn vào liên kết trước khi bắt đầu mô phỏng. Biến status_ điều khiển trạng thái của liên kết là up hoặc down. Đối tượng DelayLink: Lập mô hình cho các đặc tính băng thông và trễ của tuyến liên kết. Nếu tuyến liên kết không phải là liên kết động, thì đối tượng này sẽ định trình một cách đơn giản các sự kiện nhận gói cho đối tượng luồng xuống với mỗi gói nó nhận được ở thới điểm tương ứng của gói đó. Tuy nhiên, nếu là liên kết động thì đối tượng xếp các gói vào hàng đợi bên trong nó và tự định trình một sự kiện nhận gói cho gói phải được phát đi kế tiếp. Bởi vậy nếu tuyến liên kết có trạng thái down tại một số điểm, phương thức reset() của đối tượng được thực hiện, và đối tượng sẽ loại bỏ tất cả các gói đang truyền dẫn trong lúc tuyến liên kết có sự cố.

Các Queue: lập mô hình của bộ đệm đầu ra được gắn vào liên kết trong một bộ định tuyến “thực” trong mạng. Trong ns, chúng ta gắn vào và được xem như một phần của liên kết.

TTLChecker: sẽ giảm giá trị của ttl trong mỗi gói mà nó nhận được. Nếu ttl sau đó có giá trị dương, gói sẽ được chuyển tiếp tới phần tử tiếp theo trên liên kết. Trong các liên kết đơn, TTLChecker được tự động thêm vào và vị trí của chúng là phần tử cuối cùng trong tuyến liên kết, giữa phần tử trễ và điểm vào cho node kế tiếp.


5.3 Phân cấp đối tượng.


Lớp cơ sở được sử dụng để thể hiện các tuyến liên kết được gọi là Link. Các phương thức của lớp này được liệt kê trong phần kế tiếp. Các đối tượng liên kết khác được dẫn xuất từ lớp cơ sở bao gồm:

- Đối tượng SimpleLink: được sử dụng để thể hiện một tuyến liên kết một chiều. Không có biến trạng thái hoặc tham số cấu hình nào có liên quan đến đối tượng này. Các phương thức cho lớp này là:

$simplelink enable-mcast .

Phương thức này kích hoạt đa hướng cho liên kết bằng việc tạo ra một giao tiếp mạng đầu vào cho đích đến và thêm vào giao diện đầu ra cho nguồn.

$simplelink trace

Thiết lập các đối tượng tìm vết cho tuyến liên kết và cập nhật liên kết đối tượng. Nếu op được định nghĩa là “nam” thì tạo ra các file lần vết là nam.

$simplelink nam-trace

Thiết lập lần vết nam trong tuyến liên kết

$simplelink trace-dynamics

Thiết lập này đặc biệt để lần vết cho các tuyến liên kết động. cũng cho phép thiết lập quá trình lần vết theo nam.

$simplelink init-monitor

Chèn các đối tượng cho phép chúng ta giám sát kích thước hàng đợi của tuyến liên kết này. Trả lại tên của đối tượng có thể truy vấn để xác định kích thước trung bình của hàng đợi.

$simplelink attach-monitors

Tương tự init-monitor, nhưng cho phép chỉ định nhiều thông số hơn.

$simplelink dynamic

Thiết lập cờ dynamics cho tuyến liên kết này.

$simplelink errormodule

Chèn một module lỗi trước hàng đợi.

$simpleilnk insert-linkloss

Chèn một module lỗi sau hàng đợi.

// Các đối tượng của tuyến liên kết khác được dẫn xuất từ lớp SimpleLink bao gồm: FQLink, CBQLink và IntServLink.

Tham số cấu hình cho FQLink gồm:

queueManagement_ Kiểu quản lý hàng đợi được sử dụng trong liên kết. Giá trị mặc định là DropTail. Không có tham số cấu hình được chỉ định cho CBQLink và IntServLink.

• Đối tượng DelayLink: các đối tượng này xác định thời tổng gian cần thiết để một gói đi qua một liên kết. Thời gian này được tính theo công thức size/bw + delay với size là kích thước gói, bw là độ rộng băng của liên kết và delay là trễ lan truyền của liên kết. Không có phương thức hay biến trạng thái nào có liên quan tới đối tượng này.

Các tham số cấu hình là:

bandwidth_ Độ rộng băng thông của tuyến liên kết tính bằng bit/giây (bps).

delay_ Trễ lan truyền của liên kết tính bằng giây.


Каталог: Hoc%20Tap -> Cong%20Nghe%20Wan
Hoc%20Tap -> Point to Point Protocol (ppp) ppp được xây dựng dựa trên nền tảng giao thức điều khiển truyền dữ liệu lớp cao (High-Level Data link Control (hdlc)) nó định ra các chuẩn cho việc truyền dữ liệu các giao diện dte và dce của mạng wan như V
Hoc%20Tap -> Cấu hình Application Port-Mapping với cbac mục tiêu: Cấu hình để router nhận ra các ứng dụng không sử dụng port chuẩn. Mô hình
Hoc%20Tap -> ĐẢng cộng sản việt nam đẢng ủy phưỜng 04
Hoc%20Tap -> CiR = Bc / Tc
Hoc%20Tap -> Mean command : ip ospf mtu-ignore Diagram : Problems
Hoc%20Tap -> R1# ip route 0 0 0 0 FastEthernet0/0 R2# show run
Cong%20Nghe%20Wan -> Câu hỏi về kết nối chi nhánh về Head Office dùng wan
Cong%20Nghe%20Wan -> 1/ Cáp đồng gshdsl
Cong%20Nghe%20Wan -> 1. xu hưỚng chuẩn hoá VÀ CẤu trúc giao thứC

tải về 0.59 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương