Hoàng Đăng Hải Học Viên: Lê Đăng Phong [1-22] Vũ Anh Tuấn



tải về 0.59 Mb.
trang10/19
Chuyển đổi dữ liệu13.08.2016
Kích0.59 Mb.
#17954
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   19

4.6 Xem qua một vài lệnh


$ns_ node []

Lệnh này tạo ra và trả về một nút. Nếu đã cho, gán địa chỉ nút thành . Chú ý rằng chỉ được sử dụng khi cho phép đánh địa chỉ phân cấp thông qua hoặc set-address-format

hierarchical{} hoặc node-config -addressType hierarchical{}.

$ns_ node-config -

Lệnh này được sử dụng để cấu hình các nút. Các tham số cấu hình khác nhau là kiểu đánh địa chỉ, kiểu của các thành phần ngăn xếp mạng, dù việc giám sát được bật lên hay không, cờ mobileIP được bật hay không, mô hình năng lượng sẽ được sử dụng hay không, ... Lựa chọn - reset có thể được dùng để thiết lập cấu hình nút về trạng thái mặc định. Giá trị mặc định được thiết lập cho cấu hình nút nếu không có giá trị nào được chỉ rõ

$node id


trả về số id của nút.

$node node-addr

trả về địa chỉ của một nút. Trong trường hợp đánh địa chỉ phẳng. địa chỉ nút giống với node-id. Trong trường hợp đánh địa chỉ phân cấp, địa chỉ nút theo khuôn dạng một chuỗi (ví dụ "1.4.3") được trả về.

$node reset

Thiết lập lại toàn bộ các tác tử gán kèm cùng nút.

$node agent


Trả về điều khiển của tác tử tại cổng nào đó. Nếu không có tác tử nào được tìm thấy tại cổng đã cho, một chuỗi rỗng được trả về.

$node entry

Trả về điểm vào của nút, Đây là đối tượng đầu tiên điều khiển nhận gói tin tại nút này.

$node attach

Gán vào nút, trong trường hợp nếu không chỉ rõ số cổng, nút sẽ định vị số cổng và đóng tác tử vào cổng này. Như thế một tác tử được gán vào, nó nhận các gói tin định trước cho cổng và nút này.

$node detach

Ngược với attach được mô tả trên, nó gỡ bỏ tác tử từ nút này và cài đặt một tác tử rỗng vào cổng mà tác tử này được gán đến, kết thúc xử lý các gói tin chuyển tiếp tới tác tử đã gỡ bỏ. Những gói tin đang trên đường đến sau đó đưa vào tác tử rỗng.

$node neighbors

trả về danh sách của các nút xung quanh.

$node add-neighbor

Đây là lệnh thêm vào danh sách các nút xung quanh duy trì bởi nút.

Dưới đây là danh sách các phương thức bên trong nút:

$node add-route

Lệnh này sử dụng trong định tuyến đơn hướng ở bộ phân lớp. target là một đối tượng Tcl, nó có thể là điểm mục của dmux_(bộ giải ghép cổng trong nút) trong trường hợp là giống với node-id. Mặt khác nó là đầu của liên kết đến, nó cũng là điểm mục cho các bộ phân lớp khác.

$node alloc-port

trả về số cổng khả dụng tiếp theo.

$node incr-rtgtable-size

Biến số rtsize_ is được dùng để giữ vết của kích cỡ bảng định tuyến trong mỗi nút.

Lệnh này sử dụng để tăng kích cỡ bảng định tuyến mỗi lần một điểm mục định tuyến được thêm vào các bộ phân lớp. Còn có nhiều lệnh nút khác hỗ trợ định tuyến phân cấp, định tuyến động chi tiết, định tuyến đa đường giá trị tương đương, định tuyến nhân công, và mô hình năng lượng cho các nút di động. Các phương thức trên và những phương thức khác có thể thấy trong ~ns/tcl/lib/ns-node.tcl and ~ns/tcl/lib/ns-mobilenode.tcl.


5. Các liên kết: Các liên kết đơn


Đây là vấn đề thứ hai trong việc xác định cấu trúc mạng. Mục 5 chúng ta đã mô tả cách tạo ra một node trong cấu trúc ns, mục này chúng ta sẽ mô tả cách tạo ra các liên kết để liên kết các node và hoàn thiện cấu trúc mạng trong ns. Ở đây chúng ta sẽ hạn chế chỉ mô tả liên kết điểm điểm đơn. ns hỗ trợ nhiều môi trường khác nhau, bao gồm mô phỏng đa truy nhập LAN sử dụng các liên kết đơn hình lưới, các mô phỏng thực tế của môi trường truyền thông không dây và truyền thông quảng bá khác. Chúng sẽ được mô tả trong các mục riêng biệt. Liên kết CBQlink được hình thành từ các liên kết đơn và là dạng liên kết phức tạp hơn nhiều và cũng không được mô tả trong mục này.

Chúng ta bắt đầu bằng cách mô tả các lệnh để thiết lập một liên kết. Với node bao gồm các bộ phân loại, một liên kết đơn được dựng lên từ một chuỗi các bộ connector. Chúng ta sẽ mô tả một cách sơ lược các connector trong một liên kết đơn, sau đó sẽ mô tả các thủ tục hoạt động dựa trên các thành phần khác nhau của các connector, đối tượng connector, bao gồm cả mô tả tóm tắt về các connector liên kết thông dụng.

Lớp Link là lớp đứng độc lập trong OTcl, nó cung cấp một vài nguyên tố ban đầu đơn giản. Lớp SimpleLink cho phép nối 2 node bằng một liên kết điểm - điểm. ns cung cấp thủ tục simplex-link{} để tạo nên liên kết đơn hướng từ một node này tới một node khác. Liên kết này nằm trong lớp SimpleLink. Dòng lệnh dưới đây mô tả cú pháp của một liên kết một chiều:

set ns [new Simulator]

$ns simplex-link < bandwidth>

Lệnh để tạo liên kết từ đến , với đặc tính cụ thể. Liên kết sử dụng một loại hàng đợi . Thủ tục này cũng thêm vào liên kết bộ kiểm tra TTL . 5 biến số định nghĩa cho một liên kết bao gồm:

head_ điểm bắt đầu liên kết, trỏ đến đối tượng đầu tiên trong liên kết.

queue_ tham chiếu tới phần tử hàng đợi chính của liên kết. Các liên kết đơn thường có một hàng đợi trên liên kết. Các loại liên kết phức tạp hơn có thể có nhiều phần tử hàng đợi trên liên kết.

link_ tham chiếu đến phần tử thực sự hình thành nên liên kết, xét trên các khía cạnh của các đặc tính trễ và băng thông của liên kết.

ttl_ tham chiếu đến phần tử điều khiển ttl trong tất cả mỗi gói.

drophead_ tham chiếu đến một đối tượng đứng đầu hàng đợi của các phần tử thực hiện xử lý loại bỏ liên kết.

Hình 6.1: Các thành phần cấu trúc của tuyến liên kết một hướng:

Thêm vào đó, nếu nếu biến $traceAllFile của bộ mô phỏng được định nghĩa, thủ tục sẽ đưa thêm phần tử tìm dấu thực hiện việc tìm dấu vết khi một gói được xếp vào hàng đợi và loại bỏ khỏi hàng đợi từ queue_. Hơn nữa, việc tìm vết đặt một phần tử tìm vết sau drophead_. Các biến sau cho các cách tìm vết trong các phần tử tìm vết:

enqT_ Tham chiếu đến phần tử tìm vết các gói đi vào queue_.

deqT_ Tham chiếu đến phần tử tìm vết các gói rời khỏi queue_.

drpT_ Tham chiếu đến phần tử tìm vết các gói được loại bỏ khỏi queue_.

rcvT_ Thám chiếu đến phần tử tìm vết các gói được nhận bởi node tiếp theo.

Lưu ý rằng, nếu người sử dụng cho phép tìm dấu nhiều lần trên liên kết, các biến này sẽ chỉ lưu giữ một tham chiếu đến phần tử cuối cùng được chèn vào.

Các cấu hình khác có thể đưa thêm các thành phần vào một liên kết đơn là các giao tiếp mạng (được sử dụng trong định tuyến đa đường), các mô hình tuyến liên kết động, lần vết và giám sát.

Thủ tục duplex-link{} tạo ra liên kết hai chiều từ hai liên kết một chiều.



Каталог: Hoc%20Tap -> Cong%20Nghe%20Wan
Hoc%20Tap -> Point to Point Protocol (ppp) ppp được xây dựng dựa trên nền tảng giao thức điều khiển truyền dữ liệu lớp cao (High-Level Data link Control (hdlc)) nó định ra các chuẩn cho việc truyền dữ liệu các giao diện dte và dce của mạng wan như V
Hoc%20Tap -> Cấu hình Application Port-Mapping với cbac mục tiêu: Cấu hình để router nhận ra các ứng dụng không sử dụng port chuẩn. Mô hình
Hoc%20Tap -> ĐẢng cộng sản việt nam đẢng ủy phưỜng 04
Hoc%20Tap -> CiR = Bc / Tc
Hoc%20Tap -> Mean command : ip ospf mtu-ignore Diagram : Problems
Hoc%20Tap -> R1# ip route 0 0 0 0 FastEthernet0/0 R2# show run
Cong%20Nghe%20Wan -> Câu hỏi về kết nối chi nhánh về Head Office dùng wan
Cong%20Nghe%20Wan -> 1/ Cáp đồng gshdsl
Cong%20Nghe%20Wan -> 1. xu hưỚng chuẩn hoá VÀ CẤu trúc giao thứC

tải về 0.59 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   6   7   8   9   10   11   12   13   ...   19




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương