Thiết lập nhiều tham số cấu hình cho lớp lưu lượng CBQ (xem dưới đây).
$cbqclass parent
Chỉ định lớp cha của của lớp này trong cây liên kết dùng chung. Lớp cha có thể được chỉ định là “none” để chỉ ra đây là một gốc.
$cbqclass newallot
Thay đổi cấp phát liên kết của lớp này tới một số lượng cụ thể (trong phạm vi 0.0 đến 1.0). Chỉ những lớp được chỉ định bị ảnh hưởng.
$cbqclass install-queue
Cài đặt một đối tượng Queue vào trong cấu trúc liên kết CBQ hay CBQ/WRR ghép. Khi một đối tượng được tạo ra ban đầu, nó không có hàng đợi nội tại (chỉ có một bộ phân loại và định trình gói).
Các tham số cấu hình là:
okborrow_ là giá trị logic Bool chỉ ra lớp được phép mượn băng thông từ cha của nó.
allot_ là tỷ số băng thông được cấp phát tối đa cho một lớp được thể hiện như một số thực giữa 0.0 và 1.0.
maxidle_ là tổng thời gian tối đa một lớp có thể đòi hỏi để đưa các gói của nó vào hàng đợi trước khi chúng được phép chuyển tiếp.
priority_ là mức ưu tiên của lớp so với lớp khác. Giá trị này có thể biến đổi từ 0 đến 10, và nhiều hơn một lớp có thể tồn tại ở cùng mức ưu tiên. Ưu tiên 0 là ưu tiên cao nhất.
level_ là mức của lớp này trong cây liên kết dùng chung. Các node lá trong cây được xem là mức 1; cha của chúng là mức 2, v.v.
extradelay_ tăng thời gian trễ bởi một lớp bị trễ trong một khoảng thời gian cụ thể.
CÁC ĐỐI TƯỢNG GIÁM SÁT HÀNG ĐỢI (QUEUE-MONITOR )
Các đối tượng QueueMonitor được dùng để giám sát tập hợp các bộ đếm của điểm đi, đến và loại bỏ của gói và byte. Nó cũng bao gồm hỗ trợ cho việc thống kê chung như kích thước hàng đợi, v.v.
$queuemonitor
thiết lập lại tất cả các bộ đém tích lũy được mô tả dưới đây (đi, đến và loại bỏ) về zero. Nó cũng thiết lập lại các bộ tích hợp và các bộ lấy mẫu trễ nếu được chỉ định.
$queuemonitor set-delay-samples
Thiết lập đối tượng lấy mẫu delaySamp_ để ghi lại các thống kê về trễ hàng đợi. delaySamp_ cũng là bộ xử lý lỗi đối với đối tượng Sample tức là đối tượng Sample đã được tạo ra.
$queuemonitor get-bytes-integrator
Trả về một đối tượng Intrgrator mà có thể được dùng để tìm ra toàn bộ của kích thước hàng đợi trong các byte.
$queuemonitor get-pkts-integrator
Trả về một đối tượng Integrator mà có thể được dùng để tìm ra toàn bộ kích thước hàng đợi trong gói.
$queuemonitor get-delay-samples
Trả về một đối tượng Samples delaySamp_ để ghi lại các thống kê về trễ hàng đợi.
Không có tham số cấu hình nào được chỉ định cho đối tượng này.
Các biến trạng thái là:
size_ kích thước tức thời của hàng đợi trong các byte.
pkts_ kích thước tức thời của hàng đợi trong các gói.
parrivals_ tổng số hiện có của các gói đi
barrivals_ Tổng số byte hiện có chứa trong các gói đi.
pdeparture_ Tổng số hiện có các gói đến (không phải gói được loại bỏ).
bdepartures_ Tổng số byte hiện có chứa trong các gói đến (không phải gói được loại bỏ).
pdrops_ tổng số gói được loại bỏ.
bdrops_ tổng số byte được loại bỏ.
bytesInt_ đối tượng Integrator tính toán tổng kích thước hàng đợi trong các byte. Biến sum_ của đối tượng này có tổng hiện tại (tổng số) của kích thước hàng đợi trong các byte.
pktsInt_ đối tượng Integrator tính toán tổng số kích thước hàng đợi trong các gói. Biến sum_ của đối tượng này có tổng hiện tại (tổng số) của kích thước hàng đợi trong các gói.
CÁC ĐỐI TƯỢNG QUEUEMONITOR/ED
Các đối tượng thừa kế này có thể phân biệt việc loại bỏ gói thông thường so với gói loại bỏ sớm. Một vài hàng đợi phân biệt việc loại bỏ thông thường (ví dụ loại bỏ hết bộ nhớ đệm) so với các trường hợp loại bỏ khác (ví dụ loại bỏ ngấu nhiên trong các hàng đợi RED). trong một trường hợp, việc phân biệt được hai kiểu loại bỏ này rất có ích.
Các biến trạng thái là:
epdrops_ Số gói được loại bỏ “sớm”.
ebdrops_ Số byte chứa các gói được loại bỏ “sớm”.
Chú ý: vì lớp này là một lớp con của QueueMonitor, các đối tượng kiểu này cũng có các trường như pdrops_ và bdrops_. Các trường này mô tả tổng số các gói và byte được loại bỏ, bao gồm cả loại bỏ sớm và loại bỏ không sớm.
CÁC ĐỐI TƯỢNG QUEUEMONITOR/ED/FLOWMON
Các đối tượng này có thể được dùng trong vị trí của đối tượng QueueMonitor quy ước khi muốn thu thập các biến đếm và thống kê trên luồng (per-flow) so với các biến đếm và thống kê tổng số được cung cấp bởi QueueMonitor cơ sở.
$fmon classifier
Chèn (đọc) các bộ phân loại cụ thể vào (từ) đối tượng giám sát luồng. Được dùng để ánh xạ các gói đến vào các luồng có liên quan đến các gói đó.
$fmon dump
Đổ số liệu từ các bộ đếm trên luồng và thống kê đối với các kênh I/O được chỉ định trong một hoạt động đính kèm trước đó.
$fmon flows
Trả về chuỗi ký tự chứa tên của tất cả các đối tượng luồng được biết đến bởi quá trình giám sát luồng. Mỗi đối tượng này có kiểu QueueMonitor/ED/Flow.
$fmon attach
Đính kèm một kênh tcl I/O vào quá trình giám sát luồng. Thống kê luồng được ghi vào kênh khi hoạt động đỏ số liệu được thi hành.
Các tham số cấu hình là:
enable_in_ Mặc định được thiết lập true, chỉ ra rằng trạng thái đi trên luồng cần được giữ quá trình giám sát luồng. Nếu thiết lập false, chỉ có thông tin đi tổng thể được giữ.
enable_out_ Mặc định thiết lập true, chỉ ra trạng thái đến trên luồng cần được giữ bởi quá trình giám sát luồng. Nếu thiết lập false, chỉ có thông tin đến tổng thể được giữ.
enable_drop_ Mặc định thiết lập true, chỉ ra trạng thái loại bỏ trên luồng cần được giữ bởi quá trình giám sát luồng. Nếu thiết lập false, chỉ có thông tin loại bỏ tổng thể được giữ.
enable_edrop_ Mặc định thiết lập true, chỉ ra trạng thái loại bỏ sớm trên luồng cần được giữ bởi quá trình giám sát luồng. Nếu thiết lập false, chỉ có thông tin loại bỏ sớm tổng thể được giữ.
CÁC ĐỐI TƯỢNG QUEUEMONITOR/ED/FLOW
Các đối tượng này chứa số đếm và thống kê trên luồng được quản lý bởi đối tượng QueueMonitor/ED/FlowMon. Chúng thường được tạo ra trong một thủ tục goi lại OTcl khi một quá trình giám sát luồng được đưa ra trong một gói không thể ánh xạ vào một luồng đã biết. Lưu ý rằng bộ phân loại của quá trình giám sát luồng chịu trách nhiệm ánh xạ các gói vào các luồng theo cách tùy ý. Do đó, tùy vào kiểu bộ phân laoij được sử dụng, không phải tất cả các biến trạng thái đều có liên quan (ví dụ một biến có thể phân loại các gói chỉ dựa vào id của luồng, khi đó địa chỉ nguồn và đích có thể không quan trọng).
Các biến trạng thái là:
src_ địa chỉ nguồn của gói thuộc luồng này.
dst_ địa chỉ đích của gói thuộc luồng này.
flowid_ id luồng của gói thuộc luồng này.