68. CÁ KHẾ VẰN
Tên thường gọi tiếng Việt |
Cá khế vằn
| Tên địa phương |
|
Tên thường gọi tiếng Anh
|
Golden toothless trevally
|
Tên gọi thị trường Úc
|
Trevally
|
Tên gọi tiếng Nhật
|
Koganeshima-aji
|
Tên gọi tiếng Tây Ban Nha
|
Jurel dorado
|
Tên gọi tiếng Đức
|
Königsmakrele
|
Tên khoa học
|
Gnathanodon speciosus (Forskal, 1775)
|
Phân bố
|
Thế giới: Vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới Ấn Độ-Thái Bình Dương, Ôxtrâylia, Ấn Độ, Philippin, Malaixia
|
Việt Nam: phân bố chủ yếu ở vùng biển miền Trung và Đông Nam Bộ.
|
Đặc điểm hình thái
|
Thân cao, dẹp bên. Đầu hơi nhô về phía trước. Không có răng hàm, hoặc răng tiêu giảm. Vây ngực cong hình lưỡi liềm, dài hơn chiều dài đầu. Vảy lăng không rõ, có khoảng 17 - 25 chiếc. Thân cá có màu vàng nhạt, có các dải màu sẫm hoặc đen chạy ngang thân.
|
Kích cỡ
|
300 - 500mm
|
Mùa vụ khai thác
|
Quanh năm
|
Ngư cụ khai thác
|
Lưới kéo đáy, câu
|
Dạng sản phẩm
|
Ăn tươi
|
|
69. CÁ KHẾ VÂY VÀNG
Tên thường gọi tiếng Việt |
Cá khế vây vàng
|
Tên địa phương
|
Cá khế
|
Tên thường gọi tiếng Anh
|
Yellowfin jack
|
Tên gọi thị trường Úc
|
Lowly trevally
|
Tên gọi thị trường Canada
|
Trevally, Spotted Jack, Trevally, Carangue Aile Bleue, Carangue Têtue
|
Tên gọi tiếng Nhật
|
Rônin-aji
|
Tên gọi tiếng Tây Ban Nha
|
Jurel gigante
|
Tên gọi thị trường Mỹ
|
Giant Trevally, Trevally, Lowly, Trevally, Yellowfin Trevally, Giant Kingfish
|
Tên khoa học
|
Caranx ignobilis (Forskal, 1775)
|
Phân bố
|
Thế giới: Vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới ấn Độ-Thái Bình Dương. Đông Phi, Hồng Hải. Nhật Bản, Trung Quốc, Inđônêxia, Philippin
|
Việt Nam: phân bố ở vịnh Bắc Bộ, miền Trung, Đông và Tây Nam Bộ
|
Đặc điểm hình thái
|
Thân cao, hình quả trám, dẹp hai bên. trán dốc phía trên mắt tạo thành hình rất cong. Vây lưng thứ nhất có 1 tia cứng hướng về phía trước và 8 tia cứng khác. Vây lưng thứ hai có 1 tia cứng và 19-20 tia mềm. Gốc vây hậu môn ngắn hơn gốc vây lưng. Vây nhực hình lưỡi liềm. Đường bên phía trước cong đến mút cuối vây ngực. Phần thẳng bắt đầu từ dưới tia vây mềm 6-7 của vây lưng thứ hai. Đầu và thân có màu xám phía trên và sáng bạc ở phía dưới. Cá thể trưởng thành có nhiều đốm đen trên thân.
|
Kích cỡ
|
300 - 500 mm
|
Mùa vụ khai thác
|
Quanh năm
|
Ngư cụ khai thác
|
Lưới đáy
|
Dạng sản phẩm
|
Ăn tươi, đông lạnh
|
|
70. CÁ KHOAI
Tên thường gọi tiếng Việt |
Cá khoai
| Tên địa phương |
Cá khoai
|
Tên thường gọi tiếng Anh
|
Creamfish, Bombay duckfish
|
Tên gọi thị trường Canada
|
Bombay duck
|
Tên thường gọi tiếng Ý
|
Bumalo
|
Tên khoa học
|
Harpodon nehereus (Hamilton-Buchwanan, 1822)
|
Phân bố
|
Thế giới: Đông Phi, Ấn Độ, Inđônêxia, Triều tiên, Nhật Bản, Trung Quốc
|
Việt Nam: vịnh Bắc Bộ và Đông, Tây Nam Bộ
|
Đặc điểm hình thái
|
Thân dài hình trụ hơi dẹp bên. Đầu dài vừa, nhưng to, mắt nhỏ, mõm rất ngắn và tù. Mồm rất rộng hơi xiên có rất nhiều răng sắc kích thước không bằng nhau. Răng ở xương lá mía cũng lớn. Hàm dưới dài hơn hàm trên. Phía sau vây lưng có vây mỡ. Vây ngực rất dài. Đường bên kéo dài đến tận điểm giữa thùy vây đuôi. Thân mầu xám nhạt, bề ngoài nhìn trong suốt. Vảy tròn nhỏ, dễ rụng, chỉ mọc ở phần sau thân và đường bên. Vảy đường bên rất rõ ràng.
|
Kích cỡ
|
160 - 270mm
|
Mùa vụ khai thác
|
Quanh năm
|
Ngư cụ khai thác
|
Lưới kéo đáy
|
Dạng sản phẩm
|
Ăn tươi
|
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |