GIỚi thiệu sơ LƯỢc về australia


Xu hướng nhập khẩu và triển vọng



tải về 0.63 Mb.
trang9/23
Chuyển đổi dữ liệu15.05.2018
Kích0.63 Mb.
#38410
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   23

1.Xu hướng nhập khẩu và triển vọng


Từ năm 1998, kim ngạch nhập khẩu của Australia hàng năm tăng ở mức 6,6%. Các loại hàng hoá chủ yếu góp phần làm tăng kim ngạch nhập khẩu là ô tô chở khách và nhiên liệu dầu tinh chế. Năm 2003, kim ngạch nhập khẩu hàng hoa của Australia là 133 tỷ A$ tăng 6,4% so với 127,666 tỷ A$ vào năm 2002.

Hàng hoá nhập khẩu của Australia chủ yếu là những sản phẩm được sản xuất hoàn thiện. Năm 2003, các loại hàng hoá nhập khẩu gồm 14,2% ”sản phẩm so cấp”, 9% ”sản phẩm sơ chế”, 75% ”sản phẩm hoàn thiện”, 3% ”hàng hoá khác” và 21,16% ”dịch vụ”. Cơ cấu nhập khẩu đã có sự thay đôi nhỏ trong 5 năm qua và hy vọng sẽ không có thay đối trong tương lai.

Trong những năm gần đây, thương mại hai chiều của Australia tăng sự tâp trung vào các nền kinh tế đang phát triển ở Châu Á. Nhập khẩu tăng hàng loạt các mặt hàng công nghiệp và tiêu dùng từ những nước này tăng lên đáng kể sau cuộc khủng hoảng kinh tế ở Đông Á. Những nhà cung cấp hàng hoá này sẽ cạnh tranh mạnh mẽ với những nhà cung cấp hàng mới cho thị trường Australia.

Trung Quốc có thể vẫn tiếp tục là nước cung cấp có thế mạnh cạnh tranh nhất đối với nhiều mặt hàng tiêu dùng như hàng điện tử, đồ chơi, hàng may mặc và giày dép.

Đài Loan và Hàn Quốc đã chuyển sang xuất khẩu những sản phẩm kỹ thuật cao hơn sang Australia (gồm cả xe ô tô từ Hàn Quốc), không tập trung vào những sản phẩm tiêu dùng thông thườn do các đối tácc cung cấp này không còn sức canh tranh ở thị trường Australia.

New Zealand được miễn thuế cho hàng xuất khẩu vào thị trường Australia trong vài năm nay do hai nước đã ký hiệp định tự do thương mại. Với việc cắt giảm các mức bảo hộ thế trên toàn cầu, khả năng cạnh tranh của New Zealand đang giảm, tuy nhiên, các nhà cung cấp hàng hoá ở nước này sẽ tiếp tục cạnh tranh mạnh ở nhiều dòng sản phẩm (nội thất, giấy, dệt may, đồ điện gia dụng, thực phẩm và gỗ). Singapore, Mỹ và Thái Lan hiện cũng được lợi thế cạnh tranh tương tự do thực thi các hiệp định tự do thương mại với Australia trong thời gian gần đây.

Các nước Mỹ, Nhật và Liên minh Châu Âu sẽ tiếp tục là nguồn cung cấp quan trọng cho Australia các loại máy móc và thiết bị vận tải. Tuy nhiên, việc xuất khẩu các sản phẩm ít độ tinh xảo của họ trên thị trường này đang phải đối mặt với những thách thức ngày càng tăng từ các nền kinh tế đang phát triển ở Châu Á.

Thông điệp chính gửi đến các nhà cung cấp mới ở nước ngoài là Australia sẽ vẫn là một thị trường nhập khẩu quan trọng đối với các nguyên liệu đầu vào dùng trong công nghiệp, máy móc… Đối với các sản phẩm tiêu dùng, thị trường Australia sẽ vẫn còn nhiều cơ hội khi hiện nay các nhà cùn cấp như Đài Loan và Hàn Quốc vẫn đang bán với mức giá ”khá đắt”.



Mặt khác, do sự cạnh tranh từ nhiều nước như Trung Quốc, những nhà cung cấp mới sẽ phải có chiến lược marketing hiệu quả để có thể giành được thị phần ở Australia.

2.Các nhà cung cấp chính

Các nhà cung cấp hàng hoá chủ yếu ở nước ngoài cho
Australia năm 2003


Nước

Tỷ lệ % trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá

Tỷ lệ % tăng trưởng trong 5 năm gần đây

Mỹ

15,7

-0,1

Nhật

12,4

4,1

Trung Quốc

10,9

20,7

Đức

6,1

7,0

Anh

4,1

-0,5

New Zealand

3,8

5,6

Hàn Quốc

3,6

5,6

Singapore

3,4

8,0

Malaysia

3,3

8,3

Ttalia

3,1

8,2

Indonesia

3,1

6,8

(Nguồn: DFAT, 2003)

Nhập khẩu của Australia từ các nước đang phát triển (1999- 2003)


1999

2000

2001

2002

2003

Triệu A$

%

Triệu A$

%

Triệu A$

%

Triệu A$

%

Triệu A$

%

35.038

34,3

43.596

36,7

45.092

37,6

49.494

38,2

52.267

39,6

(Nguồn: DFAT, 2003)

Năm 2003, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ các nước đang phát triển là dầu thô và dầu (6,64 ty A$), máy vi tính (3,638 tỷ A$), vàng trang sức (2,707 tỷ A$), dầu tinnh chế và các loại dầu khác (2,403 tỷ A$), thiết bị viễn thông (2,368 tỷ A$), quần áo (2,282 tỷ A$), ô tô và phụ tùng ô tô (2,024 tỷ A$), thực phẩm (1,998 tỷ A$), hoá chất và cacsanr phẩm liên quan (1,955 tỷ A$), máy móc và tiết bị vận tải (1,297 tỷ A$), linh kiện vi tính và máy văn phòng (1,216 tỷ A$), sản phẩm thể taho, đồ chơi, trò chơi …(1,191 tỷ A$), sợi dẹt và vải (0,980 tỷ A$), máy móc công nghiệp nói chung (0,914 tỷ A$), vi mạch (0,852 tỷ A$) và giày dép (0,746 tỷ A$).



Những nhà cung cấp mới ở những nền kinh tế đang phát triển có thế mạnh cạnh tranh nhất bao gồm:

Quốc gia và vùng lãnh thổ

Kim ngạch xuất khẩu sang Australia năm 2003 (Tỷ A$)

Tỷ lệ % tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Australia trong 5 năm gần đây

Trung Quốc

14,255

20,7

New Zealand

5,005

5,6

Hàn Quốc

4,736

3,5

Singapore

4,448

8,0

Malaysia

4,355

8,3

Indonesia

4,074

6,8

Thái Lan

3,161

15,3

Đài Loan

3,326

2,3

Việt Nam

2,302

22,6

Papua New Guinea

1,514

12,0

Hông Kông

1,148

0,5

Nam Phi

1,135

14,6

Các Tiểu vương quốc Ảrập Thống nhất

0,986

19,3

Ấn Độ

0,977

8,5

Arập Saudi

0,916

13,7

Philippines

0,807

16,7

(Nguồn: DFAT, 2003)


Каталог: uploads -> news -> file
file -> ĐẢng cộng sản việt nam
file -> BỘ CÔng thưƠng vụ thị trưỜng châu phi – TÂY Á – nam á
file -> Danh sách doanh nghiệp xnk sản phẩm Giày dép, da, phụ kiện ở Braxin Mã số thuế (cnpj)
file -> Danh sách một số doanh nghiệp xnk dược phẩm – y tế Braxin (07/07/009)
file -> Giới thiệu thị trường algeria vụ châu phi – TÂY Á – nam á BỘ CÔng thưƠng mục lụC
file -> Vụ Thị trường Châu Phi, Tây Á, Nam Á TÀi liệu cơ BẢn cộng hoà djibouti
file -> TÀi liệu tóm tắt cộng hòa djibouti
file -> VỤ thị trưỜng châu phi – TÂY Á – nam á TÀi liệu cơ BẢn nưỚc cộng hòa hồi giáo ap-gha-ni-xtan
file -> Danh sách một số doanh nghiệp xnk săm lốp ôtô, xe, máy Braxin ( 02/06/2009)

tải về 0.63 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   ...   23




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương