GIỚi thiệu quy đỊnh kỹ thuậT – VĂn bản pháp quy liên quan về nhập khẩu hàng hoá VÀo chlb. Braxin, 07-2008


Nghiêm cấm việc nhập khẩu các loại hàng hóa sau



tải về 310.31 Kb.
trang3/4
Chuyển đổi dữ liệu20.05.2018
Kích310.31 Kb.
#38936
1   2   3   4

2. Nghiêm cấm việc nhập khẩu các loại hàng hóa sau :
2.1.Thực phẩm đóng gói và sẵn sàng dùng trong tiêu thụ và phụ gia thực phẩm, có nguồn gốc từ mô bào lỏng của động vật nhai lại, có nguồn gốc từ các nước có rủi ro địa lý 3 và 4 chiểu theo Hội đồng Châu Âu về Khoa học phân tích rủi ro theo địa lý”, nguyên liệu thô và thành phẩm, bán thành phẩm dùng cho người, bao gồm cả những nguyên liệu ban đầu là các mô bào lỏng động vật nhai lại, liên quan tới phân loại dược phẩm, mỹ phẩm và sản phẩm y tế. Quyết định số 305, ngày 14/11/02. RDC/ANVISA.

  • Dược phẩm có chứa công thức cách ly hoặc liên quan tới chất Fenilpropanolamina và muối.Quyết định số RDC/ANVS, số 96/00.

  • Những chất nằm dưới tầm kiểm soát đặc biệt, với mục đích sản xuất dược phẩm mà vẫn chưa được xác thực tác dụng dược phẩm của nó bởi Cục quốc gia về Bảo đảm an toàn vệ sinh. Quyết định số 47, ngày 2/06/00, RDC/ANVS.

  • Dược phẩm được đăng kí dưới dạng dược phẩm đồng loại căn cứ vào lượng Micofenolato Mofetil. Quyết định số 172 ngày 13/06/02 RDC/ANVISA.

  • Thuốc thần kinh, hỗn hợp thần kinh và các sản phẩm có mục đích dùng trong các chỉ định đặc biệt. Quy định số 344, 12/05/98, SVS, Nghị quyết RDC số 1 ngày 1/06/03 của ANVISA.




  • Dược phẩm có chứa công thức cách ly hoặc liên quan tới chất TERFENADINA và muối. Nghị quyết số 67, 14/VII/00, RDC/ANVS.

  • Cloranfenicol, nitrofuranos và các sản phẩm có chứa hoạt chất đầu tiên dùng trong công tác chuẩn bị các thông số sử dụng trong chăn nuôi quốc gia. Hướng dẫn quy định số 9, ngày 27/06/03. MAPA.

  • Các chất tự nhiên hoặc nhân tạo cùng với tính năng dùng trong tiêu hóa, với mục đích tăng cân nặng hoặc tăng trưởng của động vật bao gồm những sản phẩm sử dụng cho con người. Hướng dẫn tại quy định số 10/01, ngày 27/IV/01, MAA.

  • Dược liệu được điều chế dùng trong công tác thú y; khẩu phần và các chất phụ thực phẩm có chứa cloramfenicol, furazolidona và nitrofurazona, được dùng trên động vật bao gồm các sản phẩm có mục đích dùng cho con người. Quy định số 448, ngày 10/09/98, MAA.

  • Ong thuộc loại Apis, bao gồm động vật trưởng thành hoặc con non trừ ong chúa loại Apis melifera; thiết bị và nguyên liệu đã sử dụng, với mục đích nuôi ong có nguồn gốc từ các nước châu Mỹ. Hướng dẫn quy định số 11 ngày 21/02/03.

  • Động vật và các sản phẩm có nguồn gốc động vật dễ lây truyền các dịch bệnh. Nghị định số 24.548, ngày 3/07/34, Nghị định số 30.691, ngày 29/03/52.

  • Động vật và sản phẩm từ động vật có nguồn gốc từ các nước nằm trong vùng ảnh hưởng của Bệnh bò điên (EEB). Hướng dẫn quy định số 2, ngày 8/09/93 SDA.

  • Đà điểu và chim cảnh hoặc động vật nuôi để làm cảnh hoặc động vật đã trưởng thành và trứng dinh dưỡng của những loài chim này. Việc nhập khẩu bị ngừng tạm thời. Việc nhập khẩu phải có phê duyệt từ trước của Cục Bảo vệ động vật thuộc Tổng cục bảo vệ Nông nghiệp chăn nuôi, nơi có thẩm quyền tiến hành phân tích rủi ro cho từng trường hợp để tránh việc lây truyền virus bệnh trên gia cầm. Quy định số 144, ngày 23/12/97, MAA.

  • Động vật được tiêm phòng để ngừa bệnh Lở mồm long móng, những sản phẩm từ động vật có thể lây truyền virus bệnh không được tính là ngoại lệ trong quy định. Việc nhập khẩu được coi là không hợp pháp vào khu vực không nhiễm bệnh được quy định bởi Bang Rio Grande do Sul và Santa Catarina. Hướng dẫn quy định số 5/03, SDA.




  • Động vật dễ nhiễm bệnh lở mồm long móng, các sản phẩm và chế phẩm từ nó, có nguồn gốc từ các nước, khu vực hoặc vùng không có tên trong Danh bạ các nước không nhiễm lở mồm long móng, được bán bởi OIE. Hướng dẫn tại quy định số 47 ngày 26/09/01, MAPA/SDA.

  • Thịt và thịt cắt miếng, chất dẫn xuất từ tiết động vật, bột tiết, bột thịt xay, bột th ịt và bột xương, bột xươg autoclavados, bột thịt thứ phẩm tại các lò mổ động vật, bột lòng mề gia cầm, bột xương và lòng gia c ầm, bột thịt thứ phẩm tại các lò mổ gia cầm, cũng như bất kì thành phần hoặc nguyên liệu thô nào từ lòng ruột động vật cùng với protêin và chất béo của động vật nhai lại xuất sứ Canada. Loại trừ các chất cấm: tinh dịch con đực, sữa và sản phẩm từ sữa, côlagen được lấy từ da và xương. Hướng dấn quy định số 58/03 SDA.




  • Động vật nhai lại, động vật mới sinh và những sản phẩm chế biến từ loại này, khi có nguồn gốc hoặc bắt nguồn từ những nước mà đã đăng kí từ khi động vật mới sinh encefalopatia espongiforme bovina. Bao gồm thịt và thịt thái miếng, sản phẩm nguồn gốc từ tiết, bột tiết, bột thịt, bột thịt bột xương, bột xương autoclavados, bột các bộ phận phế thải ở lò mổ, bột lòng ruột gia cầm, bột chân gia cầm và lòng ruột gia cầm , bột các bộ phận phế thải ở lò mổ gia cầm, cũng như mọi sản phẩm phụ gia, hoặc nguyên liệu có chứa thành phần lòng ruột động vật đã ăn chất protein hay chất béo của động vật nhai lại. Chất Proteína và chất béo, mỡ của động vật có vú, dùng để làm thức ăn cho động vật nhai lại, tầng không, cũng như bất kí thành phần hoặc nguyên liệu thô nào chứa vísceras của động vật có thể ăn được cùng protênin hoặc chất béo của động vật nhai lại). Ngoại trừ các sản phẩm sau đây thì không bị cấm : tinh dịch, sữa và sản phẩm từ sữa, tinh dịch và phôi thai, da thuộc và tự nhiên, gelatina, colagen, farinha xương calxi. Hướng dẫn tại Quyết định số 7/04, Mapa.

  • Động vật biển vỏ cứng, kể cả nước mặn hay nước ngọt, ở bất kì phân tầng sinh học nào, bao gồm cả thể đông lạnh hay tươi sống, cũng như đã chế biến, hoặc tất cả bộ phận bao gồm cả vỏ hoặc những bộ phận cơ thể, có nguồn gốc từ đâu. Việc gián đoạn tạm thời trong nhập khẩu để tránh rủi ro lan truyền bệnh Virus gây đốm trắng xuất hiện trên tôm – WSSV và Virus gây đầu vàng YHV. Hướng dẫn quy định số 39, ngày 4/11/99, SDA.


Cá nước ngọt, cũng như là cá từ cấu trúc vĩ mô của nước ngọt. Quy định số 145-N, ngày 29/X/98. IBAMA. Được sửa đổi bởi Quy định số 105-N/99, IBAMA.

  • Các loài hải sản nguyên sinh. Việc nhập khẩu bị cấm trong suốt thời gian rào cản (ngoại trừ những hàng hóa có nguồn gốc từ nghề nuôi trồng thủy sản hoặc có xét duyệt từ trước của Ibama/DFA0. Quy định số 108, ngày 29/XII/00, IBAMA.

  • Hoa quả tươi và sản phẩm từ trồng trọt, từ vườn cây ăn quả, rau và hoa, có nguồn gốc từ Châu Phi, Châu Á hoặc Châu đại dương, ( trừ Niu-di-lân), Các đảo thuộc Thái Bình Dương, Barbados, Belize, Guatemala, Guianas, Honduras, Martinica, México, Santa Lúcia và Suriname. Hạt giống hoặc hột xoài từ những nước bị nhiễm hại “mọt hoặc nốt trên hạt giống xoài”. Quy định số 248, ngày 28/09/92, MARA.

  • Thức ăn tráng miệng, và thạch hoa quả, bao gồm cả cốc thạch nhỏ chứa các chất bổ sung INS 425 Goma Konjak (Goma Konjac, bột Konjak, Konnyaku hoặc Glucomanano ngày Konjak). Nghị quyết số 140, 9/VIII/02 MS.




  • Thực phẩm công nghiệp hóa trong nhập khẩu có chứa thành phần thịt bò, thịt heo, thịt gia cầm, hoặc trứng, sữa và chế biến của các sản phẩm này, cùng với hàm lượng bằng hoặc cao hơn 5 (năm) picogram đioxin một Iteq/ gram chất béo. Quyết định số 14, ngày 4/11/99, ANVS.

  • Thực phẩm dưới dạng giới thiệu tương đương thuốc lá, xì gà, hoặc bất kì loại sản phẩm sinh khói nào, từ thuốc lá. Quyết định số 304 ngày 7/11/02 MS.

  • Rau xanh và các thành phần rau xanh, côn trùng còn sống, cây bụi, các loài bò sát và các thực vật kí sinh, vi khuẩn cấy, nấm và điều khoản giới thiệu về việc vận chuyển, khi những vật trên có thể truyền bệnh hoặc gây hại cho cây cối. Nghị định số 24.114, ngày 12/04/34.

  • Hạt giống ngô, triticale, lúa mạch đen, yến mạch, cevada, Agropirum spp, và Festuca spp, có nguồn gốc từ Bắc Mỹ, Châu Á, Châu Phi và Châu Đại Dương. Quy định số 72, ngày 31/08/92, SNDA.




  • Sản phẩm có nguồn gốc từ rau xanh bắt nguồn từ những khu vực bị ảnh hưởng của bệnh vàng lá. Trong trường hợp đã được phê duyệt, việc nhập cảng hàng hóa vào lãnh thổ quốc gia cần phải có Chứng nhận chính thức sản phẩm nằm ngoài giới hạn bán kính 3km nơi có phát hiện tiêu điểm gây bệnh. Hướng dẫn quy định số 17, ngày 7/V/01. Tổng cục Bảo vệ Nông nghiệp chăn nuôi thuộc Bộ Nông nghiệp và Cung ứng.

  • Hạt giống của cây bông cùng với línter. Quy định số 607 ngày 14/XII/01 của Bộ Nông nghiệp, chăn nuôi và Cung ứng - MAPA.

  • Sản phẩm bắt nguồn từ gia cầm, từ các nước có ảnh hưởng Cúm gia cầm. Nghị quyết RDC/ANVISA số 37/06.

Sản phẩm với mục đích chăm sóc động vật chứa chất hóa học chủ yếu là tinh thể tím. Hướng dẫn quy định số 34 ngày 13/09/07. MAPA.
2.2. Hàng bị cấm nhập khẩu:
Cấm nhập khẩu những sản phẩm sau đây :

  • Nho và nước cốt nho có nguồn gốc từ nước ngoài, để sản xuất rượu và những chế phẩm từ nho và rượu, việc nhập khẩu rượu và các chế biến từ nho và rượu trong các thùng chứa từ 1lít trở lên. Nghị định số 7.678, ngày 8/XI/88, các Nghị định số 99.066, ngày 8/03/90, và 113, ngày 5/05/91;

  • Hàng hóa đã qua sử dụng. Quy định số 370/94 MICT, Quy định số 03, ngày 12/09/95, MF/MICT.

  • Đồ chơi, bình chưng cất than đá và vật phỏng mẫu dùng cho các vũ khí bằng lửa. Luật số 9.437, ngày 20/02/97.

  • Các thiết bị điện đã qua sử dụng tại các hệ thống điện với hiệu điện thế thấp chứa những thành phần điều khiển năng lượng điện bằng vật liệu sắt từ. Quy định số 41, ngày 25/03/96, Viện quốc gia về Công nghệ, Tiêu chuẩn hóa và Chất lượng công nghiệp, INMETRO.

  • Kim cương ở thể thô, có nguồn gốc từ nước Xê ra Lêoa. Ngoại trừ những sản phẩm có kèm theo chứng chỉ nguồn gốc được cấp phép bởi Chính phủ nước đó. Việc đo lường có hiệu lực đến 5 tháng 12 năm 2002. Nghị định số 4205/02.

  • Vũ khí, đạn dược và trang thiết bị dành riêng cho Các lực lượng vũ trang, mặt nạ chống hơi độc (trừ mặt nạ chống lại khí và bụi độc, như các mặt nạ thô sơ, với mục đích dùng trong công nghiệp nói chung). Sắc lệnhsố 2.998, ngày 23/03/99.




  • Lốp xe và đã phân loại tại điểm 4012 của NCM. Trong trường hợp phê duyệt việc nhập khẩu lốp xe đắp lại, được phân loại tại các khoản NCM 4012.11.00, 4012.12.00, 4012.13.00 và 4012.19.00 có nguồn gốc từ Các quốc gia thành viên của MERCOSUL dưới sự bảo đảm của Thỏa thuận về Hợp tác kinh tế số 18. Quy định số 17 ngày 1/XII/03. Secex.

  • Các loại máy chơi cờ bạc, máy giật xèng, cũng như bất kì loại máy móc điện nào được cài đặt chương trình (MEP) để khai thác các trò chơi may rủi, được phân loại tại điểm phụ 9504.30, 9504.90 và 8471.60 trong Thuật ngữ chung của Mercosul-NCM. Quy định số 3/03 SECEX.

  • Sản phẩm với mục đích chăn nuôi động vật có chứa chất hóa học chủ yếu là Tinh thể tím. Hướng dẫn quy định số 34, ngày 13/09/07 cấm việc nhập khẩu các sản phẩm này.


3. Quy định tiêu chuẩn kĩ thuật – Chất lượng hàng hóa
Quy định và quy cách tiến hành- Quy định kĩ thuật và chất lượng
Luật số 5966, ngày 11 tháng 12 năm1973, đã quy định Hệ thống đo lường quốc gia, Tiêu chuẩn hóa và Chất lượng công nghiệp, chỉ định Viện đo lường quốc gia, Tiêu chuẩn hóa và chất lượng công nghiệp – INMETRO là cơ quan có chức năng quản lý chung của Hệ thống trên.
Nghị quyết bộ trưởng số 171, ngày 18/07/96, MICT chỉ ra rằng những sản phẩm nhập khẩu để kinh doanh tại quốc gia phải tuân thủ các quy tắc kĩ thuật được cấp bởi Viện đo lường quốc gia, tiêu chuẩn hóa và Chất lượng công nghiệp- INMETRO. Theo như Quy định số 243, ngày 9/10/93, của INMETRO, các hàng hóa phải tuân thủ theo Chứng nhận thực hiện theo quy cách và được trình báo trong khi đóng gói dấu hiệu nhận dạng của chứng nhận này. Thông tư SECEX số 40/98 quy định danh mục sản phẩm tuân thủ theo Chứng nhận thực hiện theo quy cách, liên tiếp, việc nhập khẩu, tính từ ngày 16 tháng 11 năm 1998, phải có cấp phép không tự động, và được cấp trước khi xếp hàng lên phương tiện vận tải ở nước ngoài.
Một số quy định khác về việc thực thi các đặc điểm kĩ thuật hoặc yêu cầu về chất lượng để nhập khẩu các sản phẩm sau:


  • Đồ chơi. Chứng nhận tuân thủ các quy định kĩ thuật. Quy định số 108 ngày 13/VI/05, Inmetro; Quy định số 135 ngày 24/V/06, Inmetro.

  • Xe đạp dùng cho trẻ con. Quy định số 125/06 Inmetro.

  • Phương tiện vận chuyển như côngtenơ. Quy tắc Đánh giá đúng theo quy cách. Quy định số 158/05 Inmetro.

  • Thiết bị đo lường khí sử dụng trong cung cấp các thiết bị tự động. Phải tuân thủ các đặc tính được quy định trong Quy tắc kĩ thuật đo lường được thông qua bởi INMETRO. Quy định số 32, ngày 24/03/97 INMETRO.

  • Chấn lưu của bóng đèn huỳnh quang. Chứng chỉ bắt buộc nằm trong Hệ thống chứng chỉ của Braxin, chỉ rõ cách thức như trong Quy định Braxin NBR 5114/1998 được thông qua bởi Hiệp hội Braxin về Quy định kĩ thuật ABNT. Quy định số 020 ngày 29/01/02. INMETRO.




  • Dây cáp, cáp dẻo, kéo dài được và cáp dẻo cho hiệu điện thế 750V. Chứng chỉ bắt buộc được cấp bởi Cơ quan chứng chỉ sản phẩm (OCP), được chứng thực bởi INMETRO, chỉ ra việc tuân theo đúng Quy định của Braxin NBR 13.249, được chỉnh sửa bởi ABNT. Yêu cầu này được đưa ra bắt đầu từ ngày 1 tháng 12 năm 2001. Dây cáp điện dùng cho hiệu điện thế tới 750V được kèm theo hoặc đưa vào kinh doanh ở thị trường cùng với các thiết bị điện, điện tử hoặc điện và điện tử phải tuân thủ chứng chỉ, trong khuôn khổ SBC, từ ngày 1 tháng 12 năm 2001. Quy định số 236, ngày 29/09/00, INMETRO.




  • Phích cắm và ổ cắm điện, để sử dụng tại gia hoặc với mục đích tương tự, với hiệu điện thế tới 250V và dòng điện cho tới 20A. Chứng chỉ bắt buộc của Hệ thống Chứng chỉ Braxin – SBC – chỉ ra việc tuân thủ theo cách thức được quy định trong NBR 6147, được thông qua bởi Hiệp hội Quy định kĩ thuật Braxin – ABNT và Quy định số Norma 19/04 NBR 14136. Quy định 136 ngày 4/X/01; Quy định 19/04. INMETRO.

  • Cưa xích. Phải đưa vào các dụng cụ bảo vệ được đưa ra trong “Quy định số 12-NR-12 về máy móc và thiết bị". Quy định số 13, ngày 24/10/94 SSST.

  • Máy móc và thiết bị. Thủ tục hải quan của hàng hóa chỉ được phê duyệt nếu trong hóa đơn nhập cảng có tờ khai lãnh sự đảm bảo những điều kiện an ninh và bảo vệ được yêu cầu bởi Phòng quốc tế về việc làm. Tờ khai sẽ được cấp trong trường hợp người chở hàng, người bán hoặc nhà sản xuất thiết bị trình báo với Cơ quan lãnh sự chứng nhận có thẩm quyền của địa phương về các thiết bị an ninh bảo đảm cho công việc. Quyết định số 5.280/67, Nghị định số 62.465, ngày 26/03/68.

  • Lốp xe mới cho xe máy hoặc xe đạp gắn máy. Phải trình báo (từ ngày 1 tháng 4 năm 2001) dấu hiệu nhận biết theo chứng chỉ về cách thức, được chứng thực bởi Hệ thống chứng chỉ Braxin. Quy định số 35, ngày 5/III/01, INMETRO.




  • Mũ bảo hiểm cho người điều khiển phương tiện và hành khách của xe gắn máy hoặc những vật dụng tương tự đã được cấp chứng chỉ. Doanh nghiệp sản xuất và nhập khẩu có thời hạn 12 tháng kể từ Quy định 392 ngày 29/X/07, INMETRO để cân đối giữa sản phẩm của họ và yêu cầu về quy định kĩ thuật trong Quy định NBR 7471/2001. Chứng chỉ về mũ bảo hiểm cho người điểu khiển phương tiện và hành khách xe gắn máy phải phù hợp với Quy định về đánh giá cách thức của Mũ bảo hiểm cho người điều khiển phương tiện và hành khách xe gắn máy và các phương tiện tương tự trong điều khoản đính kèm của Quy định này.

  • Mũ bảo hiểm để bảo vệ người điều khiển phương tiện và hành khách xe gắn máy của các phương tiện tương tự. Được cấp chứng chỉ theo những yêu cầu NBR 7471/1996. Quy định số 126 ngày 4/IX/01, INMETRO.

  • Dầu bôi trơn. Đăng kí nhập khẩu và hàng hóa của Cục dầu khí quốc gia – ANP. Quy định số 129, ngày 30/07/99, ANP. Dầu bôi trơn phải tuân theo Quy tắc kĩ thuật ANP số 04/99.

  • Dầu bôi trơn, và xi đánh bóng và các chất phụ gia dùng cho dầu bôi trơn ôtô. Đăng kí nhập khẩu và hàng hóa của Cục quốc gia về dầu khí – ANP. Quy định số 131 ngày 30/VII/99. Cục quốc gia về dầu khí (ANP).




  • Khí hóa lỏng từ dầu khí, xăng xe oto; Xăng và dầu lửa dùng trong hàng không; dầu lửa; Kerozen phát quang ; dầu Điesel; dầu nhiên liệu; Dầu lửa dạng thô và dầu cô đặc; Cồn etilic; dây chuyền sản xuất xăng và dầu điêsen. Quy định số 311, ngày 27/XII/01 của Cục quản lý quốc gia về Dầu khí, đưa ra những cách thức quản lý về chất lượng của các sản phẩm nhập khẩu thông qua toa tàu lửa, được đưa vào côntenơ, các thùng hình ống hoặc chất chồng. Các sản phẩm phải tuân thủ tất cả các đặc điểm kĩ thuật của ANP để được nhập khẩu vào Braxin. Các sản phẩm không có đủ các đặc điểm kĩ thuật được đưa ra bởi ANP chỉ được tiếp tục thực hiện quá trình thực thi quy định này khi ANP yêu cầu và đã tiến hành những khảo sát cần thiết vào thời điểm xét duyệt việc nhập khẩu.

  • Dầu khí đốt dùng trong công nghiệp, cho các thiết bị với mục đích trong giai đoạn làm nóng, làm khô hoặc gián tiếp đối với các thiết bị với mục đích sản xuất từ một vòi phun nóng. Phải tuân thủ các đặc tính kĩ thuật của dầu khí đốt, để mua bán tại đất nước, theo tiêu chuẩn Quy tắc kĩ thuật ANP số 3/99. Quy định số 80, ngày 30/04/99, ANP.

  • Khí gas tự nhiên có nguồn gốc trong nước hay nhập khẩu. Phải tuân thủ các đặc tính kĩ thuật được quy định trong Quy tắc kĩ thuật ANP số 3/2002. Quy định số 104 ngày 8/07/021 da ANP.

  • Dầu lửa dùng cho tuốcbin của máy bay. Đặc tính kĩ thuật và kiểm soát chất lượng sản phẩm. Quy định số 147/03 ANP (phù hợp với những cải chính trong Quy tắc kĩ thuật ANP 1/03.)

  • Bật lửa ga. Sản phẩm lưu hành trong quốc gia phải tuân thủ Tờ khai theo tiêu chuẩn nhà cung cấp từ ngày 11 tháng 11 năm 2002. Việc thanh tra về thực thi điều khoản này thuộc về INMETRO và các cơ quan bảo vệ quyền lợi công cộng có được sự ủy quyền với việc này. Quy định số 093 ngày 3/V/02. INMETRO.

  • Bình cứu hỏa. Quy tắc đánh giá sản phẩm. Quy định số 337 ngày 29/08/07, INMETRO.

  • Máy đo huyết áp kĩ thuật số. Quy tắc kĩ thuật đo lường. Quy định Inmetro số 89 ngày 6/04/06

  • Tủ lạnh và các vật dụng làm lạnh tương tự với mục đích sử dụng tại gia. Quy tắc đánh giá chất lượng theo quy cách. Quy định số 20 ngày 1/02/06. INMETRO.




  • Rượu và các sản phẩm từ nho và từ rượu. Đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp nhập khẩu và đăng kí sản phẩm tại Bộ Nông nghiệp. Thanh tra về tiêu chuẩn nhận diện và yêu cầu về chất lượng đối với các sản phẩm tương tự thuộc cùng một quốc gia. Chứng nhận xuất xứ và phân tích được cấp bởi cơ quan chính thức của quốc gia sản xuất. Doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu sản phẩm của họ với mục đích thương mại trong lãnh thổ quốc gia, bắt buộc phải được sự cho phép của Cục bảo vệ Nông nghiệp. Doanh nghiệp được cấp phép phải được kiểm tra hiện trạng tại chỗ “in stu” tại đất nước, để xem xét và đánh giá các điều kiện vệ sinh, công nghệ và hồ sơ. Đăng kí và chứng nhận có giá trị trong vòng 10 năm, và có thể được đổi mới bởi doanh nghiệp. Bộ Nông nghiệp cấp Hướng dẫn về vận chuyển tự do để mua bán trong đất nước của các sản phẩm từ rượu và các chế biến từ rượu và từ nho, việc chất hàng và đóng gói hàng hóa của các sản phẩm từ nho và từ rượu. Thanh tra về công nghệ trước khi đưa hàng hóa vào thị trường. Luật số 7.678, ngày 8/11/88, Nghị định số 99.066, ngày 8/03/90, Quy định số 30, ngày 15/01/97, MAA, Quy định số 80, ngày 20/06/96 SDA.




  • Cốc-tai từ rượu và các đồ uống có cồn kết hợp với rượu. Quy tắc kĩ thuật để ấn định nhận dạng và xác định chất lượng sản phẩm. Hướng dẫn quy định số 2/05 Mapa.

  • Đồ uống không chứa cồn, đồ uống chứa cồn và dấm; sinh tố hoa quả và các chất pha chế đồ uống. Đăng kí sản phẩm và đăng kí nhập khẩu trước Bộ Nông nghiệp và Cung ứng. Đồ uống có nguồn gốc từ nước ngoài chỉ có thể đưa vào kinh doanh hoặc tiêu thụ khi có Giấy chứng nhận nguồn gốc và Chứng chỉ phân tích, được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất và các đặc tính kĩ thuật phải phù hợp với tiêu chuẩn nhận dạng và chất lượng dự báo trước cho sản phẩm trong nước, ngoại trừ các sản phẩm có tính năng đặc biệt và việc thương mại đã được phê duyệt bởi quốc gia sản xuất. Việc thanh tra đồ uống ở các khía cạnh thực phẩm và vệ sinh thuộc thẩm quyền của Hệ thống duy nhất về sức khỏe, SUS, thông qua các cơ quan cụ thể của hệ thống. Thanh tra vệ sinh và công nghệ trước khi đem ra thị trường. Các doanh nghiệp nhập khẩu các đồ uống có cồn liên quan tới Hướng dẫn quy định số 504/05 SRF phải đăng kí trong Sổ đăng kí đặc biệt được cấp bởi Đại diện Cục Thuế Liên bang. Luật số 8.918, ngày 14/07/94, Sắc lệnh 2.314, ngày 4/09/97, Hướng dẫn quy định số 504 ngày 3/02/05. SRF.

  • Cồn uống được từ nguồn gốc nông nghiệp được sử dụng trong sản xuất đồ uống có cồn không lên men. Quy tắc kĩ thuật MERCOSUL. Đo lường trong phân tích. Hướng dẫn quy định số 52 ngày 15/VIII/02. MAPA.

  • Rượu mía và rượu mạnh. Quy tắc kĩ thuật để ấn định tiêu chuẩn nhận dạng và chất lượng sản phẩm. Hướng dẫn quy định số 13/05 Mapa.




  • Cồn nhiên liệu không ngậm nước (AEAC) và cồn nhiên liệu Etilic thuỷ phân (AEHC) có nguồn gốc sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu. Quy tắc kĩ thuật về các đặc tính của sản phẩm này. Tuân thủ theo Các quy định của Braxin (NBR) của Hiệp hội quy định kĩ thuật Braxin (ABNT) hoặc các Quy định của “Hiệp hội thẩm định và nguyên vật liệu Mỹ” (ASTM). Quy định số 2, ngày 16/I/2002, của Cục quốc gia về dầu khí.

  • Thịt trái cây dùng trong đồ uống hoặc sinh tố hoa quả. Phải phù hợp với các tiêu chuẩn về nhận dạng và các tính chất tối thiểu về chất lượng nói chung được quy định trong Hướng dẫn quy định số 1, ngày 7/01/00, MAA.

  • Sữa uống. Quy tắc kĩ thuật về nhận diện và chất lượng sản phẩm. Hướng dẫn quy định số 16/05. Mapa.

  • Dứa, nho để ăn. Quy tắc kĩ thuật xác định việc nhận dạng và chất lượng các sản phẩm này. Hướng dẫn quy định số 1, ngày 1/12/2002. SARC.

  • Tiêu đen. Quy tắc kĩ thuật về nhận dạng và chất lượng sản phẩm. Hướng dẫn quy định số 10/06. Mapa.




  • Táo. Phải phù hợp với các tính chất về chất lượng được quy định trong Quy tắc kĩ thuật được thông qua bởi Hướng dẫn quy định số 5 ngày 9/02/06 MAPA.

  • Lê. Quy tắc kĩ thuật về nhận dạng và chất lượng. Hướng dẫn quy định số 3/06 Mapa.

  • Nước dừa. Quy tắc kĩ thuật để ấn định về nhận diện và chất lượng sản phẩm. Quy định trong khoảng thời gian là 180 (một trăm tám mươi) ngày, kể từ ngày quy định được ban hành để các doanh nghiệp trong khu vực sản xuất nước dừa có thể điều chỉnh và sửa đổi sản phẩm của mình cho phù hợp với quy định. Hướng dẫn quy định số 39, ngày 28/V/02. MAPA.

  • Dầu và mỡ thực vật. Phải tuân thủ các tính chất tối thiểu về chất lượng được quy định trong Quy tắc kĩ thuật được thông qua bởi Quyết định số 270/05, RDC/ANVISA.

  • Trang thiết bị y tế dùng điện. Quyết định số 32 ngày 29/V/07 - RDC – ANVISA. Hướng dẫn quy định số 8 ngày 29/V/07. ANVISA.

  • Việc đóng gói, trang thiết bị và linh kiện có liên quan tới thực phẩm buôn bán giữa các quốc gia thành viên trong MERCOSUL. Quy tắc kĩ thuật quy định những tiêu chuẩn chung thích hợp, theo cách thức phù hợp với Quyết định GMC số 03/92. Quy định số 30, ngày 18/03/96, SVS.

  • Gia cầm và trứng bổ dưỡng, dùng vào mục đích nhân giống. Phải tuân thủ các điều kiện cụ thể về bảo vệ động vật. Các doanh nghiệp liên quan tới việc nhân giống trong chăm sóc gia cầm bắt buộc phải tuân theo đăng kí tại cơ quan có thẩm quyền của MAPA trong các điều khoản của Hướng dẫn quy định số 004/98. Hướng dẫn quy định số 6 ngày 2/06/03 MAPA.

  • Ngựa. Cấp phép nhập khẩu được cấp bởi “Ủy ban hợp tác về chăm sóc ngựa quốc gia (CCCCN), trong đó kể tới, trong tuyên bố chính thức của mình, việc thi hành các yêu cầu về bảo vệ động vật tự nhiên và việc chăn nuôi động vật và kĩ thuật chăn nuôi, theo cách thức các hướng dẫn về kĩ thuật và quy định đã được thông qua. Việc nhập khẩu được đặt dưới sự cần thiết việc cải thiện kĩ thuật chăn nuôi của động vật quốc gia. Luật 7.291, ngày 19/12/84, Nghị định số 96.993, ngày 17/10/88.




  • Ngựa để nhân giống và để cưỡi. Chứng nhận kĩ thuật chăn nuôi được cấp bởi Hiệp hội đựơc uỷ quyền cấp phép, để nhập khẩu động vật với mục đích sinh sản và Liên minh Braxin về đua ngựa, trong trường hợp động vật dùng trong thi đấu. Quy định số 05, ngày 13/01/92, SDA.

  • Động vật nuôi trong nhà để sinh sản và nguyên vật liệu để nhân giống. Cấp phép trước về nhập khẩu được cấp bởi Bộ Nông nghiệp và Cung ứng. Việc phê duyệt phụ thuộc vào phân tích trước về việc thi hành những yêu cầu về kĩ thuật chăn nuôi được quy định bởi Cục sản xuất động vật (DFAARA) của các vùng Rio Grande do Sul, Santa Catarina, Paraná, São Paulo, Minas Gerais, Rio de Janeiro và Goiás, khi các nguyên vật liệu được đưa tới các Bang này, hoặc bởi Cục Công nghệ sản xuất động vật (DTPA) khi nhập vào các bang khác của Liên bang. Quy định số 10, ngày 5/07/95, SDR/MAARA.

  • Tinh dịch hoặc phôi thai. Cấp phép trước về nhập khẩu được cấp bởi Bộ Nông nghiệp. Cục Phát triển Nông thôn đưa ra các yêu cầu về kĩ thuật chăn nuôi về tình trạng dinh dưỡng, khả năng tồn tại và nhận diện sản phẩm. Các cơ sở kinh doanh công nghiệp chế biến tinh dịch động vật và phôi thai và các doanh nghiệp kinh doanh phải tuân thủ đăng kí tại Bộ Nông nghiệp và Cải cách đất đai hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Thanh tra và kiểm định trước khi đem ra thị trường. Luật số 6.446, ngày 5/10/77, Nghị định số 187, ngày 9/08/91, hướng dẫn quy định số 2/04 Mapa.




  • Sản phẩm có nguồn gốc thực vật, chế phẩm và thứ phẩm theo đặc tính kinh tế. Sản phẩm phải thi hành các tiêu chuẩn về chất lượng được quy định bởi Bộ Nông nghiệp, không cho phép bất kì việc nhập cảnh nào của hàng hóa đã một lần bị coi là hàng hóa “kém chất lượng” hoặc “không nằm trong tiêu chuẩn” hoặc không được xếp loại. Quy định số 399, ngày 12/07/95, MAARA.

  • Bột ngô. Sản phẩm nhập khẩu phải thực hiện các đặc tính cơ bản của vụ thu hoạch hàng năm của mỗi nước, kể từ khi các đặc tính này được đưa ra bởi Cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu. Quy định số 08, ngày 1/08/91, Cục trợ cấp và Giá cả, DAP.

  • Bột mì: Bột có nguồn gốc từ các loại như Triticum aestivum L. e Triticum durum L. A. Hướng dẫn quy định số 7 15/VIII/01. SARC, thông qua Quy tắc kĩ thuật về nhận diện và chất lượng bột mì. Đối với bột mì nhập khẩu phương thức được thực hiện từ ngày 1/1/2002.

  • Bột mì và bột ngô. Quy tắc kĩ thuật được quy định để tăng cường bột mì và bột ngô có chất sắt và axit folic. Nghị quyết số 344 ngày 13/12/02 ANVISA.

  • Hạt giống và cây giống con. Giấy phép được cấp bởi Bộ Nông nghiệp và đăng kí nhập khẩu tại Đăng kí quốc gia về hạt giống và cây giống con – RENASEM. Chỉ cho phép sản phẩm đem ra kinh doanh khi đã đảm bảo các quy định và tiêu chuẩn bắt buộc Sự thống nhất liên bang đối với những doanh nghiệp đã đảm bảo thực sự các loại hình nông nghiệp và chăn nuôi được ghi rõ trong hồ sơ nhập khẩu, không bao gồm các loại sản phẩm nông nghiệp và chăn nuôi bị cấm hoặc bị loại bỏ trên tòan đất nước. Kiểm tra về vệ sinh và công nghệ trước khi làm thủ tục hải quan. Sắc lệnh số 81.771, ngày 7/06/78; Hướng dẫn quy định số 067/02 MAPA; Luật số 10.771/03.

  • Hạt giống cây bông Gossypium Gossypium hirsutum L. Sản phẩm đưa vào kinh doanh trong lãnh thổ quốc gia phải tuân thủ việc sản xuất được quy định trong Quy định số 607, ngày 17/12/01, của Bộ nông nghiệp và Cung ứng và đối với việc sản xuất và kinh doanh.




  • Phân bón, chất tẩy rửa, chất tiêm chích và phân sinh học cùng với các nguyên liệu thô của nó. Đăng kí sản phẩm và đăng kí kinh doanh tại Bộ Nông nghiệp và Cung ứng. Luật số 6.894/80; Hướng dẫn quy định số 067/02 Mapa; Hướng dẫn quy định số 14/03 SARC, Nghị định số 4954/04 (quy tắc nằm trong luật số 6894); Hướng dẫn quy định số 10/04 SARC, Hướng dẫn quy định SDA/Mapa số 23/05.

  • Chất tẩy rửa axit, chất tẩy rửa Alcalinidade, de Sodicidade e các loại lam điều tiết nhiệt độ đất, mục đích dùng trong nông nghiệp. Các quy định về đặc tính và bảo hành, độ cho phép dung sai, đăng kí, đóng gói và dán nhãn mác. Hướng dẫn quy định số 35 ngày 4/VII/06. Mapa.

  • Chất tiêm chích với mục đích dùng trong nông nghiệp. Quy định về đặc tính, bảo hành, đăng kí, đóng gói và dán nhãn mác. Hướng dẫn quy định số 5/04, Sarc.

  • Sản phẩm dùng trong thú y. Cơ sở sản xuất sản phẩm dùng trong thú y ở nước ngoài, có ý định xuất khẩu vào Braxin phải tuân thủ các kiểm tra kĩ thuật được thực thi bởi đội ngũ nhất định bởi Ủy ban kết hợp về thanh tra các sản phẩm thú y. Hướng dẫn quy định số 4/06 Mapa.




  • Xi-lanh với áp lực lớn để lưu giữ khí tự nhiên để vận chuyển như chất đốt, tại phương tiện xe ô tô. Quy tắc kĩ thuật được quy định trong Quy định số 74 ngày 29/05/07; Quy tắc đánh giá quy cách được quy định trong Quy định số 171 ngày 28/08/07; và Quy định số 386 ngày 23/10/07 quy định rằng kể từ ngày 01/01/2010 không cho phép việc kinh doanh và nhập khẩu các sản phẩm không theo quy cách với điều khoản trong Quy định số 74.

  • Ngắt mạch đuợc sử dụng trong khi nhập cảnh, thuộc về đo lường hoặc phân phối, nhà ở, có thể gọi là ngắt mạch cỡ nhỏ, hoặc việc thi hành đơn, hai, ba, bốn cực đối với hiệu điện thế tới 415V (Volts), dòng điện tới 63A (Ampère) và dòng điện cao thế tới 10kA (Quiloampère). Quy tắc về đánh giá và cách thức tiến hành. Quy định Inmetro số 348 ngày 13/IX/07 thông qua quy tắc trên và quy định rằng chứng nhận được cấp bởi Cơ quan cấp giấy chứng nhận sản phẩm được chứng thực bởi INMETRO và bắt buộc từ ngày 02/03/08.


Каталог: uploads -> news -> file
file -> ĐẢng cộng sản việt nam
file -> BỘ CÔng thưƠng vụ thị trưỜng châu phi – TÂY Á – nam á
file -> Danh sách doanh nghiệp xnk sản phẩm Giày dép, da, phụ kiện ở Braxin Mã số thuế (cnpj)
file -> Danh sách một số doanh nghiệp xnk dược phẩm – y tế Braxin (07/07/009)
file -> Giới thiệu thị trường algeria vụ châu phi – TÂY Á – nam á BỘ CÔng thưƠng mục lụC
file -> Vụ Thị trường Châu Phi, Tây Á, Nam Á TÀi liệu cơ BẢn cộng hoà djibouti
file -> TÀi liệu tóm tắt cộng hòa djibouti
file -> VỤ thị trưỜng châu phi – TÂY Á – nam á TÀi liệu cơ BẢn nưỚc cộng hòa hồi giáo ap-gha-ni-xtan
file -> Danh sách một số doanh nghiệp xnk săm lốp ôtô, xe, máy Braxin ( 02/06/2009)

tải về 310.31 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương