Geographic information reference model



tải về 1.54 Mb.
trang5/25
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích1.54 Mb.
#31266
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   25

7.4.3.2 Chính sách phân phối ảnh

Tổ chức khí tượng thế giới (WMO) đã qui định về độ phân giải (22) để nhận biết tần số vô tuyến và đó là then chốt cho những phép đo khí tượng và phân phối chúng.



7.4.3.2 Imagery distribution policies

The World Meteorological Organization (WMO) has promulgated a resolution [22] that identifies radio frequencies that are critical to meteorological measurements and their distribution.



7.4.3.3 Chính sách phát triển của doanh nghiệp

Chính sách về chuẩn hóa dữ liệu và các giao diện được ví như một tòa nhà thiết yếu của xã hội thông tin. Có những nhấn mạnh riêng trong việc phát triển và thông qua những chuẩn quốc tế. Việc phát triển và sử dụng những chuẩn mở, không phân biệt đối xử và đưa vào những yêu cầu của người sử dụng và khách hàng là một yếu tố cơ bản để phát triển và phổ biến rộng rãi những thông tin và kỹ thuật viễn thông và khả năng truy cập chúng.



7.4.3.3 Enterprise development policies

A policy of standardization for data and interfaces is one of the essential building blocks of the Information Society. There should be particular emphasis on the development and adoption of International Standards. The development and use of open, interoperable, non-discriminatory and demand-driven standards that take into account needs of users and consumers is a basic element for the development and greater diffusion of information and communication technologies and more affordable access to them



8 Quan điểm thông tin – những quyết định kiến thức cơ bản

8.1 Giới thiệu quan điểm thông tin

8.1.1 Giới thiệu các loại ảnh địa lý

Thuật ngữ “ảnh” không được định nghĩa hoặc chỉ ra rõ ràng trong mô hình tham chiếu này khi có quá nhiều định nghĩa về ảnh trong nhiều bối cảnh được sử dụng. Tuy nhiên, ảnh địa lý được định nghĩa trong Chỉ tiêu kỹ thuật này. Ảnh địa lý là ảnh mà dữ liệu của chúng được liên kết với một vị trí liên quan đến trái đất. Để nhìn ảnh địa lý cần tiến hành một quá trình mô tả.

Để đặt ảnh địa lý vào khái niệm rộng hơn của ảnh, nhiều loại ảnh được thể hiện trong hình 2, mà nhận được từ đồ hình trạng thái ảnh của ISO 22028-1:2004(27). ISO 22028-1 phân loại mã ảnh thành cảnh tham khảo hoặc ảnh tham khảo. Mã của những ảnh này được cải tiến hơn trong Chỉ tiêu kỹ thuật này theo mô tả dưới đây:


8 Information Viewpoint - knowledge-based decisions

8.1 Introduction to Information Viewpoint

8.1.1 Introduction to types of geographic imagery

The term "image'' is not explicitly defined or addressed in this reference model since there are many meanings of image within various user contexts. Geographic imagery however is defined in this Technical Specification. Geographic imagery is imagery whose data is associated with a location relative to the Earth. To view geographic imagery, a presentation process is required.

To place geographic imagery in the larger context of imagery, various types of "images" are shown in Figure 2, which is derived from the image state diagram of ISO 22028-V.2004 [27]. ISO 22028-1 categorizes image encodings into scene-referred or picture-referred image states. Those image encodings have been refined further within this Technical Specification in the manner described below.






CẢNH ẢNH

ĐỊA LÝ




Những ví dụ

Ảnh miêu tả: tệp PNG để hiển thị

Ảnh gốc: Quét TIFF một bản đồ giấy

Cảnh ảnh địa lý: Quét đa phổ môi trường




Mã hoá

Nguồn của ảnh



Sự biến đổi

Đồ hình 2. Đồ hình trạng thái ảnh với những thay đổi về ảnh địa lý





GEOGRAPHIC

IMAGERY










Examples

Picture Portrayal: PNG file for visual display

Picture Original: TIFF scan of a paper map

Geographic Image Scence: Multi-spectral scan of envirnment


ENCODE

Source of Image

Transformation

Figure 2 — Image state diagram with modifications for geographic imagery

Một “cảnh” được định nghĩa là bức xạ phổ của một quang cảnh thế giới thực thu được từ một vị trí thuận lợi tại một thời gian xác định. Một cảnh có thể hiểu như một quang cảnh của thế giới thực thu thập được bằng phương pháp viễn thám hoặc một cảnh được tái tạo từ máy tính. Chỉ tiêu kỹ thuật này áp dụng theo mô hình đối tượng seri 19100 của chuẩn quốc tế “Những cảnh ảnh địa lý”.

Một đối tượng là sự trừu tượng hóa một hiện tượng của thế giới thực (83). Một đối tượng địa lý có mối liên quan ẩn hoặc rõ ràng với một vị trí trên trái đất. Đối tượng của mô hình dữ liệu lưu trữ các đối tượng địa lý là loại đối tượng có hàm để tính toán giá trị trong dãy giá trị cho bất kỳ một vị trí trực tiếp nào trong miền không gian và thời gian của nó. Ví dụ, lớp phủ bao gồm một ảnh, một vùng chồng xếp, hoặc một ma trận số độ cao. Phù hợp với seri ISO 19100 tiếp cận mô hình đối tượng, một cảnh ảnh địa lý (Đồ hình 2) là một kiểu lớp phủ. Một cảnh ảnh địa lý là mô hình dữ liệu lưu trữ các đối tượng địa lý, ở đó các dãy giá trị của chúng mô tả đối tượng tự nhiên.



A "Scene" is defined as spectral radiances of a view of the natural world as measured from a specified vantage point in space and at a specified time. A Scene may correspond to a remotely sensed view of the natural world or to a computer-generated virtual scene simulating such a view. This Technical Specification applies the approach of feature modelling of the 19100 series of International Standards to "Geographic Imagery Scenes".

A feature is an abstraction of real world phenomena (83). A geographic feature has implicit or explicit reference to a location relative to the Earth. A coverage is a feature that acts as a function to return values from its range for any direct position within its spatiotemporal domain. Examples of coverages include an image, a polygon overlay, or a digital elevation matrix. Consistent with the ISO 19100 series approach of feature modelling, a Geographic Imagery Scene (Figure 2) is a type of coverage. A Geographic Imagery Scene is a coverage whose range values quantitatively describe physical phenomena.



Chỉ tiêu kỹ thuật này nhấn mạnh cảnh ảnh tham khảo, như là sự khởi nguồn của các giá trị địa vật lý dựa vào những trị đo của bộ cảm. Ảnh thu nhận này cũng được coi là một loại của cảnh ảnh địa lý.

Số lượng và đơn vị vật chất như định nghĩa trong ISO 31-0(81) nên sử dụng trong cảnh ảnh địa lý để mô tả số lượng hiện tượng tự nhiên tới mức có thể. Những tỷ lệ quy ước có thể được sử dụng cho những loại khác trong mô hình dữ liệu lưu trữ các đối tượng địa lý. Số lượng vật lý của một cảnh ảnh địa lý có thể là kết quả của một phép đo bởi một bộ cảm hoặc từ việc dự báo bằng mô hình vật lý (biểu thị là những hình ovan ghi “bộ cảm” và “mô hình máy tính” trong hình 2).



This Technical Specification emphasizes scene-referred imagery, such as derivations of geophysical values based on sensor measurements. This derived imagery is also considered to be a type of Geographic Imagery Scene.

Physical quantities and units as defined in ISO 31-0 l81l should be used in a Geographic Imagery Scene for the quantitative description of physical phenomena as far as possible. Conventional scales may be used in other types of geographic coverages. The physical quantities of a Geographic Imagery Scene may be the result of a measurement by a sensor or from a prediction by a physical model (denoted as ovals labelled "Sensor" and "Computer Model" in Figure 2).



Một cảnh ảnh địa lý là sự biểu diễn một phong cảnh môi trường tức là phương pháp đo thế giới thực tại một vị trí thuận lợi trong không gian và tại một thời điểm xác định. Nó có thể tương đương với việc nhìn thế giới tự nhiên từ xa hoặc tái tạo cảnh ảo bằng máy tính theo đúng nghĩa một quang cảnh. Để điều chỉnh ảnh địa lý, Chỉ tiêu kỹ thuật này đã thay đổi Đồ hình trạng thái ảnh của ISO 22028-1 bằng việc thay đổi từ “cảnh tham chiếu mã hoá màu” sang “cảnh ảnh địa lý”. Cảnh ảnh địa lý sử dụng một phổ rộng hơn nhiều so với các màu sắc được quy định trong tiêu chuẩn ISO 22.028-1. Ngoài ra, Cảnh ảnh địa lý có thể là các phép đo khác ngoài ánh sáng, tức là chúng có thể tương ứng với một cảnh ảo do máy tính tạo ra mô phỏng một khung cảnh được nhìn từ xa.

A Geographic Imagery Scene is a representation of an environmental landscape, i.e. a measurement of the natural world at a specified vantage point in space and at a specified time. It may correspond to a remotely sensed view of the natural world or to a computer-generated virtual scene simulating such a view. To accommodate geographic imagery, this Technical Specification has modified the image state diagram of ISO 22028-1 by changing from "Scene-referred colour encoding" to "Geographic Imagery Scene." Geographic Imagery Scenes make use of a much broader spectrum than the colours addressed by ISO 22028-1. Also, Geographic Imagery Scenes may be measurements other than radiances, i.e. they may correspond to a computer-generated virtual scene simulating a remotely sensed view of radiances.

“Ảnh miêu tả” (Sơ đồ hình 2) là sự biểu diễn dữ liệu ảnh trong những giới hạn về toạ độ không gian phù hợp, và được kết nối chặt chẽ, những đặc tính của thiết bị đầu ra thực hoặc ảo và sự kiểm tra ảnh. Chúng sử dụng những mã màu cho việc thể hiện những giá trị pixel và được định hướng để hiển thị ảnh thực phù hợp với khả năng nhận biết của con người, trên bản giấy và bản số (biểu thị bằng hình ovan là “bản giấy” và “hiển thị” trong hình 2). Miêu tả về thông tin địa lý được chỉ rõ trong ISO 19117(89).

"Picture Portrayals" (Figure 2) are representations of image data in terms of the colour-space coordinates that are appropriate for, and tightly coupled to, the characteristics of specified real or virtual output device and viewing. They use colour coding for the representation of pixel values and are geared for visual displays suited for human readability, whether in hardcopy or softcopy (denoted as "Hardcopy" and "Display" ovals in Figure 2). The portrayal of geographic information is addressed in ISO 19117 (89).

“Ảnh gốc” (hình 2) là sự biểu diễn 2 chiều của ảnh đầu vào dạng giấy hoặc số trong những giới hạn về toạ độ không gian-màu (hoặc một phép tính xấp xỉ). Đối với thông tin địa lý, ảnh gốc có thể bao gồm bản đồ in, bản in của ảnh địa lý, những bản vẽ thông tin địa lý... (được đưa vào hình ovan với tên là “bản giấy” trong hình 2). Mặc dù một ảnh gốc có thể là một ảnh về cảnh ảnh địa lý, nhưng nó không phải là một cảnh như định nghĩa trong phần 4.35 bởi vì ảnh đó đã bị đổi màu trước đó để in ra.

Cả hai loại ảnh miêu tả và ảnh gốc là những mã màu của các loại thông tin địa lý bao gồm ảnh địa lý nhưng không giới hạn. Các vấn đề như lỗi màu sắc sẽ được quan tâm để chuyển đổi quang phổ rộng hơn của ảnh địa lý vào ảnh màu.

Từ mục 8.3 đến 8.5 trình bày lược đồ khái niệm chi tiết về cảnh ảnh địa lý.


"Picture Originals" (Figure 2} are representations of a two-dimensional hardcopy or softcopy input image in terms of the colour-space coordinates (or an approximation thereof). For geographic information, Picture Originals could be obtained from printed maps, printed pictures of geographic imagery, drawings of geographic information, etc. (denoted as the oval labelled "Hardcopy" in Figure 2). Although a Picture Original may be a picture of a Geographic Imagery Scene, it is not a Scene as defined in 4.35 because the picture was previously colour-rendered for printing.

Both Picture Portrayals and Picture Originals are colour encodings of any type of geographic information including, but not limited to, geographic imagery. Issues such as false-colour rendering shall be addressed to transform the broader spectrum of geographic imagery into colour imagery.

8.3 to 8.5 present a detailed conceptual schema for geographic imagery scenes.


8.1.2 Tạo ra những kiến thức từ ảnh địa lý

Quan điểm thông tin trong Chỉ tiêu kỹ thuật này nhận dạng nhiều kiểu thông tin địa lý mô tả những cảnh ảnh địa lý. Quan điểm thông tin được xây dựng dựa theo phương pháp tiếp cận tích hợp với ảnh địa lý đưa ra các mối quan hệ của dữ liệu thô với thông tin và kiến thức có ý nghĩa cao hơn. Như trong định nghĩa của ISO/IEC 10746-1[77], quan điểm về thông tin của một hệ thống ODP tập trung vào thuật ngữ thông tin và quá trình xử lý thông tin. Cấu trúc kết quả của quan điểm thông tin được phản ánh trong gói cấu trúc UML trình bày trong hình 3. Nội dung của những gói này được nêu rõ trong mục 8.2 đến 8.5 của Quan điểm thông tin.



8.1.2 Creating knowledge from imagery

The Information Viewpoint in this Technical Specification identifies various types of geographic information characterizing Geographic Imagery Scenes. The Information Viewpoint is structured following an integrated approach to geographic imagery showing relationships of raw sensed data to higher semantic content information and knowledge. As defined in ISO/IEC 10746-1[77], an Information Viewpoint specification of an ODP system focuses on the semantics of information and information processing. The resulting structure of the Information Viewpoint is reflected in the UML packages identified in Figure 3. The contents of these packages are addressed in 8.2 - 8.5 of this Information Viewpoint.




Thông tin ảnh

Kiến thức ảnh

Hỗ trợ quyết định

Kiến thức ảnh cơ sở (từ kiến thức ảnh)

Nhận biết và phân loại ảnh (từ kiến thức ảnh)

Bộ cảm dữ liệu








Hình 3. Những gói quan điểm thông tin


Sensor Data



Decision Support

Image Information





Imagery Knowledge



Image Knowledge Base

(from imagery Knowlegde)



Image Classification and Understanding

(from imagery Knowlegde)




Figure 3 — Information Viewpoint packages

Ảnh địa lý được sử dụng để biểu thị một vài đặc điểm về môi trường. Hình 4 thể hiện cấu trúc về Quan điểm thông tin.

Geographic imagery is used to signify something about the environment. Figure 4 presents the structure for the Information Viewpoint .



Quyết định

Những ứng dụng kiến thức thực tế

Kiến thức

Tích hợp mô hình thông tin

Thông tin

Dữ liệu với ý nghĩa thể hiện

Dữ liệu

Thể hiện những đối tượng để trình diễn

Hình 4. Cấu trúc của Quan điểm thông tin

Decisions

Pramatic application of knowledge

Knowledge

Intergrated model of information

Information

Data with meaning assigned

Data

Representation subject to interpretation



tải về 1.54 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   25




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương