Geographic information reference model


Hình 17 – Mô tả các kiểu dịch vụ



tải về 1.54 Mb.
trang20/25
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích1.54 Mb.
#31266
1   ...   17   18   19   20   21   22   23   24   25

Hình 17 – Mô tả các kiểu dịch vụ


Dịch vụ



Dịch vụ - Sự liên kết

Đặc điểm ngữ nghĩa

nghingnghĩa

Đặc điểm cổng điện tử

Đặc điểm liên kết

Khả năng

Thực hiện

Tham khảo

Liên kết

Dịch vụ - giao diện



Khả năng – mô tả sơ lược

Khái niệm trìu tượng





Phương pháp lọc


Figure 17 — Types of service description


Service



Service-Binding

Semantic characteristics

nghingnghĩa

Protocol characteristics

capabilitles

Implements

references

Service_Interface



Capability_Profile

abstraction



bindings

refinement

Binding characteristics


ISO 19119 định nghĩa sự phân loại dịch vụ địa lý dựa trên các đặc điểm của dịch vụ, và cung cấp các ví dụ. Phân loại này bao gồm các tiêu đề của phân loại và các định nghĩa phân loại.

Dịch vụ Khai thác ảnh ISO 19119 và OGC (42) cung cấp các chi tiết liên quan đến dịch vụ ảnh địa lý

- Con người tương tác,

- Quản lý mô hình/thông tin,

- Quản lý công việc/công tác,

- Xử lý dữ liệu không gian, chuyên đề, thời gian và siêu dữ liệu, và

- Truyền thông.


ISO 19119 defines a geographic services taxonomy based on the semantic characteristics of services, and provides examples. The taxonomy consists of the titles of the categories and the definitions for the categories.

ISO 19119 and OGC Image Exploitation Services[42] provide more detail concerning the geographic imagery services for



  • Human interaction,

  • Model/information management,

  • Workflow/task management,

  • Processing for spatial, thematic and temporal data, and metadata, and

  • Communication.

9.4 Dây chuyền dịch vụ ảnh

Việc xử lý ảnh thường bao gồm nhiều bước. Một số bước có thể cần kiến thức chuyên sâu. ISO 19119 định nghĩa một mô hình tính toán nhằm kết hợp các dịch vụ trong một loạt hoạt động phụ thuộc lẫn nhau để giải quyết những nhiệm vụ lớn hơn. ISO 19119 chú trọng vào các vấn đề về cú pháp của chuỗi dịch vụ, ví dụ như cấu trúc dữ liệu của một chuỗi, cũng như các vấn đề ngữ nghĩa liên quan với chuỗi dịch vụ.

ISO 19119 cho phép người dùng kết hợp dữ liệu và dịch vụ theo những cách không được xác định trước bởi các dữ liệu hoặc các nhà cung cấp dịch vụ. Cơ sở hạ tầng về phạm vi của thông tin cho phép khả năng này.

Chất lượng của một loạt hoạt động dịch vụ về ảnh phụ thuộc vào một số vấn đề, ví dụ như thứ tự của các dịch vụ cá nhân và khả năng tương thích của các dịch vụ cá nhân. Xem ISO 19119 để có thêm thông tin về chất lượng một loạt dịch vụ.



9.4 Service chaining for Imagery

Image processing typically involves multiple steps. Some steps can be resource intensive. ISO 19119 defines a computational model for combining services in a dependent series to achieve larger tasks. ISO 19119 addresses the syntactic issues of service chaining, e.g. data structure of a chain; as well as the semantic issues associated with service chaining.

ISO 19119 enables users to combine data and services in ways that are not predefined by the data or service providers. This capability is enabled by the infrastructure of the larger domain of IT.

The quality of a service chain operating on imagery depends upon several issues, e.g. order of the individual services and compatibility of the individual services. See ISO 19119 for a further discussion of service chaining quality.



9.5 Siêu dữ liệu dịch vụ

Để phục vụ việc thành lập danh mục, dịch vụ ảnh địa lý phải được mô tả bằng cách sử dụng siêu dữ liệu dịch vụ quy định trong ISO 19119. Hồ sơ siêu dữ liệu dịch vụ có thể được quản lý và tìm kiếm bằng cách sử dụng một danh mục dịch vụ được thực hiện cho siêu dữ liệu của tập dữ liệu. Để cung cấp danh mục cho các dịch vụ tìm kiếm thì cần phải có một lược đồ mô tả. ISO 19119 định nghĩa mô hình siêu dữ liệu cho các dịch vụ.



9.5 Service metadata

For cataloguing purposes, geographic imagery services shall be described using the service metadata specified in ISO 19119. Service metadata records can be managed and searched using a catalogue service as is done for dataset metadata. In order to provide a catalogue for discovering services, a schema for describing a service is needed. ISO 19119 defines a metadata model for service instances.



10. Quan điểm kỹ thuật - phương pháp tiếp cận triển khai

10.1 Tổng quát

Quan điểm kỹ thuật trên hệ thống ODP và môi trường của nó tập trung vào các cơ chế và chức năng cần thiết để hỗ trợ tương tác phân phối giữa các đối tượng trong hệ thống(77). Khái niệm chính của Quan điểm kỹ thuật là nút và đường.

Nút trong Quan điểm kỹ thuật, theo tiêu chuẩn ISO / IEC 10746-1 (77) là một cấu hình của các đối tượng kỹ thuật tạo thành một đơn vị duy nhất cho mục đích định vị trong không gian, mà bao gồm một loạt các chức năng xử lý, lưu trữ và trao đổi. Trong Chỉ tiêu kỹ thuật này, các nút Quan điểm kỹ thuật sẽ được mô hình hóa bằng các nút UML thể hiện sự kết nối của quan điểm tính toán và thông tin thành các nút cụ thể.


10 Engineering Viewpoint - deployment approaches

10.1 General

The Engineering viewpoint on an ODP system and its environment focuses on the mechanisms and functions required to support distributed interaction between objects in the system [77] Key concepts for the Engineering Viewpoint are node and channel.

An Engineering Viewpoint node, according to ISO/IEC 10746-1[77] is a configuration of engineering objects forming a single unit for the purpose of location in space, and which embodies a set of processing, storage and communication functions. In this Technical Specification, Engineering Viewpoint nodes will be modelled as UML nodes showing the allocation of Information and Computational Viewpoints to specific nodes.


Đường trong Quan điểm kỹ thuật, theo tiêu chuẩn ISO/IEC 10746-1(77), là một cấu hình của các kết nối, sự gắn kết, đối tượng giao thức và tính chặn cung cấp một ràng buộc giữa tập hợp các giao diện với các đối tượng kỹ thuật cơ bản. Chỉ tiêu kỹ thuật này sẽ không sử dụng danh sách cụ thể những loại đường trong ISO / IEC 10746-1 mà sẽ bàn tới các đường trong phạm vị mạng lưới và các nền điện toán phân tán.

Yêu cầu đối về tính thống nhất giữa quan điểm tính toán và Kỹ thuật như sau.

- Giao diện máy tính nên tương ứng với giao diện kỹ thuật (77)

- Đối tượng kỹ thuật cơ bản tương ứng với đối tượng máy tính (77)

- Quan điểm kỹ thuật làm tăng các hệ thống điều hành và các gói phần mềm(77)

- Các Vòng lặp của máy tính tương ứng với chuỗi các vòng lặp kỹ thuật(79)



An Engineering Viewpoint channel, according to ISO/IEC 10746-1 [77], is a configuration of stubs, binders, protocol objects and interceptors providing a binding between a set of interfaces to basic engineering objects, through which interaction can occur. This Technical Specification will not use the specific list of ISO/IEC 10746-1 channel items, but rather will discuss channels in terms of networks and distributed computing platforms.

Requirements for consistency between Computational and Engineering Viewpoints are as follows.



  • Computational interfaces shall correspond to engineering interfaces [77].

  • Basic engineering objects correspond to computational objects [77].

  • Engineering Viewpoint adds code packaging and operating systems [77]

  • Computational interactions correspond to chain of engineering interactions [79]

10.2 Hệ thống phân phối ảnh địa lý

Chỉ tiêu kỹ thuật này xác định một hệ thống phân phối để xử lý ảnh địa lý (Hình 18), bao gồm năm loại nút được kết nối bởi một tập hợp các đường.

Sơ đồ triển khai hình 18 phản ánh các yêu cầu sau đây:

- Những nút thu thập ảnh địa lý sẽ được đặt trên nhiều nền tảng: di động/ cố định, hàng không/vệ tinh.

- Nút thu thập ảnh sẽ được điều khiển bởi các nút xử lý ảnh.

- Dữ liệu từ một nút thu thập ảnh có thể được phân phối cho các nút cảm biến xử lý.

- Nút lưu trữ ảnh có thể được tái tạo hoặc tổ chức.

- Mỗi nút lưu trữ có chứa các siêu dữ liệu mô tả ảnh mà nó chứa.

- Các nút xử lý gia tăng giá trị có thể xử lý dữ liệu từ nhiều nút cảm biến xử lý.

- Các nút xử lý gia tăng giá trị có thể cung cấp thông tin cho những nút hỗ trợ ra quyết định.

- Các nút hỗ trợ quyết định có thể linh hoạt hoạt cố định.

- Các nút hỗ trợ quyết định có thể được lưu trữ trên một loạt các phần cứng: từ thiết bị cầm tay đến phòng tình huống với nhiều màn hình và máy chủ tính toán.



10.2 Distributed system for geographic imagery

This Technical Specification defines a distributed system for geographic image processing (Figure 18) which is comprised of five node types, connected by a set of channels.



The deployment diagram of Figure 18 reflects the following requirements.

  • Imagery Collection Nodes which collect imagery may be located on a variety of platforms: mobile/fixed, airborne/satellite.

  • Imagery Collection Nodes shall be controlled by Imagery Processing Nodes.

  • Data from an Imagery Collection Node may be distributed to multiple Sensor Processing Nodes.

  • Imagery Archive Nodes may be replicated and federated.

  • Each Imagery Archive Node shall contain metadata that describes each of the images it contains.

  • Value Added Processing Nodes may process data from multiple Sensor Processing Nodes.

  • Value Added Processing Nodes may provide information to Decision Support Nodes.

  • Decision Support Nodes may be mobile or fixed.

  • Decision Support Nodes may be hosted on a range of computation hardware: from handheld device to a situation room with multiple screens and computing hosts.

Hình 18 – Sơ đồ triển khai hệ thống ảnh địa lý


Nút thu thập ảnh địa lý

Nút xử lý bộ cảm

Nút lưu trữ ảnh

Nút xử lý giá trị gia tăng

Nút hỗ trợ quyết định

1

1…*

1…*

1…*

1…*

1…*

1…*

1…*

1…*

1…*

1…*

1…*










Figure 18 – Geographic imagery system deployment diagram


Imagery

Collection

Node

Sensor

Processing

Node

Imagery Archive

Node

Value Added

Processing

Node

Decision Support

Node


1

1…*

1…*

1…*

1…*

1…*

1…*

1…*

1…*

1…*

1…*

1…*












Triển khai các hệ thống ảnh địa lý phù hợp với Chỉ tiêu kỹ thuật này được quy định cụ thể bằng cách sử dụng các mô hình thể hiện trong Hình 18.

Các nút được xác định theo 10.3 đến 10.7. Những mẫu thông tin được tạo từ quan điểm tính toán và thông tin sẽ được phân bổ cho các nút khác nhau. Một hệ thống không cần phải thực hiện tất cả các tái tạo phân bổ cho các nút và cũng như thêm các tái tạo khi cần thiết. Nếu một hệ thống cung cấp một nút có tên trong 10.3-10.7, nút đó phải sử dụng các giao diện như được định nghĩa trong đó.

Những nút khác nhau về thể loại có thể được đặt ở những vị trí vật lý như nhau.

Sơ đồ triển khai nút trong 10.3 đến 10.7 thể hiện cả hai giao diện Quan điểm dịch vụ Thông tin và quan điểm tính toán. Các mô hình khác nhau được định nghĩa trong mô hình máy tính là không hạn chế trong các Quan điểm kỹ thuật. Các nút có thể được phát triển với mô hình đối tượng phân phối hoặc với mô hình tin nhắn. Bên trong một nút quyết định có thể được thực hiện mà không cần sự phối hợp. Một đường giữa các nút nên thống nhất về các phương pháp tiếp cận mô hình tính toán.

Các nút liên quan đến phát triển một cảm biến ảnh mới có thể cải tiến bằng sự phát triển số tiền thu được. Phát triển ban đầu sẽ có một sự kết hợp chặt chẽ của nút lựa chọn ảnh và nút xử lý cảm biến. Điều này là để đảm bảo phân tích và chiết xuất các thông tin từ các dữ liệu cảm biến. Khi số tiền thu được phát triển theo hướng triển khai hoạt động, một công cụ phục vụ nhiều người dùng, tức là những nút xử lý bộ cảm sẽ xử lý dữ liệu từ một nút lựa chọn ảnh.

Rất nhiều nhiệm vụ đòi hỏi dữ liệu đầu vào từ nhiều nguồn (ví dụ như thu thập nhiều dữ liệu trước đó, dữ liệu từ các cảm biến đa dạng, bản đồ, dữ liệu điểm). Điều này đặt một trách nhiệm lên hệ thống và phân tích để đảm bảo rằng dữ liệu khác nhau được xử lý tương thích. Khi người dùng thứ cấp bắt đầu kết hợp dữ liệu của bộ cảm với các thông tin thu được từ nguồn khác, sự hiểu biết về thông tin một cách riêng biệt trở nên quan trọng hơn để có được kết quả chính xác.



Deployment of geographic imagery systems compliant with this specification shall be specified using the model shown in Figure 18.

Nodes shall be as defined according to 10.3 to 10.7. Computational and Information Viewpoint artifacts shall be as allocated to the various nodes. A system need not implement every artifact allocated to the node and may add artifacts as needed. It is required that if a system provides a node named in 10.3 to 10.7, the node shall use the interfaces as defined therein.

Multiple nodes of various types may be located in the same physical locations.

Node deployment diagrams in 10.3 to 10.7 are shown with both Information Viewpoint interfaces and Computational Viewpoint services. The various patterns defined in the computational pattern are not constrained in the Engineering Viewpoint. Nodes may be developed with the distributed object pattern or with the messaging pattern. Internal to a node this decision can be made without coordination. A channel between nodes shall agree on computational pattern approaches.

Nodes involved in development of a new image sensor may evolve as development proceeds. Initial development will have a tight coupling of the image Collection Node and the Sensor Processing Node. This is to assure proper analysis and extraction of the information from the sensor data. As the development proceeds towards operational deployment, one instrument will serve many users, i.e. multiple Sensor Processing Nodes will process the data from an Image Collection Node.

Many tasks require data input from many sources (e.g. many data collection passes, data from multiple sensors, maps, point data.) This places a burden on the system and on analysis to ensure that various data are made compatible. As secondary users begin to combine sensor data with information derived by others, the understanding of separately developed information becomes more important to obtain correct results.



10.3 Nút thu thập ảnh

Một Nút thu nhận ảnh điển hình có chứa một bộ cảm biến ảnh, nền, cảm biến được gắn với nền, cảm biến vị trí/độ cao và cảm biến thời gian.

Nút thu nhận ảnh có thể nắn các dữ liệu thu thập được.

Hình 19 xác định một số các dịch vụ của các Nút thu thập ảnh.



10.3 Imagery Collection Node

An Imagery Collection Node typically contains an imaging sensor, platform, a mount coupling the sensor to the platform, position/attitude sensors, and a time sensor.

An Imagery Collection Node may be able to georectify the collected data.

Figure 19 identifies some of the services of the Imagery Collection Node.






Nút xử lý bộ cảm

Dịch vụ tiếp cận ảnh – Bộ cảm ảnh

Dịch vụ chuyển đổi tọa độ ảnh

Dịch vụ thống kê ảnh

Dịch vụ chú giải ảnh

Dịch vụ mã hóa ảnh

Dịch vụ nén ảnh

Dịch vụ nắn ảnh






IG_Scene

Hình 19: Nút thu thập ảnh





Imagery Collection Node
Image access service - sensor Image coordinate conversion services Image statistics service Image

annotation services Image

encoding service Image

compression service Rectification

service

Figure 19 —

Imagery Collection Node

IG_Scene


Những nút thu thập ảnh có thể được đặt trên nhiều nền. Một nền là một vệ tinh quay quanh Trái Đất, có thể thuộc sở hữu của chính phủ hoặc thương mại. Vệ tinh khác nhau có quỹ đạo khác nhau, ví dụ: Quỹ đạo Trái Đất thấp (LEO), quỹ đạo Trái Đất địa tĩnh (GEO). Động lực quĩ đạo và khả năng cảm biến ảnh hưởng đến tần xuất của một điểm trên Trái Đất có thể thấy được, tức là thời gian để vệ tinh quay trở lại. Những thiết bị dựa trên vệ tinh có thể là vị trí đặc biệt hoặc có chỉ dẫn nhất định về cách quan sát của nền. Dữ liệu từ vệ tinh có thể truyền trực tiếp xuống mặt đất hoặc thông qua các vệ tinh khác. Dữ liệu nhận được bởi thiết bị xử lý cảm biến mặt đất, các dữ liệu có thể được chuyển tiếp qua mạng hoặc các phương tiện truyền thông, hoặc có thể được lưu lại trong các trạm mặt đất và chỉ có siêu dữ liệu được chuyển tiếp đến một kho lưu trữ trung ương.

Các nút thu thập ảnh cũng có thể được đặt trên một nền trong không khí như: máy bay trực thăng, máy bay, khinh khí cầu / khí cầu nhỏ, thiết bị bay trong thời gian dài. Nền trong không khí có thể có người điều khiển bên trong hoặc không. Lập kế hoạch thu thập dữ liệu bay chụp bao gồm việc xác định một sơ đồ bay. Cần xem xét những yếu tố có liên quan đến việc lập kế hoạch bay bao gồm: điều kiện ánh sáng, độ cao mặt trời và mây che phủ; xem xét đến đường bay bao gồm sự chồng phủ ngang và dọc. Phân phối dữ liệu từ một nút thu thập ảnh hàng không có thể truyền trong khi bay hoặc sau khi bay. Những tiến bộ gần đây trong thu thập ảnh hàng không cung cấp quá trình xử lý ảnh dựa trên vị trí hiện thời và độ cao xác định, cho phép cải chính ảnh.

Một số ví dụ về các nút thu thập ảnh được cung cấp trong bảng 17


Imagery Collection Nodes may be located on a variety of platforms. One platform is an Earth orbiting satellite, which may be government- or commercially-owned. Different satellites have different orbits, e.g. Low Earth Orbit (LEO), Geosynchronous Earth Orbit (GEO). Orbital dynamics and sensor capabilities affect the frequency at which a spot on the Earth can be seen, i.e. the revisit time. Satellite-based instruments may be pointable or have a fixed pointing with respect to platform attitude. Distribution of data from a satellite may be directly to the ground or through other satellites. Once data is received by a ground-located sensor processing facility, the data may be forwarded by network or media, or may remain in place at the ground station with only the metadata being forwarded to a central archive.

Imagery Collection Nodes may also be located on an airborne platform: airplane, helicopter, balloon/blimp, long-duration flyers, etc. The airborne platform may be human-occupied or unoccupied. Acquisition planning for an airborne platform includes definition of a flight plan. Relevant considerations for airborne-platform flight planning include light conditions including solar altitude and cloud cover; flight path considerations include forward overlap and side overlap. Data distribution from an airborne Imagery Collection Node may occur as an in-flight or post-flight transmission. Recent advances in airborne geographic imagery acquisition provide for on-board processing of the imagery based on concurrent position and attitude determination, allowing for rectification of the imagery on-board.

Some examples of Imagery Collection Nodes are provided in Table 17.



tải về 1.54 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   17   18   19   20   21   22   23   24   25




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương