Geographic information reference model



tải về 1.54 Mb.
trang19/25
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích1.54 Mb.
#31266
1   ...   15   16   17   18   19   20   21   22   ...   25



8.5.5 Quyết định tích hợp

Dữ liệu viễn thám có thể được kết hợp với các nguồn thông tin không gian địa lý khác để tăng thêm sự hiểu biết về hiện tượng cụ thể.

Sự hợp nhất tại các cấp quyết định liên quan đến sự hợp nhất của thông tin cảm biến chiết xuất. Tất cả các thông tin có liên quan được chiết xuất từ mỗi cảm biến, chẳng hạn như dùng một vài siêu dữ liệu: vị trí của một đối tượng, vận tốc và các thuộc tính, được dùng để xác định sơ bộ sau đó sử dụng các phương pháp như lựa chọn và suy luận để hợp nhất. Các dữ liệu thông thường, chẳng hạn như mô hình số độ cao (DEM) hoặc kiến thức về các đối tượng Cảnh ảnh địa lý, được kết hợp thành quyết định hợp nhất (hoặc thông tin).

Nếu các đặc tính của dữ liệu đầu vào không được biết đến, thì sự hợp nhất các dữ liệu từ nhiều bộ cảm có thể sẽ cho những kết quả kém hơn là dữ liệu được thu nhận từ một bộ cảm phù hợp nhất. Vì lý do này, việc đánh giá độ chính xác của các hệ thống tổng hợp tự động là cần thiết.

Xem ISO 19115, ISO 19115-2 W1, và ISO 19130(87) cho siêu dữ liệu liên quan.


8.5.5 Decision fusion

Remote sensing data can be combined with other sources of geospatlal Information to Improve the understanding of specific phenomena.

Fusion at the decision level involves fusion of extracted sensor information. All relevant information is extracted from each sensor, such as a preliminary determination of some metadata such as an object's location, velocity and attributes, and then fused using methods such as voting and inference. Often ancillary data, such as a Digital Elevation Model (DEM) or prior knowledge about Geographic Imagery Scene objects, is incorporated into decision (or information) fusion.

If the characteristics of the input data are not well known it is possible that fusion of multisensor data produces worse results than could be obtained from the most appropriate single sensor. For this reason quantitative evaluation of the accuracy and reproducibility of automated fusion systems is essential.

See ISO 19115, ISO 19115-2 W1, and ISO 19130 PSJfor relevant metadata.


9. Quan điểm tính toán – những dịch vụ đối với ảnh

9.1 Tính toán có định hướng theo nhiệm vụ

Quan điểm tính toán cung cấp sự chuyển tiếp từ quan điểm thông tin đến việc triển khai được thể hiện trong trong quan điểm kỹ thuật. Quan điểm tính toán cung cấp quan điểm mô tả hàm phân bố thông qua chức năng phân tích của hệ thống lên đối tượng ở các giao diện. Đối với hệ thống ảnh địa lý, quan điểm tính toán để nhận biết các đối tượng trừu tượng cần thiết trong các quá trình thu thập, lưu trữ, xử lý và xem ảnh.

Mục tiêu chính của quan điểm tính toán là cho phép khả năng tương tác. Khả năng tương tác là khả năng giao tiếp, chạy các chương trình, hoặc chuyển giao dữ liệu giữa các hệ khác nhau mà người dùng không cần phải có kiến thức hoặc cần rất ít kiến thức kỹ thuật về các hệ này. Hai mô hình để phát triển các cấu phần tương thích được quy định tại 9.2.

Những mô hình tính toán mạnh được cho là cần thiết cho những cộng đồng lớn sử dụng các dịch vụ và thông tin viễn thám. Nguyên lý của mô hình này là dịch vụ có thể sử dụng lại mô hình tương tác, ví dụ như một loạt dịch vụ và phương pháp để hỗ trợ lựa chọn phân tích, ví dụ như phân loại các loại dịch vụ.

Để đảm bảo rằng khoa học viễn thám mang lại giá trị lớn nhất cho xã hội và công việc thì việc phân tích dữ liệu phải dễ tiếp cận để mọi người có thể truy cập và phân tích được các kết quả, nhưng không nhất thiết phải có kiến thức về toán học để nghiên cứu sâu vào thuật toán chi tiết.

Kiến thức có thể là kết quả trong những quyết định thông qua việc tích hợp các mục tiêu của các bên liên quan. Áp dụng các kiến thức và thông tin để đạt được các mục tiêu của các bên liên quan trong việc giải quyết các ứng dụng.



9 Computational Viewpoint - services for imagery

9.1 Task-oriented computation

The computational viewpoint provides a transition from the Information Viewpoint to the distributed deployment represented in the Engineering Viewpoint. The Computational Viewpoint provides a perspective for describing distribution through functional decomposition of the system into objects that interact at interfaces. For geographic imagery systems, the Computational Viewpoint identifies abstract objects necessary for the process flow for acquiring, storing, processing and viewing imagery.

The key objective of the Computational Viewpoint is to enable interoperability. Interoperability is the capability to communicate, execute programs, or transfer data among various functional units in a manner that requires the user to have little or no knowledge of the unique characteristics of those units. Two models for developing interoperable components are defined in 9.2.

Robust computational models are needed for the re-use of remote sensing information and services by a wider community. Elements of this model are re-usable service interaction patterns, e.g. service chaining, and methods to aid analyst selection of services, e.g. taxonomy of service types.

To ensure that the science of remote sensing yields the greatest value to society and to business, it is critical that data analysis becomes accessible to the lay person who could have access to the data and the analytical ability to interpret results, but not necessarily the mathematical background to delve Into algorithmic minutiae.

Knowledge can result in decisions through the integration of the goals of multiple stakeholders. The application of knowledge and information to address the goals of multiple stakeholders results in decisions for applications.



9.2 Mô hình tính toán

Hai phương pháp tiếp cận có thể được sử dụng để xác định quan điểm tính toán thích hợp dựa trên quan điểm thông tin.

1) Sự tương tác giữa các cấu phần được thực hiện thông qua dẫn chứng về các hoạt động trên trên các lớp được định nghĩa trong quan điểm Thông tin. Trong trường hợp này, giao diện Quan điểm Thông tin nói chung phù hợp với giao diện Quan điểm tính toán. Mô hình tính toán tạo đối tượng tiêu biểu cho cách tiếp cận này (Bảng 14).

2) Sự tương tác giữa các cấu phần được thực hiện thông qua dẫn chứng trên các giao diện dịch vụ được xác định bằng cách sử dụng quan điểm Thông tin. Trong mô hình dịch vụ này các giao diện Quan điểm tính toán thường không phù hợp với giao diện Quan điểm Thông tin. Mô hình tính toán hướng thông điệp tiêu biểu cho cách tiếp cận này (Bảng 15).

Quan điểm tính toán đưa ra các dịch vụ trong một cách tiếp cận trừu tượng, tức là sự độc lập giữa máy chủ, phần cứng máy tính và mạng. Phương pháp tiếp cận để triển khai các dịch vụ, bao gồm cả các vấn đề phân phối, được đề cập trong 10.2.

Theo định nghĩa trong ISO / IEC 10746-1 (77), các đối tượng trong các Quan điểm tính toán có thể là đối tượng áp dụng, các đối tượng hỗ trợ dịch vụ, hoặc các đối tượng cơ sở hạ tầng.



9.2 Computational patterns

Two approaches may be used to define an interoperable Computational Viewpoint based on the Information Viewpoint.

1) Interaction between deployed components is performed through invocation of operations on the classes defined in the Information Viewpoint. In this case, Information Viewpoint interfaces generally match Computational Viewpoint interfaces. The object factory computational pattern typifies this approach (Table 14).

2) Interaction between deployed components is performed by invocation of interfaces on services defined using the semantics of the Information Viewpoint. In this services model the Computational Viewpoint interfaces generally do not match Information Viewpoint interfaces. The message-oriented computational pattern typifies this approach (Table 15).

The Computational Viewpoint addresses services in an abstract approach, i.e. independent of hardware computing hosts and networks. Approaches to deployment of services, including issues of distribution, are addressed in 10.2.

As defined in ISO/IEC 10746-1 [77], the objects in the Computational Viewpoint can be application objects, service support objects, or infrastructure objects.



Bảng 14 — Mô hình tính toán tạo đối tượng

Yếu tố mô hình

Mô tả yếu tố

Tên

Hãng. Những thông số: tóm tắt về hãng, những đối tượng độc lập.

Vấn đề

Cung cấp các giao diện để tạo ra các đối tượng liên quan mà không cần chỉ ra các lớp cụ thể. Cung cấp khả năng linh hoạt trong định hình thao tác. Việc thao tác một đối tượng được định vị ở vị trí riêng biệt nơi mà nó được tạo ra.

Nội dung

Các giao diện được xác định sử dụng kỹ thuật định hướng đối tượng. Khách hàng vận dụng các trường hợp thông qua các giao diện ảo. Vì một hãng thì tạo ra một họ sản phẩm đầy đủ cụ thể, các đặc điểm kỹ thuật của sản phẩm đang bị biệt lập với hãng.

Ảnh hưởng

Phụ thuộc vào việc sử dụng một nền tảng hệ phân tán đối tượng. Tập trung thực hiện chi tiết cụ thể. Trong các mô hình tính toán tạo đối tượng có thể là khó khăn với bất kỳ sự mở rộng nào được thực hiện trong giao diện của mô hình Sự cân nhắc trong công tác thiết kế là rất quan trọng để đối tượng trong mô hình khỏi hiện tượng nút cổ chai.

Cấu trúc

Khách hàng gọi Create (IG_GrldScene: dữ liệu), hoạt động trên mô hình tính toán tạo đối tượng. Mô hình tạo một đối tượng với giao diện IG_GridScene dữ liệu được xác định trong Create và trả cho khách hàng lệnh xử lý. Viện dẫn hoạt động tiếp theo của khách hàng được thực hiện bằng cách sử dụng đối tượng xử lý và các hoạt động IG_GridScene

Table 14 — Object factory computational pattern

Element of a pattern

Description of element

Name

Factory. Variations: Abstract Factory, Independent Objects.

Problem

Provide an interface for creating related objects without specifying their concrete classes. Provides flexibility in configuring implementations; an Implementation of an object may be located separately from where it was created.

Context

Interfaces are defined using object-oriented techniques. Clients manipulate instances through their abstract interfaces. Because a factory creates a complete family of product-specific Implementation objects, product specifics are isolated to the factory.

Forces

Dependant upon use of a distributed-object computing platform. Concentrating implementation specifics In the factory object means any extensions are done to the factory interface, which may be difficult. Design considerations are critical to keep the factory object from becoming a bottleneck.

Structure

Client invokes a Create (IG_GrldScene:data) operation on the Factory Object. The factory object instantiates an object with the IG_GridScene interface to data as identified in the Create operation and returns a handle to the Client. Subsequent operation invocations by the Client are done using the object handle and the IG_GridScene operations.

Bảng 15 — Mô hình tính toán định hướng thông điệp

Yếu tố mô hình

Mô tả yếu tố

Tên

Hãng. Những thông số: tin nhắn định hướng, tin nhắn trao đổi

Vấn đề

Tách sự tương tác giữa các đại lý và dịch vụ bằng cách xác định một mô hình trao đổi thông điệp mà không cần biết ý nghĩa và nội dung của các thông điệp. Tuy nhiên, các mô hình tập trung vào cấu trúc của thông điệp, về mối quan hệ giữa người gửi và nhận thông điệp và thông điệp được truyền như thế nào. Mô hình này bao gồm việc kết thúc việc trao đổi thông điệp bình thường và bất thường.

Nội dung

Một số DCPS hỗ trợ tin nhắn nhất định, ví dụ như HTTP hỗ trợ gửi tin nhắn đáp ứng yêu cầu. Mô hình này được sử dụng trong kiến trúc định hướng dịch vụ. Các mô hình tin nhắn theo định hướng tập trung vào những khía cạnh của kiến trúc liên quan đến tin nhắn và xử lý tin nhắn. Mô hình được áp dụng cho các ứng dụng cụ thể.

Ảnh hưởng

Trong khi mô hình được xác định trung lập, trong thực tế ngữ nghĩa miền thường được thêm vào mô hình kết quả trong các hoạt động trao đổi tin nhắn được đánh máy bằng giao diện được xác định bởi một cộng đồng miền, ví dụ: giao diện yêu cầu ảnh. Dịch vụ được triển khai phù hợp với các giao diện định hướng thông điệp trừu tượng.

Cấu trúc

Các dịch vụ được xác định để thực hiện một tính toán chính-liên quan, ví dụ như Xử lý ảnh. Giao diện bao gồm các hoạt động tin nhắn-định hướng giới hạn đối với dịch vụ. Một khách hàng, thay mặt cho một đại lý, yêu cầu hoạt động.

Table 15 — Message-oriented computational pattern

Element of a pattern

Description of element

Name

Messaging. Variations: Message Oriented Middleware, Message Exchange Pattern.

Problem

Decoupling the interaction between agents and services by defining a massage exchange pattern that lacks any semantic significance of the content of the messages. However, the pattern does focus on the structure of messages, on the relationship between message senders and receivers and how messages are transmitted. The pattern includes normal and abnormal termination of any message exchange.

Context

Some DCPs natively support certain messaging, e.g. HTTP natively supports request-response messaging. The pattern is used in Service-oriented architectures. The message-oriented pattern focuses on those aspects of the architecture that relate to messages and message processing. The pattern shall be applied to specific applications.

Forces

While the pattern Is defined to be semantically neutral, in practice domain semantics are typically added to the pattern resulting in message exchange operations typed by inclusion in an interface defined by a domain community, e.g. Imagery request interface. Deployed services conform to the abstract message-oriented interfaces.

Structure

Services are defined to accomplish a domain-relevant computation, e.g. Image processing. Interfaces composed of message-oriented operations are bound to the service. A client, acting on behalf of an agent, invokes the operation.




9.3 Dịch vụ ảnh địa lý

Dịch vụ ảnh địa lý được chỉ rõ là phần mở rộng của dịch vụ địa lý được định nghĩa tại tiêu chuẩn ISO 19119 và được liệt kê trong Bảng 16. Phương pháp này là để phân nhóm dịch vụ chung để xác định các dịch vụ cho ảnh địa lý. Mục đích của phương pháp này là để hướng dẫn các tiêu chuẩn thông tin địa lý cho phép các khả năng tương tác GIS trong môi trường tính toán phân tán (DCP).



9.3 Geographic imagery services

Geographic imagery services shall be specified as extensions of the broader geographic sen/ices defined in ISO 19119 and listed in Table 16. The method is to subtype a general service taxonomy to identify services specific to geographic imagery. The purpose of this method is to guide the standardization of geographic information in order to enable the interoperability of a GIS in distributed computing environments (DCP).



Table 16 — Danh mục dịch vụ địa lý

Những dịch vụ địa lý tương tác với con người

  • Những dịch vụ về quản lý giao diện người dùng, đồ họa, đa phương tiện và trình bày các tài liệu

Những dịch vụ quản lý thông tin/ mô hình địa lý

- Những dịch vụ quản lý phát triển, thao tác và lưu trữ siêu dữ liệu, lược đồ khái niệm và bộ dữ liệu

Những dịch vụ quản lý nhiệm vụ địa lý

- Những dịch vụ hỗ trợ các nhiệm vụ cụ thể hoặc những công việc liên quan đến hoạt động quản lý của con người. Những dịch vụ hỗ trợ việc sử dụng những nguồn hoặc phát triển các sản phẩm liên quan đến hoạt động dây chuyền hoặc các bước điều hành bởi nhiều người khác nhau

Những dịch vụ xử lý dữ liệu địa lý

Dịch vụ xử lý dữ liệu địa lý – không gian

Dịch vụ xử lý dữ liệu địa lý – chuyên đề

Dịch vụ xử lý dữ liệu địa lý – thời gian

Dịch vụ xử lý dữ liệu địa lý – siêu dữ liệu


- Những dịch vụ thực hiện những tính toán trên một diện rộng liên quan đến khối dữ liệu lớn. Dịch vụ xử lý không bao gồm khả năng cung cấp lưu trữ dữ liệu hoặc truyền dữ liệu qua mạng.

- Dịch vụ xử lý dữ liệu địa lý được chia thành các nhóm nhỏ bởi Các kiểu thuộc tính được định nghĩa trong mô hình đối tượng chung.



Dịch vụ xử lý dữ liệu địa lý – không gian

- Những dịch vụ mã hóa và truyền dữ liệu qua mạng thông tin

Table 16 Geographic services categorization

Geographic human interaction services

  • Services for management of user interfaces, graphics, multimedia, and for presentation of compound documents.

Geographic model/Information management services

Geographic workflow/task management services

  • Services for support of specific tasks or work-related activities conducted by humans. These services support use of resources and development of products involving a sequence of activities or steps that may be conducted by different persons.

Geographic processing services

Geographic processing services - spatial Geographic processing services - thematic Geographic processing services - temporal Geographic processing services - metadata



  • Services that perform large-scale computations involving
    substantial amounts of data. A processing service does
    not include capabilities for providing persistent storage of
    data or transfer of data over networks.

  • Geographic processing services are subtyped by the
    geographic attribute that the processing modifies. Attribute
    types are defined in the general feature mode!.

Geographic communication services

  • Services for the encoding and transfer of data across communications networks.



Nhiều lược đồ phân loại có thể được cung cấp cho một hệ thống thu nhận. Ba loại nguyên tắc phân loại được định nghĩa ở đây: khả năng ngữ nghĩa, giao diện dịch vụ và liên kết dịch vụ(41) (xem hình 17).

Một dịch vụ được xác định bởi nhiều hơn một giao diện: trường hợp các loại dịch vụ tương tự có thể khác nhau ở một số khía cạnh như: không tính toán, các thức đối xử, và / hoặc không có chức năng (chẳng hạn như chi phí sử dụng dịch vụ). Ngay cả khi dấu hiệu giao diện giống hệt nhau nhưng ngữ nghĩa có thể rất khác nhau (ví dụ như một cụm LIFO so với một hàng FIFO).



Multiple classification schemes may be provided for a given system. Three types of taxonomies are defined here: semantic capability, service interface and service binding [41] (see Figure 17).

A service is defined by more than an interface: instances of the same service type may differ in some non-computational, behavioural, and/or non-functional aspects (such as the cost of using the service). Even if the interface signature is identical, the semantics may be very different (e.g. a LIFO Stack versus a FIFO Queue).




tải về 1.54 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   15   16   17   18   19   20   21   22   ...   25




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương