CÔng ty cổ phần ngô han bản Cáo Bạch


Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành



tải về 1.03 Mb.
trang7/11
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích1.03 Mb.
#19945
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11

7.Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành

7.1.Thị trường dây điện từ Việt Nam


Thị trường của sản phẩm dây điện từ của Việt Nam tăng trường khá ổn định do nhu cầu sản xuất các sản phẩm môtơ, máy biến thế, quạt, máy bơm nước và các sản phẩm truyền dẫn điện năng ngày càng tăng. Trong giai đoạn 2002-2007, tổng sản lượng tiêu thụ của môtơ điện và biến thế, hai sản phẩm chủ lực sử dụng dây điện từ, lần lượt có tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 33% và 27%. Từ đó, nhu cầu sử dụng dây điện từ cũng tăng trưởng bình quân 20-22%/năm trong những năm qua. Sản phẩm dây điện từ có nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau và mỗi đối tượng khách hàng đòi hỏi những tiêu chuẩn chất lượng khác nhau.

Bảng 20: Tổng quan nhu cầu thị trường (Đvt: Tấn)

Sản phẩm

M. Nam

M. Bắc

M. Trung

Cả nước

Đồng tráng men

7.000

3.500

500

10.800

Đồng dẹp

830

2.970

50

3.850

Nhôm tráng men

182

288

60

530

Thanh đồng (Busbar)

840

300

60

1.200

Bảng 21: Tình hình cung ứng (Đvt: Tấn)

Sản phẩm

Nội địa

Nhập khẩu

Tổng

Đồng tráng men

7.000

3.500

10.500

Đồng dẹp

2.700

1.150

3.850

Nhôm tráng men

300

230

530

Thanh đồng (Busbar)

0

1.200

1.200

Nguồn: Bộ phận nghiên cứu thị trường – CTCP Ngô Han

Đối với dây điện từ tráng men

  • 20% của thị trường Ngô Han cũng là thị trường dây cấp nhiệt cao và từ những công ty yêu cầu dây cấp nhiệt cao, chủ yếu là công ty nhà nước và FDI.

  • 40% Nhập khẩu tập trung từ những công ty FDI, chủ yếu là công ty Nhật Bản do đã chỉ định và không thể thay đối nhà cung cấp. Trước mắt chưa có kế hoạch nội địa hóa.

  • 40% còn lại của đối thủ chủ yếu là dây cấp nhiệt thấp. Thị trường này hiện nay rất khó thâm nhập do cạnh tranh không lành mạnh như đã nói phần trên.

Đối với thị trường thanh đồng busbar: Đồng thanh là sản phẩm chủ yếu phục vụ công nghiệp và các dự án xây dựng và hiện nay 100% phải nhập khẩu. Chất lượng sản phẩm đòi hỏi nguyên liệu đồng chất lượng hoàn hào với độ tinh kiết 99,99%. Đây là sản phẩm Ngô Han sẽ đầu tư sản xuất vào Q4/2009. Trước mắt 100% của thị trường Ngô Han là các công ty trong nước bao gồm: Điện lực, công ty tư nhân và FDI.

7.2.Vị thế và thị trường của Ngô Han


7.2.1. Vị thế của Ngô Han so với các doanh nghiệp trong ngành

Hiện tại, có hơn 50 doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực sản xuất dây điện từ ở Việt Nam. Trong đó, số lượng doanh nghiệp liên doanh liên kết với Đài Loan, Hàn Quốc chiếm đa số với những ưu thế về công nghệ và kinh nghiệm sản xuất. Trong số các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào thị trường dây điện từ, Ngô Han tự hào là thương hiệu dẫn đầu về công suất sản xuất lẫn sản lượng tiêu thụ.



Bảng 22: Thị phần dây điện từ tráng men của các doanh nghiệp (Đvt: Tấn)

Sản phẩm

Ngô Han

Nhập khẩu

Công ty khác

Đồng tráng men

20%

40%

40%

Đồng dẹp

35%

30%

35%

Nhôm tráng men

47%

20%

23%

Thanh đồng (Busbar)

0%

100%

0%

Nguồn: Bộ phận nghiên cứu thị trường – CTCP Ngô Han

Trong những năm gần đây, số lượng các công ty trong ngành ngày càng tăng do có sự tham gia của các doanh nghiệp FDI, vì vậy áp lực cạnh tranh cũng ngày càng gáy gắt. Bên cạnh đó, nguồn nguyên liệu đồng phụ thuộc vào nhập khẩu cùng với sự biến động của giá đồng và tỷ giá cũng là những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp, từ đó đòi hỏi sự nghiên cứu để nâng tỷ lệ nội địa hoá nguyên vật liệu của các doanh nghiệp trong ngành sản xuất dây điện từ Việt Nam.



Bảng 23: Phân tích đối thủ cạnh tranh

NHÀ SẢN XUẤT

ĐIỂM MẠNH

ĐIỂM YẾU

NGÔ HAN

- Công nghệ hiện đại, có công suất lớn.
- SX dây cấp nhiệt cao 1800C trở lên, cạnh tranh tốt với các đối thủ nước ngoài như: Sumitomo, Hitachi… Cơ hội về xuất khẩu.
- Sản phẩm đa dạng.

- Kém cạnh tranh ở thị trường cấp nhiệt thấp. Hệ thống phân phối bán lẻ chưa đều, chủ yếu tập trung ở khu vực phía Nam.

TAYA

- Chất lượng tương đối, SX cấp nhiệt 1550C.
- Hệ Thống phân phối tập trung ở miền Nam, Liên kế với cty Đài Loan.

- Công nghệ: chưa sản xuất được cấp nhiệt cao 1800C.
- Sản phẩm không đa dạng (QC 0.1 - 1.6 UEW&PEW)

KEVIN

- Chất lượng tương đối, SX cấp nhiệt 1550C.
- Hệ Thống phân phối tập trung ở miền Bắc, Liên kế với cty Hàn Quốc.

- Công nghệ: chưa sản được cấp nhiệt cao 1800C.
- Sản phẩm không đa dạng (QC 0.1 - 1.6 UEW&PEW)

CADIVI

- Có thương hiệu về ngành dây điện, có mối quan hệ tốt với một số cty nhà nước.

- Máy móc cũ, công suất thấp, sản phẩm không đa dạng.
- Bị sức ì trong vận hành hệ thống.

KCT

- Sản xuất dây có cấp nhiệt 1550C, có mối quan hệ tốt với cty Hàn Quốc.

- Chưa sản xuất được cấp nhiệt cao 1800C.

HUNG-CHENG

- Sản xuất dây có cấp nhiệt 1550C.
- Chủ yếu xuất khẩu về thị trường Đài Loan.

- Máy móc cũ, công suất thấp.

Nguồn: Bộ phận nghiên cứu thị trường – CTCP Ngô Han

7.2.2. Thị trường của Ngô Han

7.2.2.1. Phân khúc thị trường theo khu vực nội địa

Do đặc thù của nhóm sản phẩm kinh doanh và mức độ cạnh tranh trên thị trường, hiện công ty đang thực hiện việc phân nhóm theo loại hình doanh nghiệp kết hợp với nhóm khách hàng thương mại để phân định khu vực/địa bàn quản lý. Cụ thể như sau :

- Nhà máy công nghiệp :


  • Nhóm sử dụng dây điện từ: Bao gồm các khách hàng sản xuất động cơ (quạt, máy bơm, motor), máy biến áp, tăng phô điện, linh kiện điện tử.

  • Nhóm sử dụng dây đồng trần: Bao gồm các khách hàng sản xuất dây cáp điện dân dụng và công nghiệp, thiết bị chiếu sáng (dây tóc bóng đèn).

  • Nhóm sử dụng busbar: Các nhà máy sản xuất tủ bảng điện công nghiệp.

- Cơ sở sản xuất :

  • Nhóm sử dụng dây điện từ : Tập trung chủ yếu sử dụng dây điện từ để sản xuất/sửa chữa động cơ, máy bơm suất nhỏ. Nhu cầu tiêu thụ dưới 3 tấn/tháng.

  • Nhóm sử dụng busbar : Các cơ sở sản xuất tủ bảng điện dân dụng.

- Thương mại :

  • Bao gồm các khách hàng thương mại cho thị trường từng khu vực. Hiện tại Công ty phân nhóm cho 2 khu vực chính: Miền bắc (Gia Hưng), Miền Nam (Ngô Gia).

  • Hiện đang đẩy mạnh phát triển nhà phân phối cho các khu vực đặc biệt có sức tiêu thụ tiềm năng như Biên Hoà, Bình Dương, Đà Nẵng và tìm kiếm mở rộng thêm nhà phân phối cho thị trường phía Bắc.

Bên cạnh việc phân khúc quản l‎ý theo loại hình doanh nghiệp và khu vực địa lý, Công ty còn đặc biệt chú tâm đến năng lực tài chính, khả năng cạnh tranh và mức độ trung thành của khách hàng để phân nhóm quản l‎ý nhằm đảm bảo mức an toàn tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận.

7.2.2.2. Thị trường mục tiêu:

- Thị trường nội địa :



Dây điện từ (gồm dây tráng men, dây dẹp):

Bao gồm các nhà sản xuất máy biến thế điện lực, động cơ điện, quạt máy, bơm nước, ổn áp, máy hàn điện, khí cụ điện, linh kiện điện tử…

Hiện công ty đang có nhiều khách hàng lớn và truyền thống cả ở Phía Nam và Phía Bắc trong đó có các khách hàng doanh nghiệp FDI chuyên sản xuất thiết bị OEM và sản phẩm để xuất khẩu.

Các khách hàng tiêu biểu:



  • Doanh nghiệp, công ty chuyên ngành điện: THIBIDI, EEMC, VIETHUNG, CTAMAD, ĐÔNG ANH,…

  • Doanh nghiệp FDI, OEM: Sunshin VN (Korea), Dongjin ( Korea), Solen (Taiwan), ABB ( Switzeland), Shihlin (Taiwan).

Đối với sản phẩm dây điện từ tráng men, hiện tại Ngô han chủ yếu tập trung sản xuất loại dây cấp nhiệt 1800C – 2200C, đây là phân khúc thị trường chủ lực của Công ty nhờ vào thế mạnh về công nghệ và thiết bị, công ty hiện chỉ cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu đối với thị trường này. “Tất cả cho sản phẩm” và “Tồn tại để phát triển” là phương châm mà Công ty luôn gìn giữ và ngày càng khẳng định vị thế hàng đầu của sản phẩm. Ngay cả khi thị trường suy giảm và cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, thương hiệu Ngô Han vẫn chiếm trọn được lòng tin của khách hàng nhờ vào chất lượng ổn định và dịch vụ bán hàng tốt.

Thị trường mục tiêu dây tráng men của công ty trong những năm tới cũng sẽ xâm nhập mạnh hơn vào phân khúc 1200C -1550C, thông qua những công cụ bán hàng mang tính thương mại cao. Qua đó minh chứng được những lợi ích thiết thực về kinh tế thông qua chất lượng và tuổi thọ lâu dài của sản phẩm. Mặc dù phân khúc này rất cạnh tranh nhưng tiềm năng rất lớn kể cả cho nhu cầu nội địa và của các doanh nghiệp FDI.



Dây đồng trần :

Bao gồm các nhà sản xuất dây cáp điện và thiết bị chiếu sáng trong đó có các khách hàng doanh nghiệp FDI.

Các khách hàng tiêu biểu:


  • Doanh nghiệp tư nhân: Thịnh Phát, Daphaco, Tái Phát, …

  • Doanh nghiệp FDI: Bao loi (Taiwan), Ovi Cable (Malaysia), KDK (Malaysia), DienQuang Taisin (Singapore – VietNam), …

Đồng thanh Busbar :

Bao gồm các công ty sản xuất tủ bảng điện và các cửa hàng/đại l‎ý thương mại. Một số nhà sản xuất có tính công nghiệp như: 3C, Hải Nam, Sáng Tạo, Việt Á, Searifico, Ree,…

- Thị trường xuất khẩu:

Tập trung chủ yếu vào mặt hàng dây điện từ. Mặc dù sản lượng xuất khẩu trong những năm qua còn thấp chỉ đạt khoảng 6-8% tổng sản lượng dây điện từ trong nước, Công ty sẽ mở rộng tìm kiếm đối tác trong thời gian sắp tới.

Thị trường Châu Á: đây là thị trường rộng lớn và được dự báo sẽ phát triển nhanh chóng trong tương lai gần. Với đặc điểm Châu Á là khu vực có lực lượng lao động đông đảo, khéo léo, chi phí nhân công rẻ, mức độ tiêu thụ các sản phẩm về điện lớn,…chính vì vậy xu thế các hãng điện, điện tử nổi tiếng đang chuyển dịch đầu tư vào Châu á đã biến Châu Á thành một thị trường tiêu thụ dây điện từ khổng lồ, những khách hàng Ngô Han cung cấp như: Công ty Gum Sung Hàn Quốc, Semec Philippines, Faxolif Singapore, Syrma Technology Ấn Độ…

Các nước còn lại: mặc dù không phát triển mạnh như thị trường Châu Á nhưng đây là một thị trường lâu đời và vẫn còn ảnh hưởng trong những năm tiếp theo nhất là thị trường thượng mại, những khách hàng Ngô Han cung cấp như: Công Ty Tycan Úc …

Hiện tại, công ty đang phát triển thị trường xuất khẩu tại Thái Lan thông qua Công ty Precise và Dynamic Source (Singapore) tại Singapore va Đông Nam Á.



tải về 1.03 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10   11




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương