5.2.Khách hàng của Ngô Han
Nhóm khách hàng Hàn Quốc:
-
Sungshin VN, SPG: Có nhà máy tại khu Công nghiệp Mỹ Phước 2 và Mỹ Phước 3 – Bình Dương. Chuyên sản xuất động cơ công xuất nhỏ và vừa ứng dụng trong máy giặt, tủ lạnh, và các thiết bị điện gia dụng. Khách hàng chính là GE – Mỹ và một số khách hàng thị trường Trung Đông. Nhu cầu hiện tại cho dây điện từ tráng men lõi Đồng và Nhôm lên đến 85MT/tháng. Dự báo đến Q4/2009 sẽ tăng dần lên đến 100-120MT/tháng. Sungshin được đánh giá Công ty hàng đầu Hàn Quốc về sản xuất động cơ, năng lực tài chính rất tốt.
Khả năng mua hàng từ Ngô Han: Từ 50% đến 70% tổng nhu cầu.
-
Tae-Chang: Có nhà máy tại khu Công nghiệp Minh Hưng - Bình Phước. Chuyên sản xuất cuộn từ ứng dụng làm kèn xe hơi. Nhu cầu hiện tại lên đến 20MT/tháng và dự kiến đến T11/2009 sẽ đạt 40-45MT/tháng. Khách hàng chính là tập đoàn xe hơi Huyndai và Kia. Năng lực tài chính tốt.
Khả năng mua hàng từ Ngô Han: Từ 30% đến 70% tổng nhu cầu.
-
Dongjin VN: Có nhà máy đạt tại khu Công nghiệp Long Bình – Biên Hoà. Chuyên sản xuất các động cơ quạt ứng dụng cho xe hơi. Nhu cầu hiện tại lên đến 35MT/tháng. Dự báo đến Q4 sản lượng sẽ tăng dần và đạt 45MT/tháng. Khách hàng chính là các tập đoàn sản xuất xe hơi tại Mỹ và Hàn Quốc. Năng lực tài chính tốt.
Khả năng mua hàng từ Ngô Han: Từ 70% đến 90% tổng nhu cầu.
Nhóm khách hàng Châu Âu:
-
ABB: Có nhà máy tại Hà Nội. Chuyên sản xuất máy biến áp lực công suất nhỏ và lớn ứng dụng cho hệ thống lưới điện phân phối và truyền tải. Nhu cầu tiêu thụ dây điện từ tráng men và giáp giấy lõi Đồng lên đến 80-120MT/tháng. Khách hàng chính là Tổng Công ty Điện lực Việt Nam và xuất khẩu thị trường Đông Nam Á. ABB là một trong những tập đàn uy tín hàng đầu thế giới về thiết bị điện và tự động hoá. Năng lực tài chính rất tốt.
Khả năng mua hàng từ Ngô Han: Từ 30% đến 60% tổng nhu cầu.
-
Bonfiglioli: Có nhà máy đặt tại khu Công nghiệp Mỹ Phước 3 – Bình Dương. Chuyên sản xuất các động cơ truyền động ứng dụng trong các dây chuyền công nghiệp yêu cầu độ chính xác cao. Nhu cầu hiện tại tiêu thụ dây điện từ tráng men hiện tại 10MT/tháng. Tuy nhiên khi nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định trong Q4-Q1/2009 sản lượng dự kiến lên đến 30MT/tháng. Thị trường tiêu thụ tại Ý và xuất khẩu. Bonfiglioli là một tập đoàn toàn cầu, có thương hiệu hàng đầu về sản xuất động cơ có độ chính xác cao. Năng lực tài chính rất tốt.
Khả năng mua hàng từ Ngô Han: Từ 80% đến 100% tổng nhu cầu.
Nhóm khách hàng Quốc doanh, Tư nhân:
-
Daphaco – Đa Phát: Có nhà máy đặt tại Quận 12 – Tp.HCM. Chuyên sản xuất dây, cáp điện hạ thế ứng dụng trong truyền dẫn điện năng. Nhu cầu tiêu thụ dây đồng trần và Nhôm trần hiện tại lên đến 100MT/ tháng. Dự báo trong năm 2010 sẽ tăng mạnh nhu cầu sản lượng do nền kinh tế có dầu hiệu khôi phục. Thị trường tiêu thụ tập trung trong nước và xuất khẩu sang Lào, Campuchia. Daphaco – Đa phát là khách hàng truyền thống lâu năm của Ngô Han. Năng lực tài chính tốt.
Khả năng mua hàng từ Ngô Han: Từ 80% đến 100% tổng nhu cầu.
-
Thibidi: Có nhà máy đặt tại khu Công nghiệp Biên Hoà 1. Chuyên sản xuất máy biến áp lực công suất nhỏ và vừa ứng dụng cho hệ thống lưới điện phân phối. Nhu cầu tiêu thụ dây điện từ tráng men lõi đồng hiện tại lên đến 65MT/ tháng. Dự báo trong 2010 sẽ tăng nhu cầu sản lượng đạt 80MT/tháng. Thị trường tiêu thụ tập trung trong nước và xuất khẩu sang Lào, Campuchia. Thibidi là khách hàng truyền thống lâu năm của Ngô Han. Năng lực tài chính tốt.
Khả năng mua hàng từ Ngô Han: Từ 80% đến 100% tổng nhu cầu.
-
Dây & Cáp điện Vĩnh thịnh: Có nhà máy đặt tại huyên Gò Dầu - Tây Ninh. Chuyên sản xuất dây, cáp điện hạ thế ứng dụng trong truyền dẫn điện năng. Nhu cầu tiêu thụ dây đồng trần hiện tại 15MT/tháng. Dự báo trong 2010 sẽ tăng nhu cầu sản lượng đạt 20MT/tháng. Thị trường tiêu thụ tập trung trong nước và xuất khẩu sang Lào, Campuchia. Năng lực tài chính tốt
Khả năng mua hàng từ Ngô Han: Từ 80% đến 100% tổng nhu cầu.
Nhóm khách hàng Đài Loan:
-
Solen VN: Có nhà máy đặt tại khu Chế xuất Tân Thuận – Tp.HCM. Chuyên sản xuất phụ kiện dây quấn, cuộn cảm hạ thế ứng dụng trong thiết bị điện gia dụng như máy giặt, van đóng ngắt,… Nhu cầu tiêu thụ dây điện từ tráng men lõi đồng hiện tại lên đến 110MT/tháng. Dự báo trong năm 2010 sẽ tăng mạnh nhu cầu sản lượng do nền kinh tế có dầu hiệu khôi phục. Thị trường tiêu thụ tập trung xuất khẩu sang Châu Mỹ và Châu Âu. Khách hàng giao dịch trên 2 năm với Ngô Han. Năng lực tài chính trung bình.
Khả năng mua hàng từ Ngô Han: Từ 10% đến 20% tổng nhu cầu.
5.3.Nguyên vật liệu
Sản phẩm của Ngô Han được sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế, đặc biệt là được UL chứng nhận chất lượng cho hơn 5 loại sản phẩm nên quy trình sản xuất phải chuẩn hóa toàn bộ, đảm bảo chất lượng .từ nguyên liệu đầu vào đến thành phẩm. Nguyên liệu được nhập khẩu từ chính các nhà sản xuất có tiếng trên thế giới, và thuộc các quốc gia phát triển như: Úc, Nhật bản, Đức, Thụy Điển, Italia…. Đối với sản phẩm dây điện từ, nguyên liệu quan trọng nhất là đồng tấm, chiếm đến 80% giá trị sản phẩm. Ngô Han sử dụng loại đồng Cathode, Grade A với độ tinh chất của đồng hơn 99.99%. Các loại nguyên vật liệu khác như men cách điện chất lượng cao (PE, PU, PEI, PAI) được nhập khẩu từ các tập đoàn Hitachi, Altana và Dupon, giấy cách điện được nhập từ Thụy điển và Đức.
Nhà cung cấp BHP Billiton: là công ty khai thác quặng lớn nhất thế giới và là nhà sản xuất đồng cathode lớn thứ 2 trên thế giới (1,37 triệu tấn/năm). Cung cấp đồng cathode hiệu Olyda từ mỏ Olympic Dam (Australia) với công suất 170.000tấn/ năm. Chất lượng rất ổn định. Đồng cathode Olyda là loại đồng Oxygen free tốt nhất thích hợp cho sản xuất dây điện từ. Nhà cung cấp BHP Billiton ký hợp đồng vận tải dài hạn với các hãng tàu lớn, do đó đảm bảo tiến độ giao hàng ổn định, thường xuyên.
Nhà cung cấp Elantas Electrical Insulation GmbH Altanta AG: nhà sản xuất men cách điện hàng đầu Châu âu. Cung cấp ổn định các loại men với các cấp nhiệt khác nhau. Chất lượng men được kiểm tra tại phòng Lab được chứng nhận và xác nhận bởi tổ chức UL có giá trị Quốc tế, Phù hợp với công nghệ sản xuất dây điện từ của Châu âu. Có các nhà máy tại Mỹ, Châu âu, Châu Á có thể đáp ứng thường xuyên, nhanh chóng các nhu cầu NVL.
Nhà cung cấp Munksjo (Thụy Điển): một trong những nhà sản xuất giấy cách điện hàng đầu ở Châu âu. Chất lượng giấy cách điện đạt tiêu chuẩn cao và ổn định, được sử dụng bởi các nhà sản xuất máy biến thế lớn trên thế giới (ABB).
Nhà cung cấp Universal Cable Bhd (Malaysia): nhà sản xuất dây nhôm và cáp lớn nhất Malaysia sử dụng công nghệ Nhật Bản. Nguồn nguyên liệu sử dụng từ nhôm thỏi Nalco Ấn độ, sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng EC 1350, SPE grade. Công suất 1000tấn/tháng. Thời gian giao hàng nhanh chóng sau khi đặt hàng.
Bảng 8: Chi phí nguyên vật liệu từ năm 2007 đến 30/9/2009 (Đvt: tấn – triệu đồng)
Nguyên vật liệu
|
2007
|
2008
|
30/9/2009
|
Số lượng
|
Giá trị
|
Số lượng
|
Giá trị
|
Số lượng
|
Giá trị
|
Đồng cathode
|
6.459
|
746.783
|
6.014
|
731.721
|
6.725
|
548.228
|
Nhôm 9.5
|
73
|
2.999
|
239
|
10.234
|
270
|
8.681
|
Men cách điện
|
141
|
5.614
|
161
|
8.035
|
131
|
6.430
|
Giấy cách điện
|
28
|
1.242
|
31
|
1.489
|
15
|
757
|
Khuôn đúc đồng (cái)
|
3.898
|
1.990
|
2.953
|
2.467
|
1.081
|
547
|
Nguồn: NHW
Chi phí của các loại nguyên vật liệu quan trọng này chiếm trên 97% giá vốn hàng bán của Ngô Han từ năm 2007 đến 30/9/2009. Trong đó chi phí nguyên liệu Đồng cathode chiếm phần lớn trong tổng giá vốn với tỷ trọng bình quân khoảng 94%. Nguyên vật liệu nhôm, tuy chiếm tỷ trọng khá thấp trong giá vốn, nhưng cũng tăng mạnh từ mức 0.4% năm 2007 lên 1.5% cuối tháng 9 năm 2009. Các loại nguyên vật liệu khác có tỷ trọng bình quân trên giá vốn khá ổn định như: men cách điện (0.91%), giấy cách điện (0.16%), khuôn đúc đồng (0.31%).
Nhằm hạn chế các rủi ro liên quan đến biến động giá nguyên vật liệu, Ngô Han thực hiện các biện pháp sau:
-
Thực hiện ký kết Hợp đồng Swap (Copper Risk Management) với ANZ (27/2/2009) để thực hiện các hợp đồng kỳ hạn với khách hàng (3 - 6 tháng).
-
Thực hiện back-to-back các đơn hàng số lượng lớn hàng tháng.
-
Tiến hành ký hợp đồng với nhà cung cấp số lượng tương ứng với các đơn hàng cố định theo giá bình quân tháng.
-
Không để tồn kho số lượng nhiều mà chỉ nhập khẩu số lượng tương ứng với nhu cầu sản lượng kinh doanh.
-
Giữ số lượng hàng tồn kho tượng đối với mức giá bằng hoặc thấp hơn giá hiện tại.
5.4.Chi phí sản xuất
Bảng 10: Tổng hợp các khoản chi phí (Đvt: triệu đồng)
Chỉ tiêu
|
2007
|
2008
|
30/9/2009
|
Giá trị
|
% DTT
|
Giá trị
|
% DTT
|
Giá trị
|
% DTT
|
1. Giá vốn hàng bán
|
783.708
|
93,7%
|
799.596
|
94,8%
|
565.327
|
90,3%
|
2. Chi phí bán hàng
|
4.787
|
0,6%
|
6.911
|
0,8%
|
4.454
|
0,7%
|
3. Chi phí quản lý
|
5.760
|
0,7%
|
7.028
|
0,8%
|
5.322
|
0,9%
|
4. Chi phí tài chính
|
7.547
|
0,9%
|
37.068
|
4,4%
|
24.900
|
4,0%
|
Chi phí lãi vay
|
5,623
|
0.7%
|
11,780
|
1.4%
|
6,272
|
1.0%
|
Tổng chi phí (1+2+3+4)
|
801.802
|
95,9%
|
850.603
|
100,9%
|
600.003
|
95,9%
|
Doanh thu thuần
|
836.104
|
100,0%
|
843.254
|
100,0%
|
625.884
|
100,0%
|
Nguồn: NHW
-
Giá vốn hàng bán: Tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần của Ngô Han tăng khá mạnh trong 3 năm qua chủ yếu do chi phí nguyên vật liệu, chiếm trên 94% tổng giá vốn. Trong năm 2008, sự biến động lớn và nhanh của giá đồng nguyên liệu đã dẫn đến việc công ty phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 16,4 tỷ đồng vào cuối năm do giá thành phẩm tồn kho cao hơn giá trị có thể thu hồi được.
Cuối năm 2008, giá nguyên vật liệu đồng giảm khá mạnh, công ty đã kịp thời thu mua với giá thấp và sử dụng vào quá trình sản xuất trong năm 2009. Chính vì thế, tỷ trọng giá vốn trong doanh thu thuần của Ngô Han đã giảm mạnh xuống 90,3% trong 9 tháng đầu năm 2009.
-
Chi phí quản bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp được Ngô Han quản lý khá tốt, chiếm dưới 2% doanh thu thuần hằng năm.
-
Tỷ trọng chi phí tài chính tăng từ 0,9% năm 2007 lên 4,4% năm 2008, chủ yếu do Lỗ chênh lệch tỷ giá đối với các khoản công nợ nhập khẩu. Chi phí tài chính năm 2008 là 37 tỷ đồng, tăng mạnh so với mức 7,5 tỷ đồng năm 2007. Trong đó, khoản mục lỗ quy đổi tỷ giá là 25 tỷ đồng, tăng khá mạnh so với mức 1,9 tỷ đồng của năm 2007. Chi phí lãi vay cuối năm 2008 là 11,78 tỷ đồng, tăng gấp đôi năm 2007. Trong 9 tháng đầu năm 2009, tỷ trọng chi phí tài chính 4%.
5.5.Trình độ công nghệ
5.5.1. Các máy móc thiết bị đang sử dụng:
Ngô Han đã đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến nhất từ Châu Âu như sau:
Bảng 11: Dây chuyền Đúc đồng
Stt
|
Máy
|
Số lượng
|
Năng suất/năm (tấn)
|
Quy cách
(mm)
|
Nhà sản xuất
|
Đúc đồng
|
1
|
RS3000
|
1
|
6.000
|
Þ8,0; Þ12,7; Þ22,0
|
Rautomead – Anh
|
2
|
RFS3000
|
1
|
5.000
|
Þ8,0; Þ12,7
|
Rautomead – Anh
|
Kéo đại
|
1
|
M85
|
1
|
15.000
|
Þ1,38 -> Þ4,0
|
NIEHOFF – Đức
|
Kéo trung
|
1
|
M30
|
2
|
1.500
|
Þ0,25 –> Þ0,79
|
Đức
|
2
|
Sket, KT2, Samp
|
3
|
1.500
|
Þ0,13 -> Þ3,0
|
Đức, Ý
|
Bảng 12: Dây chuyền tráng men
Stt
|
Máy
|
Số lượng
|
Năng suất (tấn)/năm
|
Quy cách
(mm)
|
Nhà sản xuất
|
1
|
SVT
|
1
|
1,300
|
Þ 0,90 – Þ 4,00
|
Sicme – Ý
|
2
|
SEM
|
1
|
400
|
Þ 0,23 – Þ 0,90
|
Sicme – Ý
|
3
|
F1
|
2
|
240
|
Þ 0,10 – Þ 0,25
|
Sicme – Ý
|
4
|
NORE
|
2
|
260
|
Þ 0,12 – Þ 0,40
|
Sicme – Ý
|
5
|
H30
|
2
|
800
|
Þ 0,30 – Þ 1,00
|
Newtech – Ý
|
6
|
V70
|
1
|
800
|
Þ 1,00 – Þ 2,00
|
Newtech – Ý
|
7
|
AUMANN
|
2
|
24
|
Þ 0,07 – Þ 0,12
|
AUMANN –Đức
|
8
|
Deatech
|
1
|
160
|
Þ 0,10 – Þ 0,30
|
Deatech – Ý
|
9
|
HN2A & B
|
2
|
300
|
Þ 0,07 – Þ 0,25
|
MAG – Áo
|
10
|
VZ30 & 31
|
4
|
400
|
Þ 0,20 – Þ 0,80
|
MAG – Áo
|
Bảng 13: Dây chuyền cán dẹp
Stt
|
Máy
|
Số lượng
|
Năng suất (tấn)/năm
|
Quy cách (mm2)
|
Nhà sản xuất
|
Cán dẹp
|
1
|
JO1
|
1
|
300
|
20 – 100
|
Joliot – Pháp
|
2
|
JO2
|
1
|
800
|
4 – 60
|
Joliot – Pháp
|
Ủ
|
1
|
FRITZ
|
1
|
2.000
|
4 – 100
|
Fritz – Đức
|
Đùn
|
1
|
Conform
|
1
|
2.000
|
8 – 170
|
BWE – Anh
|
Giáp giấy
|
1
|
GG1 - 2
|
2
|
250
|
4 – 60
|
Ngo Han – Việt Nam
|
2
|
GG3
|
1
|
600
|
4 – 100
|
Ngo Han – Việt Nam
|
3
|
C100
|
1
|
600
|
4 – 100
|
Ridway – Anh
|
4
|
C8
|
1
|
400
|
20 – 170
|
Gauder – Bỉ
|
5
|
GG4
|
1
|
600
|
4 – 100
|
Ngo Han – Việt Nam
| Nguồn: NHW
5.5.2. Các điểm nổi bật về trình độ công nghệ của Ngô Han:
-
Công nghệ Đúc của Ngô Han là công nghệ Đúc – Rúc, lợi thế của công nghệ này so với Công nghệ cán là sẽ lọc và khử được các tạp chất, loại bỏ oxy theo phương pháp khử bằng Nitơ, sẽ tạo ra sản phẩm Đồng Rod tinh khiết đến 99.99%, đảm bảo Đồng Rod và sản phẩm dây Đồng có độ dẫn điện cực tốt, điện trở thấp nhất.
-
Sản phẩm Đồng Rod có bề mặt bóng, đẹp, có thể kéo nhỏ đến dây 0.05mm
-
Máy móc được điều khiển tự động hoàn toàn, thao tác dễ dàng, có hệ thống Scada theo dõi dữ liệu thay đổi của các máy móc trong quá trình sản xuất.
-
Dây chuyền sản xuất Dây Tráng men theo hệ thống liên hoàn từ kéo đến Tráng men theo chu trình khép kín, bảo đảm cho bề mặt ruột dẫn luôn sạch bóng, độ bám giữa ruột dẫn và lớp men đều và bền vững hơn.
-
Ngoài dây Đồng và dây Dẹp còn có thể sản xuất dây CCA (đồng bọc nhôm) tráng men.
-
Hệ thống kiểm soát sản phẩm ngay trên chuyền đảm bảo điều chỉnh và phát hiện sản phẩm lỗi kịp thời.
-
Máy Đùn dây dẹp tạo ra sản phẩm bóng, sáng, đẹp tương đương với sản phẩm nhập khẩu.
-
Sản phẩm của máy Đùn có tiết diện lên đến 170mm vuông, duy nhất chỉ có Ngô Han sản xuất được tại Việt Nam.
-
Ngoài ra, với công nghệ sản xuất mới sẽ rút ngắn thời gian của đơn hàng gấp 5 lần so với công nghệ cũ, bên cạnh đó còn tiết kiệm điện và nhân công đến 50% so với công nghệ sản xuất cũ mà đại đa số các công ty tại Việt Nam đang áp dụng.
5.5.3. Đội ngũ kỹ thuật
-
Trình độ nhân viên kỹ thuật từ Trung cấp đến Đại Học tại các trường Cao Đẳng Cao Thắng và Đại Học Bách Khoa
-
Hàng năm được đào tạo mới và tái đào tạo nội bộ cũng như bên ngoài.
-
Hơn 10 năm kinh nghiệm làm việc tại nhà máy từ lắp đặt đến bảo trì sữa chữa.
-
Có kế hoạch bảo trì hàng năm rõ ràng và chi tiết.
-
Ngoài ra, đội ngũ kỹ thuật còn đi đầu trong việc cải tiến nhằm giảm chi phí trong sản xuất: như dự án tiết kiệm năng lượng đã mang lại nhiều lợi ích cho công ty.
5.6.Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
5.6.1. Đồng thanh Busbar:
Qua thời gian nghiên cứu thị trường, đồng hành với việc phát triển của công nghiệp và xây dựng các chung cư, nhà ở, buildings là nhu cầu tiêu thụ đồng/nhôm trong các sản phẩm công nghiệp cũng tăng theo, trong đó phần lớn được nhập khẩu dưới dạng thành phẩm đồng/nhôm hay vật liệu thô. Từ đó sản phẩm mới của Công ty được hình thành dựa trên nền tảng hướng kinh doanh hiện tại của Công ty ở lãnh vực kim loại màu, đặc biệt là kim loại đồng và nhôm.
Thị trường mục tiêu của sản phẩm mới:
Với trên 20 năm kinh nghiệm về sản xuất các sản phẩm từ đồng/nhôm với chất lượng không thua kém các nguồn hàng nhập khẩu. Công ty dự kiến triển khai và đi vào sản xuất kinh doanh từ quý 03/2009 sản phẩm mới BUSBAR đồng ứng dụng trong các lĩnh vực:
-
Công nghiệp (nhà xưởng, nhà xe, sân bay,...)
-
Cao ốc (Văn phòng, chung cư, bệnh viện,...)
-
Dịch vụ (Siêu thị, khách sạn,...)
Mô tả sản phẩm mới:
Sản phẩm mới BUSBAR đồng được ứng dụng rất nhiều trong sản xuất tủ bản điện của thị trường công nghiệp, cao ốc và dịch vụ. BUSBAR đồng tuy có kiểu dáng đơn giản (thanh dẹp chữ nhật) nhưng yêu cầu kỹ thuật khá cao về độ tinh khiết: chất liệu Copper oxygen free và độ bền cơ lý (độ phẳng, khả năng uốn, nén,...)
Nhu cầu về tiêu thụ của sản phẩm mới:
Với tốc độ phát triển công nghiệp và cao ốc và dịch vụ như hiện nay, chỉ xét ở lãnh vực sản xuất tủ bản điện, lượng đồng tiêu thụ cho phần thanh dẫn tối thiểu 1200 tấn/năm thông qua gần 20 nhà sản xuất tủ bản điện trong nước chưa kể một số lượng lớn tủ bản điện được nhập khẩu từ nước ngoài.
Dự báo tương lai thị trường của sản phẩm mới:
Sản phẩm mới gắn liền với các thị trường chính là công nghiệp, cao ốc và dịch vụ. Theo dự báo, tốc độ tăng trưởng của thị trường bất động sản năm 2008 sẽ đạt 20-30% và sẽ giữ mức cao trong nhiều năm tới. Tốc độ phát triển công nghiệp đạt cao trên 13% . Với tình hình phát triển như vậy, thị trường cho sản phẩm mới sẽ không ngừng mở rộng. Qua đó dự báo sản phẩm mới đạt được thị phần đáng kể trong tương lai và dần thay thế các sản phẩm nhập khẩu như hiện nay.
Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh chủ yếu hiện nay trên thị trường Busbar là các nhà cung cấp ngoài nước như Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc,...các đại lý phân phối trong nước. Tuy nhiên, Công ty cổ phần Ngô Han với nguồn cung cấp nguyên vật liệu đồng cạnh tranh, ổn định, chất lượng ruột dẫn đáp ứng yêu cầu kỹ thuật oxygenfree đạt 99,99%, chi phí nhân công và vận chuyển thấp hơn hàng nhập khẩu sẽ là những ưu điểm cạnh tranh của sản phẩm mới BUSBAR đồng khi ra mắt thị trường trong nước.
Dự báo sản lượng và doanh thu sản phẩm mới:
Với nhu cầu hiện tại không dưới 1200 Tấn/năm, giả định tốc độ phát triển bình quân của thị trường công nghiệp và cao ốc giai đoạn 2009 đến 2013 vào khoảng 12%/năm, doanh thu của sản phẩm busbar dự kiến cho chiến lược kinh doanh 2009-2013 như sau:
Bảng 14: Dự báo doanh thu sản phẩm busbar 2009-2013
Năm kinh doanh
|
ĐV
|
Q3-Q4/2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
2013
|
Sản lượng
|
Tấn
|
100
|
300
|
600
|
900
|
1.200
|
Tăng trưởng sản lượng
|
%
|
|
300%
|
200%
|
150%
|
133%
|
Tỷ trọng thị trường
|
%
|
8%
|
22%
|
40%
|
53%
|
64%
|
Doanh thu
|
USD
|
907.292
|
2.721.875
|
5.443.751
|
8.165.626
|
10.887.502
|
Chi phí nguyên liệu
|
USD
|
720.041
|
2.160.123
|
4.320.247
|
6.480.370
|
8.640.494
|
Chi phí sản xuất
|
USD
|
36.002
|
108.006
|
216.012
|
324.019
|
432.025
|
Chi phí TP xuất xưởng
|
USD
|
756.043
|
2.268.130
|
4.536.259
|
6.804.389
|
9.072.518
|
Lợi nhuận gộp
|
%
|
20%
|
20%
|
20%
|
20%
|
20%
|
Lợi nhuận trước chi phí
|
USD
|
151.249
|
453.746
|
907.492
|
1.361.237
|
1.814.983
|
Thuế VAT (10%)
|
USD
|
15.125
|
45.375
|
90.749
|
136.124
|
181.498
|
Chi phi quản lý (1,2%)
|
USD
|
10.888
|
32.663
|
65.325
|
97.988
|
97.988
|
Chiết khấu hoa hồng (1%)
|
USD
|
9.073
|
27.219
|
54.438
|
81.656
|
108.875
|
Thuế thu nhập DN
|
USD
|
0
|
48.789
|
97.577
|
292.732
|
399.454
|
Lợi nhuận sau cùng
|
USD
|
116.163
|
299.701
|
599.403
|
752.738
|
1.027.168
|
Quy về năm gốc
|
USD
|
108.564
|
261.771
|
489.291
|
574.260
|
732.357
|
Nguồn: NHW
Tình hình tiêu thụ sản phẩm mới Bus bar:
Do quá trình nghiên cứu và thử nghiệm sản phẩm mất khá nhiều thời gian, nên sản phẩm busbar của Ngô Han đã được chính thức tung ra thị trường trong tháng 12 cuối năm 2009, chậm hơn so với dự kiến ban đầu là quý III/2009. Sản phẩm đã nhận được những phản ứng khá tích cực của khách hàng với tổng sản lượng bán ban đầu là 21 tấn, doanh số ghi nhận được là 3,1 tỷ đồng.
5.6.2. Các sản phẩm đang nghiên cứu:
- Động cơ bơm nước và thành phẩm quạt cao cấp
Đây là sản phẩm dự kiến đầu tư sản xuất trong Q1/2010. Sản phẩm chủ yếu phục vụ thị trường dân dụng và nông nghiệp. Thị trường mục tiêu sẽ là những nhóm khách hàng có nhu cầu chất lượng ổn định và độ bền cao. Dựa trên tính ưu việt về chất lượng nguồn nguyên liệu như đồng, thép…, công nghệ sản xuất có độ chính xác cao sẽ mang lại những lợi ích thiết thực cho khách hàng như: tiết kiệm điện năng, tuổi thọ sản phẩm cao.
Tuy không phải là nhóm mặt hàng đầu tiên sản xuất tại Việt Nam nhưng với phương châm “Chất lượng của sản phẩm gắn liền với uy tín của doanh nghiệp” và không theo xu hướng “giảm giá - giảm chất lượng”, chắc chắn sản phẩm không những khẳng định được vị thế trên thị trường mà còn cạnh tranh so với nguồn nhập khẩu chủ yếu từ Nhật bản, Ý hiện nay.
- Tủ bảng điện Trung - Hạ thế
Theo xu hướng phục hồi của kinh tế toàn cầu, thị trường Bất động sản và công nghiệp Việt Nam sẽ khởi sắc trở lại vào năm 2010-2011. Với mức hấp dẫn của thị trường bất động sản chỉ đứng thứ 2 sau Trung Quốc tại Châu Á bên cạnh tăng trưởng Công nghiệp trên 12% năm, nhu cầu tiêu thụ tủ bảng điện Trung – Hạ thế sẽ tăng vọt vào thời này và sẽ kéo dài trong nhiều năm tới. Sản phẩm sẽ là kênh đầu tư rất hấp dẫn đối với Công ty do thuận lợi về nguyên liệu busbar có sẵn, đội ngũ kỹ thuật cơ khí nhiều kinh nghiệm.
5.7.Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm
Sứ mệnh của Ngô Han là cung cấp sản phẩm chất lượng cao nhất bằng cách không ngừng cải tiến, đầu tư và vượt trên mong đợi của khách hàng với sản phẩm đạt chất lượng cao, giá cả phải chăng và giao hàng đúng hạn. Việc đảm bảo chất lượng cho sản phẩm được tiến hành theo quá trình, toàn bộ các công đoạn: trước, trong và kết thúc của quy trình sản xuất đều được kiểm tra trước khi chuyển sang công đoạn kế tiếp và giao cho khách hàng
5.7.1. Tiêu chuẩn chất lượng đang áp dụng
Sản phẩm cùa Ngô Han thoả các tiêu chuẩn quốc tế cho sản phẩm dây điện từ:
-
NEMA (NATIONAL ELECTRICAL MANUFACTURERS ASSOCIATION): tiêu chuẩn Mỹ
-
JIS (JAPANESE INDUSTRIAL STANDARD): tiêu chuẩn Nhật
-
IEC (INTERNATIONAL ELECTRICAL COMMITTEE): tiêu chuẩn Châu Âu
5.7.2. Hệ thống quản lý chất lượng của Ngô Han
Bảng 15: Hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng
Hệ thống QLCL
|
Ý nghĩa
|
Ảnh hưởng đến hoạt động SXKD
|
Định kỳ kiểm tra bởi các tổ chức
|
ISO 9001:2000
|
Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng. Chứng tỏ năng lực của tổ chức trong việc cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
|
Thay đổi văn hoá doanh nghiệp, từ quản lý “thuận tiện” (tập trung vào con người) sang quản lý theo quy trình.
Tăng hiệu quả tác nghiệp, giao tiếp giữa các phòng ban.
Giảm phế phẩm, chất lượng sản phẩm ổn định.
Giảm khiếu nại khách hàng, khách hàng thoả mãn hơn.
|
DNV-Tổ chức chứng nhận của Na uy
|
ISO 14000
|
Chứng nhận hệ thống quản lý môi trường.
|
Đảm bảo tuân thủ các yêu cầu của pháp luật về môi trường.
Kiểm soát các nhân tố tác động đến môi trường, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường do hoạt động kinh doanh sản xuất.
Truyền đạt thông tin thông về môi trường cho nhân viên và công chúng được tốt hơn.
|
SA 8000
|
Cam kết về trách nhiệm xã hội
|
Chính sách đối với người lao động rõ ràng và phù hợp yêu cầu
|
ISO 17025
|
Chứng nhận hệ thống quản lý phòng thử nghiệm
| -
Việc thử nghiệm được thực hiện bài bản
-
Kết quả ổn định và đáng tin cậy
-
Kết quả kiểm tra được xem như là từ một tổ chức thứ ba kiểm tra sản phẩm của Ngô Han.
|
VILAS
|
UL
|
Chứng nhận an toàn điện cho sản phẩm
|
Chứng nhận chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn Mỹ.
|
UL
[Mỹ]
|
Nguồn: CTCP Ngô Han
5.7.3. Thủ tục kiểm soát chất lượng sản phẩm
Các điểm nổi bật về trong thủ tục kiểm soát chất lượng:
-
Quy trình kiểm soát chất lượng của Ngô Han được tiến hành theo từng giai đoạn trước, trong và sau khi kết thúc sản xuất. Việc kiểm tra được thực hiện trên tất cà các đối tượng: từ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm [Tham khảo lưu đồ]
Bảng 16: Lưu đồ thủ tục kiểm soát chất lượng sản phẩm
-
Đầu vào
Công đoạn
|
Đồng trần
|
Men/Giấy cách điện
|
Ru lô thu dây
|
Thành phẩm
|
Nguyên phụ liệu đầu vào
|
|
|
|
|
Kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào
|
|
|
|
|
Kiềm tra quá trình sản xuất
|
|
|
|
|
Tác nghiệp
|
|
|
|
|
Kiềm tra chất lượng sản trên dây chuyền.
|
|
|
|
|
Kiềm tra nhập kho
|
|
|
|
|
Đóng gói
|
|
|
|
|
Kiềm tra xuất hàng
|
|
|
|
|
Giao hàng
|
|
|
|
|
Ghi chú:
-
Hệ thống quản lý chất lượng của Ngô Han được giám sát định kỳ bởi bên thứ ba nhằm đảm bảo tính tuân thủ nghiệm ngặt chuẩn mực kiểm soát, kiểm tra quốc tế:
-
Hệ thống kiểm soát chất lượng sản phẩm được thiết kế theo nguyên tắc định hướng vào khách hàng, dựa trên chuẩn mực quốc tế ISO 9001. Hệ thống được đánh giá định kỳ bởi tổ chức DNV, Nauy,
-
Sản phẩm của Ngô Han được tổ UL, Hoa Kỳ, cấp dấu chứng nhận sản phẩm an toàn điện (trên 5 sản phẩm),
-
Văn Phòng Công Nhận Chất Lượng Việt Nam, công nhận phòng thử nghiệm, kiểm tra sản phẩm của Ngô Han phù hợp với yêu cầu của chuẩn mực quốc tế, theo hệ thống ISO 17025.
-
Ngoài ra Ngô Han còn đầu tư thiết bị kiểm tra đường kính dây điện từ tự động trên dây chuyền, đảm bảo ngăn ngừa, không để sản phẩm lỗi qua đến khách hàng.
5.8.Hoạt động Tiếp thị – Bán hàng – Kinh doanh
5.8.1. Hoạt động tiếp thị
Với tính chất kinh doanh trong ngành hàng chủ yếu là từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp (B2B), hoạt động tiếp thị của Ngô Han mang tính chất truyền thông chuyên nghiệp, tạo ra kênh liên lạc thường xuyên, đa dạng và trực tiếp với doanh nghiệp nhằm quảng bá thương hiệu, thúc đẩy các mối quan hệ mới tạo lập để hình thành chu kỳ bán hàng và duy trì khách hàng mới đồng thời nâng cấp dần dần mối quan hệ đã có để xây dựng và hình thành các nhóm khách hàng truyền thống có hợp đồng mua bán dài hạn, sản lượng ngày càng tăng. Thuyết phục khách hàng về các cơ hội mới trong kinh doanh, chấp nhận các sản phẩm và công nghệ mới của Công ty có thể giúp khách hàng nâng cao lợi nhuận và cạnh tranh...
Giới thiệu sản phẩm
Xây dựng các chương trình tung sản phẩm mới hằng năm, hoặc chương trình giới thiệu sản phẩm đã có cho các nhóm khách hàng thị trường chưa được tiếp cận với những dòng sản phẩm đa dạng của công ty. Chương trình vừa có thể tạo tiếng vang trong ngành thông qua lực lượng báo chí, truyền thông, tác động đến nhóm khách hàng chưa biết sản phẩm và thương hiệu, hoặc có biết nhưng chưa quan tâm nhiều vì bất kỳ lý do…hoặc mời đến buổi giới thiệu chỉ đơn giản là tạo thêm các mối quan hệ mới với các khách hàng tiềm năng.
Cung cấp đồng thời các tài liệu kỹ thuật cho các khách hàng trong dịp giới thiệu sản phẩm hoặc tìm kiếm các cơ hội tiếp xúc trực tiếp riêng với từng nhu cầu khách hàng ngay sau các sư kiện giới thiệu sản phẩm.
Bản tin Công ty
Bộ phận tiếp thị của Công ty sẽ chủ trì xây dựng Bản Tin Nội bộ hằng tháng/ hàng quy với hình thức Bản in màu offset 8 đến 12 trang, Bản tin được sử dụng như một công cụ tiếp thị, là một cổng thông tin hữu hiệu gửi trực tiếp cho các Khách hàng đều đặn hằng tháng. Bản tin Công ty mang tính chất nội bộ nhưng có tác dụng cung cấp những thông tin bổ ích giúp khách hàng hiểu được những diễn biến mới trong ngành dây điện từ, hoạt động của công ty Ngô Han và cập nhật những vấn đề về sản phẩm, sản xuất, chất lượng, công nghệ mà khách hàng có thể có quan tâm.
Ngoài việc phát hành nội bộ, Bản tin được đăng tải trên website của Công ty và gửi trực tiếp cho tất cả các khách hàng và các đối tượng khách hàng tiềm năng của Công ty.
Các thông tin và nội dung sau đây sẽ được Bộ phận tiếp thị chủ trì biên tập và ấn hành trong Bản tin Công ty (ngoại trừ các thông tin cần bảo mật) :
-
Tình hình sản xuất kinh doanh trong tháng;
-
Các hoạt động phong trào trong công ty về thực hiện chương trình cải tiến kỹ thuật, quy trình sản xuất, nâng cao chất lương, Nhà máy trực quan, Kaizen, 5S…;
-
Các Cá nhân nổi bật trong tháng về năng suất, chất lượng;
-
Những nghiên cứu về sản phẩm, công nghệ mới, sản phẩm mới;
-
Tin tức về các sự kiện lớn tại Công ty về giới thiệu sản phẩm, các đoàn khách hàng tham quan Nhà máy, ký hợp đồng, ghi nhớ, các đoàn đánh giá chất lượng và kết quả đánh giá… có kèm hình ảnh;
-
Các giải thưởng, lớp đào tạo, huấn luyện…;
-
Các khách hàng, Nhà cung cấp, đối tác mới…;
-
Hoạt động về văn hoá, xã hội, cộng đồng, xây dựng đội ngũ trong công ty, môi trường và các vấn đề đời sống, giải trí, nghỉ ngơi của CBCNV…;
Tài trợ, Hội chợ
Để quảng bá thương hiệu và tìm kiếm khách hàng mới, Công ty sẽ tổ chức tham gia hội chợ chuyên ngành ít nhất là tại TP Hồ Chí Minh và Hà nội 1 lần/năm. Tham gia các hội chợ khu vực Đông Nam Á, Á Châu 2 năm/lần.
Tham gia tài trợ các hoạt động trong ngành Điện, Điện từ…có nhiều đơn vị tham gia để tạo mối quan hệ và tìm hiểu các vấn đề thuộc phạm vi kinh doanh, hỗ trợ phát triển kinh doanh, tiếp thị doanh nghiệp bằng các hoạt động truyền thông và quyền lợi khi tham gia tài trợ.
Hội thảo chuyên ngành
Tổ chức các cuộc hội thảo chuyên ngành với hàm lượng kỹ thuật và chuyên ngành cao mục đích làm chổ dựa chuyên môn cho các Nhà kỹ thuật và Quản lý đang làm việc cho các Công ty khách hàng từ đó giải quyết được những nhu cầu hiểu biết kỹ thuật,công nghệ mới và những vướng mắc của khách hàng khi sử dụng sản phẩm của Công ty. Hoạt động hội thảo cũng sẽ giúp xây dựng mối quan hệ chuyên nghiệp giữa Công ty và Các Nhà kỹ thuật và Quản lý tạo điều kiện thuận lợi hơn khi tiến hành tiếp thị bằng sản phẩm và các nổ lực bán hàng qua quy trình mua của khách hàng.
Các nội dung hội thảo có thể bao gồm cả hai yếu tố kinh tế và kỹ thuật, ví dụ:
-
Các vấn đề về Công nghệ dây điện từ, khuôn, Công nghệ vật liệu cách điện men, giấy…
-
Vấn đề biến động giá Đồng thế giới và các phương thức có thể vận dụng trong kinh doanh để chống rủi ro và ổn định kinh doanh, kiểm soát lợi nhuận…
-
Ngoài việc mời các Chuyên gia và các Nhà Khoa học đầu ngành có uy tín trong nước , cần phối hợp và sử dụng các Chuyên gia nước ngoài từ các Nhà Cung cấp (khéo léo và chủ động thu xếp mời các Nhà cung cấp nước ngoài đến làm việc với Công ty và tham gia thuyết trình) sẽ giúp giải quyết dễ dàng hơn các vấn đề về sức hấp dẫn người tham dự và chất lượng các buổi hội thảo thông qua các thuyết trình viên có uy tín hoặc chuyên môn sâu.
Quan hệ báo chí và truyền thông
Bộ phận tiếp thị chịu trách nhiệm xây dựng mối quan hệ với Báo chí và sử dụng làm công cụ truyền thông quảng bá thương hiệu thực hiện chiến lược tiếp thị cho cả trên diện rộng và chuyên sâu.
-
Trên diện rộng nhằm mục đích tạo danh tiếng cho công ty và thương hiệu trên thị trường thông qua các sự kiện trong năm: giới thiệu sản phẩm, tài trợ, tham gia hội chợ, nhận giải thưởng….
-
Về chuyên sâu hợp tác với các Tạp chí chuyên ngành điện, điện lực, dây điện từ, hàng điện tử… hoặc các chương trình truyền hình phát sóng chuyên đề nhằm mục đích truyền các thông điệp trực tiếp cho các đối tượng khách hàng mục tiêu.
Internet
Sử dụng Ngô Han Website như một phương tiên tiếp thị cung cấp cho khách hàng các thông tin về Công ty và sản phẩm dây điện từ trước khi tiếp xúc đặt hàng, thông tin về sản phẩm phải đơn giản, dễ tìm, hiệu quả. Từ tháng 6 năm 2009 nâng cấp để khách hàng thường xuyên có thể đăng ký account thành viên, có thể dùng tên và mật mả truy cập cho các tiện ích:
-
Gửi nhu cầu đặt hàng, yêu cầu báo giá;
-
Kiểm tra tiến độ sản xuất theo đơn hàng của khách hàng, tình trạng hàng hoá, ngày giao hàng;
-
Kiểm tra đối chiếu hoá đơn, hàng đã xuất, công nợ;
-
Xem hàng tồn kho trên hệ thống và các thông tin hàng hoá mà Công tin không cần bảo mật…;
-
Xem Bản tin Công ty phát hành hằng tháng;
Để có thể phát huy tối đa hiêu quả của website, Bộ phận tiếp thị sẽ liên hệ thuê đặt logo của Ngo Han link với các website khác:
-
Các website của ngành điện, điện tử có số lượng truy cập lớn;
-
Các website đã có các khách hàng đặt link;
-
Các website nước ngoài chuyên ngành để hổ trợ xuất khẩu;
Quảng cáo
Do đặc thù của tiếp thị doanh nghiệp, có thể không cần sử dụng nhiều ngân sách quảng cáo phổ thông trên TV và báo ngày như hàng tiêu dùng. Bộ phận tiếp thị sẽ xây dựng ngân sách quảng cáo tập trung vào các đối tượng khách hàng mục tiêu:
-
Đăng quảng cáo trên các tạp chí liên quan ngành điện, điện tử và dây điện từ hoặc các báo, tạp chí liên quan đến đầu tư nước ngoài.
-
Quảng cáo bằng biển kích thước lớn (Billboard) tại các khu công nghiệp tập trung, đặc biệt các khu công nghiệp lớn và mới hoặc đang xây dựng.
5.8.2. Bán hàng và hệ thống phân phối
5.8.2.1. Mô hình Tiếp thị & quản trị bán hàng
Chiến lược tiếp thị
(1): Danh mục Khách hàng là danh sách khách hàng được lựa chọn từ kho dữ liệu khách hàng mục tiêu của Công ty bao gồm tất cả các khách hàng có sử dụng sản phẩm Công ty đang sản xuất hoặc sẽ sản xuất và có thể cung ứng. Danh mục sẽ được phân loại tuỳ theo cấp độ của từng khách hàng như sau:
- Khách hàng truyền thống (mua thường xuyên ít nhất 2 năm)
- Khách hàng có tiềm năng nhưng chưa nội địa hoá
- Khách hàng có nhu cầu nhưng năng lực tài chính yếu
- Khách hàng FDI.
- Khách hàng xuất khẩu.
Tất cả khách hàng đều được ước lượng lần đầu và cập nhật về sản lương và doanh thu tiềm năng để có thể quản trị tiếp thị và bán hàng hiệu quả cũng như đánh giá được tiềm năng của các phểu bán hàng do từng Quản lý Nhóm KH phụ trách.
(2): Quản Lý Nhóm KH (Account Manager) là nhân viên bán hàng cho doanh nghiệp (B2B) của Công ty Ngô Han. Mỗi Quản lý Nhóm KH phụ trách nhiều khách hàng theo danh mục được Giám đốc kinh doanh phân công.
(3): Chu Kỳ bán hàng là đơn vị bán hàng căn bản, mỗi chu ký bán hàng đều bắt đầu bằng mối quan hệ của Nhân viên bán hàng với khách hàng và kết thúc bằng đơn hàng với thương vụ mua và bán giữa Công ty và khách hàng. Phểu bán hàng là tập hợp nhiều chu kỳ bán hàng do một Quàn lý Nhóm KH phụ trách.
Nhiệm vụ của Quản lý NKH là thúc đẩy và kết thúc nhanh, nhiều chu ký bán hàng , lập lại nhiều chu kỳ bán hàng cho mỗi khách hàng để đưa một khách hàng từ chưa mua đến mua lần đầu, mua lặp đi lặp lại và trở thành khách hàng truyền thống của Công ty.
5.8.2.2. Tổ chức khối kinh doanh:
-
Phòng bán hàng:
-
1 Giám đốc kinh doanh (Sales Director): Điều hành kinh doanh khu vực các doanh nghiệp trong nước, FDI, OEM, doanh nghiệp nước ngoài, xuất khẩu và hệ thống phân phối bán lẻ.
-
1 trưởng phòng kinh doanh (Sales manager) dây đồng trần: Điều hành kinh doanh khu vực các doanh nghiệp trong nước, FDI, doanh nghiệp nước ngoài và xuất khẩu.
-
Các nhân viên bán hàng (Sales executive): có thể từ 3 đến 4 người tuỳ theo các giai đoạn, yêu cầu phát triển doanh số kỳ vọng và quy mô nhóm khách hàng, tính chất về địa lý, thị trường và tiềm năng của địa bàn… Nhân viên bán hàng cần có các kỹ năng bán hàng và tính chuyên nghiệp tốt kể cả ngoại ngữ để có thể làm việc độc lập, phát triển kinh doanh trong nhóm khách hàng này và xuất khẩu.
-
1 Nhân viên trợ lý bán hàng (Sales Assistance): Giúp việc cho phòng kinh doanh, làm nhiệm vụ chào giá theo tiêu chuẩn, thống kê, tổng hợp, báo cáo bán hàng…
Hỗ trợ cho khối kinh doanh là Bộ phận tiếp thị. Trưởng Bộ phân Tiếp thị mặc dù báo cáo cho Tổng giám đốc sẽ làm việc chặt chẽ với các Giám đốc và các Quản lý bán hàng để thực hiện các nhiệm vụ đã được nêu ở các phần về Tổ chức và Chiến lược Tiếp thị.
5.8.2.3. Kênh bán hàng
Tổ chức kinh doanh bán hàng với các chinh sách khác biệt về giá và chiến lược tiếp thị theo các kênh sau đây:
-
Phân theo khu vực bán hàng:
NỘI ĐỊA:
-
Các Doanh nghiệp FDI, OEM, Doanh nghiệp nước ngoài;
-
Doanh nghiệp có vốn Nhà nước;
-
Doanh nghiệp tư nhân, Cổ phần;
-
Các Nhà phân phối phục vụ thị trường bán lẻ.
XUẤT KHẨU
-
Thị trường Châu Á;
-
Thị trường ngoài Châu Á.
-
Phân theo cách thức bán hàng:
BÁN HÀNG TRỰC TIẾP
Công ty bán hàng trực tiếp cho các đối tượng khách hàng sau:
-
Các Doanh nghiệp FDI, OEM, Doanh nghiệp nước ngoài
-
Doanh nghiệp có vốn Nhà nước
-
Doanh nghiệp tư nhân, Cổ phần quy mô lớn và vừa
-
Hệ thống các Nhà phân phối phục vụ thị trường bán lẻ
-
Xuất Khẩu
BÁN HÀNG GIÁN TIẾP
Để có thể phát triển mạnh thị trường nội địa phục vụ các nhu cầu đa dạng với số lượng nhỏ, không tập trung, theo từng giai đoạn, dự kiến sẽ phát triển hệ thống các Nhà phân phối và Đại lý như sau:
-
Phía Nam: Công ty Ngô Gia
-
Phía Bắc: Gia Hưng + 1 Nhà phân phối mới
-
Đà Nẵng: 1 Đại lý
-
Nha Trang: 1 Đại lý
-
Cần thơ: 1 Đại lý
Các đối tượng khách hàng dưới đây sẽ mua hàng gián tiếp qua các Nhà phân phối và Đại lý có hợp đồng với Công ty Ngô Han:
-
Doanh nghiệp tư nhân, Cổ phần quy mô nhỏ
-
Các cửa hàng, tư nhân có mức tiêu thụ sản phẩm nhỏ
-
Các Công ty khác do tính chất đặc biệt được tạm thời uỷ nhiệm cho các Nhà phân phối phục vụ.
-
Các dự án…
5.9.Thương hiệu công ty
Nhãn hiệu của Ngô Han đã được Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu:
GCN Số 131946.
Theo Quyết định 17762/QĐ-SHTT ngày 19/08/2009. Có hiệu lực 10 năm (2007-2017) và có thể gia hạn.
|
GCN Số 133067.
Theo Quyết định 19171/QĐ-SHTT ngày 14/09/2009. Có hiệu lực 10 năm (2007-2017) và có thể gia hạn.
| 5.10.Các dự án và các hợp đồng lớn sẽ thực hiện
Trong năm 2009, Ngô Han hiện đang triển khai dự án phát triển sản phẩm mới Thanh đồng Busbar và đưa sản phẩm này ra thị trường tiêu thụ vào cuối năm 2009, với tổng giá trị đầu tư cho dự án là 439 ngàn USD.
Các hợp đồng cung cấp hàng hoá có giá trị lớn của Ngô Han sẽ thực hiện cụ thể như sau:
Bảng 18: Các hợp đồng cung cấp sản phẩm lớn sẽ thực hiện
TT
|
Khách hàng
|
Sản phẩm
|
6 Tháng cuối năm 2009
|
Năm 2010
|
Số lượng (Tấn)
|
Doanh thu (USD)
|
Số lượng (Tấn)
|
Doanh thu (USD)
|
1
|
Dây & Cáp Điện Đa Phát (Daphaco)
|
Dây đồng
|
600
|
4.020.000
|
900
|
8.010.000
|
2
|
THIBIDI
|
Dây đồng
|
555
|
4.242.000
|
870
|
7.830.000
|
3
|
ABB
|
Dây đồng
|
310
|
2.240.000
|
780
|
7.020.000
|
4
|
Sungshin Việt Nam
|
Dây nhôm
|
251
|
1.752.000
|
900
|
6.750.000
|
5
|
Dongjin Việt Nam
|
Dây đồng
|
195
|
1.560.000
|
450
|
4.050.000
|
6
|
Dây & Cáp Điện Vĩnh Thịnh
|
Dây đồng
|
90
|
660.000
|
210
|
1.752.000
|
7
|
Solen Việt Nam
|
Dây đồng
|
38
|
300.000
|
360
|
3.240.000
|
8
|
Bongfigioli Việt Nam
|
Dây đồng
|
25
|
200.000
|
390
|
3.540.000
|
9
|
SPG
|
Dây đồng
|
-
|
-
|
240
|
2.160.000
|
10
|
Tae Chang
|
Dây đồng
|
25
|
200.000
|
300
|
2.700.000
|
|
Tổng cộng
|
|
2.089
|
15.174.000
|
5.400
|
47.052.000
|
Nguồn: NHW
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |