Bảng 1: Tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước.
Tác giả, năm
|
Dữ liệu, mẫu
|
Đo lường và phương pháp kỹ thuật mô hình
|
Ảnh hưởng của giáo dục, tiềm lực tài chính và gia cảnh cá nhân
|
Kết quả phân tích thực nghiệm & Chú ý khác
|
Rees và Shah (1986)
|
Dữ liệu: General Household Survey 1978, bao gồm 11,794 hộ gia đình. Xét với cá nhân là chủ hộ - có 4762 chủ hộ; trong đó có 327 là tự làm chủ cón 4435 là làm thuê
|
Mô hình sử dụng biến nhị phân đại diện cho quyết định lựa chọn nghề nghiệp của cá nhân (MH probit)
|
Tác động của giáo dục: Ảnh hưởng hình chữ U ngược
Tác động tiềm lực tài chính và gia cảnh cá nhân: Có ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn
|
- Vốn ban đầu (của cải tích lũy, quà tặng, thừa kế hay các khoản nợ) đều có ảnh hưởng tới quyết định của việc tự làm chủ
- Người đã có gia đình sẵn sàng chấp nhận rủi ro hơn so với người chưa có gia đình
|
Evans và Jovanovic, 1989
|
Sử dụng dữ liệu: National Longitudinal Survey of Young Men (NLS). Mẫu gồm 5225 đàn ông, tuổi 14-24, năm 1966 định kỳ tới 1981.
|
Mô hình probit
|
Tác động của giáo dục: Ảnh hưởng tiêu cực
Tiềm lực tài chính như là một yếu tố quyết định
|
- Việc thành lập và vận hành doanh nghiệp cần phải có đủ vốn, mà do nhiều lí do, không phải ai cũng dễ dàng tiếp cận được.
|
Bernhardt, 1994
|
Mẫu được chọn là đàn ông da trắng trong Canada.
|
Mô hình probit giảm (MH hai khu vực).
|
Tác động của tiềm lực tài chính là rõ ràng. Như là một yếu tố quyết định sự lựa chọn
|
- Thu nhập tiềm năng là yếu tố quyết định.
- Tự làm chủ có mức thu nhập cao hơn.
|
Le, 1999
|
Tác giả sử dụng dữ liệu nghiên cứu “Điều tra dân số và nhà ở Australia, 1981 và 1991”
Tập trung miêu tả nhóm 15-64 tuổi làm công ăn lương hay tự kinh doanh và thu nhập theo giờ
|
Mô hình logit, probit được tác giả sử dụng trong nghiên cứu
Nghiên cứu các yếu tố tác động đến xu hướng quyết định tự làm chủ của những người nhập cư ở Australia
|
Tác động của giáo dục: Ảnh hưởng tiêu cực
Tác động tiềm lực tài chính và gia cảnh cá nhân: Việc có sở hữu nhà có tác động mạnh.
|
- Biến ảnh hưởng quan trọng là giáo dục, kinh nghiệm thị trường lao động, thành thạo tiếng Anh, sở hữu nhà, trạng thái hôn nhân, và trạng thái nghề nghiệp
- Đặc biệt cá nhân có vợ chồng, sở hữu nhà xác suất cao hơn trong xu hướng tự kinh doanh
- Giáo dục làm giảm xu hướng tự làm chủ
|
Hout M. and Rosen H. (2000)
|
Dữ liệu: General Social Survey (University of Chicago), từ 1973-1996
Mẫu quan sát: Nam, 25-64 tuổi, làm công việc ngoài nông nghiệp trên 15 giờ lđ/tuần
|
Mô hình logit, tính toán xác suất một cá nhân quyết định tự làm chủ
Xem xét mối quan hệ giữa bối cảnh gia đình, và chủng tộc với quyết định kinh doanh
|
Tác động của giáo dục: Ảnh hưởng
Gia cảnh cá nhân: Tác động tích cực. Như là một yếu tố trung tâm
|
- Cha từng là doanh nhân, khả năng con làm doanh nhân cao hơn
- Cỡ hộ có ảnh hưởng đáng kể, khi cỡ hộ lớn hơn thì xác suất thành doanh nhân thấp hơn
- Cấu trúc gia đình có ảnh hưởng không đáng kể
|
W.P.M. Vijverberg and J. Houghton. 2002.
|
Xem xét biến động của doanh nghiệp gia đình phi nông nghiệp (non-farm households enterprise) ở Việt Nam qua hai cuộc điều tra VLSS năm 1993 và năm 1998.
|
Mô hình logit tương tự của Vijverberg (1998)
|
Gia cảnh cá nhân có tác động đáng kể
|
- Nếu bố mẹ được giáo dục tốt và là doanh nhân, con cái cũng có nhiều khả năng làm chủ.
- Dân thành thị có khả năng làm chủ doanh nghiệp hơn.
|
Destré và Henrard (2004)
|
Mẫu quan sát: đàn ông, 18-70 tuổi, là chủ hộ lấy từ Điều tra Hộ gia đình ở Colombia (ENH), 06/1996
|
MH cấu trúc như của Rees và Shah (1986) hay của Bernhardt (1994)
|
Tác động của giáo dục: Ảnh hưởng tiêu cực
Tác động tiềm lực tài chính và gia cảnh cá nhân: Tác động không đáng kể
|
- Ảnh hưởng âm có thể là vì cấp bậc giáo dục cao hơn mang lại lợi ích lớn hơn cho người làm thuê
- Vì nó không phải là biến đại diện (proxy) tốt cho vốn tích lũy trước khi lập doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
Delmar và Davidsson (2000)
|
Phần Lan, 1990
|
|
Tác động của giáo dục: Ảnh hưởng tích cực, không đáng kể
Tác động tiềm lực tài chính và gia cảnh cá nhân:
|
Phân tích ảnh hưởng của giáo dục cá nhân tự làm chủ kinh doanh tới sự thành công các công ty của họ trong thời suy thoái kinh tế và tăng trưởng trở lại trong những năm 1990 ở Phần Lan
|
Van der Sluis và cộng sự (2005, 2007, 2008)
|
Châu Âu và Mỹ
|
Phương pháp phân tích meta-analysis
Xem xét ảnh hưởng của giáo dục tới quyết định lựa chọn
|
Tác động của giáo dục: Ảnh hưởng tích cực, không đáng kể
Tác động tiềm lực tài chính và gia cảnh cá nhân:
|
- Một phân tích meta-analysis chỉ có thể được tiến hành trên cơ sở mẫu của nghiên cứu, tất cả được đo lường một loại mối quan hệ nào đó.
- Miêu tả ảnh hưởng chủ yếu được nhận thấy trong nghiên cứu và giải thích sự mâu thuẫn về kết quả qua nhiều nghiên cứu trước đó
- Sự tác động trở lại của giáo dục cao hơn tới quyết định tự làm chủ ở Mỹ cao hơn châu Âu
|
A. Constant and K. F. Zimmermann, 2006
|
Dữ liệu: German Socioeconomic Panel (GSOEP) năm 2000.
Mẫu: những người đang đi làm (trừ những ng đi học hay trong quân ngũ), từ 20 đến 64 tuổi.
|
Mô hình probit rút gọn
|
|
|
Đỗ Thị Quỳnh Trang, 2008
|
Sử dụng dữ liệu từ cuộc điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam năm 2004 (VHLSS 2004).
|
Mô hình probit hai thời kỳ
|
Tác động của giáo dục: Tác động tích cực tới người làm thuê.
Tác động tiềm lực tài chính và gia cảnh cá nhân: Tài chính có tác động tích cực đến KV tự làm chủ. Gia cảnh cá nhân ko tác động đến đàn ông nhưng ảnh hưởng tới nữ.
|
- Thu nhập trung bình của việc làm chủ cao hơn làm công ăn lương.
- Thu nhập trung bình của việc tự làm chủ thấp hơn đối với nữ trong cả 2 khu vực.
- Giáo dục cao xu hướng làm công ăn lương.
|
Peter van der Zwan, Ingrid Verheul, Roy Thurik và Isabel Grilo (2009)
|
20.674 quan sát gồm 25 nước thành viên châu Âu và Norway, Iceland và Mỹ
|
Mô hình logit tích lũy
|
Tác động của giáo dục: Ảnh hưởng tích cực và đáng kể
Tác động tiềm lực tài chính và gia cảnh cá nhân:
|
- Giáo dục tinh thần kinh doanh xuất hiện thực sự quan trọng đối với việc có ý định bắt đầu kinh doanh
- Nhưng không có hiệu lực vào quá trình chuyển đổi trong tương lai, việc đi đến quyết định thành lập doanh nghiệp
|
Joern H. Block Lennart, Hoogerheide và Roy Thurik (2009)
|
Hơn 10.000 cá nhân ở 27 quốc gia châu Âu và Mỹ
|
Sử dụng hồi qui biến công cụ
MH logit, Probit
|
Tác động của giáo dục: Tác động mạnh và tích cực
Tác động tiềm lực tài chính và gia cảnh cá nhân:
|
- Lần đầu tiên tác giả đưa GD vào MH như một biến nội sinh bằng cách sử dụng hồi qui biến công cụ chỉ ra rằng tác động của giáo dục tới quyết định thành lập doanh nghiệp, có tác động mạnh và tích cực (so với MH logit, probit chuẩn)
- MH logit, probit chuẩn đánh giá không đúng mức tác động mạnh mẽ của GD đến quyết định lựa chọn kinh doanh và có thể đưa đến KQ sai lệch
|
Christopher Dawson-Andrew, Henley-Paul Latreille, 2009
|
Dữ liệu: United Kingdom Quarterly Labour Force Survey (QLFS) từ 1999 đến 2001. Mỗi lần điều tra thu được mẫu với gần 59000 hộ, xấp xỉ 138000 cá nhân trả lời.
|
Sử dụng MH logit tương tự Satori (2003).
|
Gia cảnh cá nhân có tác động.
Giáo dục có ảnh hưởng đáng kể.
Gia cảnh cá nhân có tác động
|
- Có trẻ em phụ thuộc làm tăng xác suất cho lựa chọn tự làm chủ.
- Những người sở hữu nhà có xu hướng thích tự làm chủ hơn những người phải đi thuê nhà.
|
Tamvada, Jagannadha Pawan, 2010
|
Điều tra việc làm thất nghiệp trong Ấn Độ của NSSO
|
Mô hình Geoadditive models được sử dụng
|
GD làm giảm xác suất lựa chọn tự làm chủ trong KV phi nông nghiệp
|
- Giáo dục ở khu vực phi chính thức tác động tích cực tới quyết định tự làm chủ của cá nhân.
|
CHƯƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG, DOANH NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VIỆT NAM.
3.1. THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Là một nước có quy mô dân số lớn và có độ tuổi trung bình khá trẻ, Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế dựa vào lực lượng lao động hùng hậu. Trong số này, liệu ai sẽ trở thành người làm thuê hay tự đứng ra kinh doanh? Một cái nhìn tổng quan về thị trường lao động hẳn sẽ có ích trong việc nhận dạng ai có khả năng làm chủ hay làm thuê.
Số liệu mới nhất từ Tổng cục Thống kê cho thấy lực lượng lao động ở Việt Nam tính đến 1/7/2009 (số người 15 tuổi trở lên có việc làm) là 47,7 triệu người – tương đương 55,5% tổng dân số, trong đó khoảng hơn 23,1 triệu là nữ. Sự bùng nổ dân số trong độ tuổi lao động trong 3 thập kỷ trở lại đây tạo ra đội quân lao động khổng lồ với tốc độ gia tăng hàng năm trên 2,5%. Nếu trừ đi số người ra khỏi lực lượng lao động thì ước tính số lao động mới tăng khoảng 1,1 triệu người mỗi năm. Quy mô nền kinh tế ngày càng lớn đẩy tỉ lệ thất nghiệp giảm dần xuống còn 2,9% năm 2009, cho dù con số tuyệt đối vẫn còn tăng chậm bởi số việc làm được tạo mới hàng năm chỉ đạt chưa đầy 1 triệu. Tỉ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở thành thị cao hơn ở nông thôn (4,6% so với 2,25%), trong khi tỉ lệ thiếu việc làm ở thành thị lại thấp hơn (3,3% so với 6,5%), phản ánh tính mùa vụ của sản xuất nông nghiệp ở nông thôn chưa được tận dụng triệt để và tỉ lệ thất nghiệp thực tế còn cao hơn nhiều so với số liệu thống kê.
Bảng 2: Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm
|
Tổng số
|
Chỉa ra
|
Thành thị
|
Nông thôn
|
2000
|
37075,3
|
8382,6
|
28692,7
|
2001
|
38180,1
|
8835,3
|
29344,8
|
2002
|
39275,9
|
8986,9
|
30289,0
|
2003
|
40403,9
|
9437,5
|
30966,4
|
2004
|
41578,8
|
9812,7
|
31766,1
|
2005
|
42774,9
|
10689,1
|
32085,8
|
2006
|
43980,3
|
11170,8
|
32809,5
|
2007
|
45208,0
|
11148,7
|
34059,3
|
2008
|
46460,8
|
12007,6
|
34453,2
|
Sơ bộ 2009
|
47743,6
|
12624,5
|
35119,1
|
Nguồn: trích bảng 8, Niên giám thống kê tóm tắt – 2009, Tổng cục Thống kê, 2009
Việt Nam đang bước vào thời kỳ dân số vàng dự kiến kéo dài trong 40 năm, khi mà số người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ trọng cao trong dân số và độ tuổi trung bình là khá trẻ. Số lao động dưới 35 tuổi chiếm tỷ trọng đông nhất, hơn 45% tổng số lao động. Lực lượng lao động trẻ hứa hẹn sẽ tiếp sức cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa khu vực sản xuất, được dẫn dắt bởi khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hiện tại, khối doanh nghiệp tư nhân trong nước chiếm tới 85,1% số lao động, từ 2000-2008, trung bình mỗi năm có thêm 800 nghìn lao động tham gia khu vực này. Với sự chuyển hướng chính sách từ phía Chính phủ sang hỗ trợ các doanh nghiệp tư nhân thì khu vực này còn tiếp tục hấp thụ thêm nhiều lao động trong những năm sắp tới. Khối doanh nghiệp nhà nước đứng thứ hai với 11,5% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài hiện thuê chỉ 3,4% số lao động nhưng lại có lượng đầu tư trên mỗi lao động cao hơn cả. Và so với chỉ 1% lượng lao động làm việc trong khu vực này vào năm 2000, rõ ràng đã có những chuyển biến lớn trong việc thu hút đầu tư nước ngoài và dịch chuyển lao động sang khu vực này.
Hiện nay có tới 35,1 triệu người đang làm việc là ở nông thôn, tương đương gần ¾ tổng số lao động. Xu hướng chuyển dịch tỷ trọng lao động giữa nông thôn-thành thị là khá mờ nhạt do di cư con lắc hay mùa vụ từ nông thôn lên thành thị để tìm việc làm khi mùa vụ nhàn rỗi là phổ biến hơn là di cư rồi định cư. Dòng người di cư từ nông thôn lên thành thị tìm kiếm việc làm trong vài năm gần đây để tìm kiếm thu nhập cao hơn tạo ra sức ép về việc giải quyết chỗ ở, công ăn việc làm cho số dân di cư này. Ở Việt Nam, chọn lựa tự kinh doanh trong khu vực phi chính thức sẽ dễ hơn kiếm việc làm thuê vì chỉ cần vốn nhỏ và không yêu cầu trình độ quản lý cao.
Bảng 3 : Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm
Năm
|
Tổng số
|
Chia ra
|
Kinh tế nhà nước
|
Kinh tế ngoài nhà nươc
|
Khu vực có vốn nước ngoài
|
2000
|
37075,3
|
4358,2
|
32358,6
|
358,5
|
2001
|
38180,1
|
4474,4
|
33356,6
|
349,1
|
2002
|
39275,9
|
4633,5
|
34216,5
|
425,9
|
2003
|
40403,9
|
4919,1
|
34731,5
|
753,3
|
2004
|
41578,8
|
5008,7
|
35640,6
|
929,5
|
2005
|
42774,9
|
4967,4
|
36694,7
|
1112,8
|
2006
|
43980,3
|
4916,0
|
37742,3
|
1322,,0
|
2007
|
45208,0
|
4988,4
|
38657,4
|
1562,2
|
2008
|
46460,8
|
5122,7
|
39643,7
|
1694,4
|
Sơ bộ 2009
|
47743,6
|
5484,4
|
40647,5
|
1611,7
|
Nguồn: Bảng 9, Niên giám thống kê tóm tắt - 2009, Tổng cục Thống kê
Xét theo cơ cấu ngành, thì nông-lâm-ngư nghiệp vẫn thu hút phần lớn số lao động, với 51,9% tổng số lao động hoạt động trong 3 ngành này, tuy nhiên phải ghi nhận đã có một mức giảm đáng kể từ mức 70% giữa thập kỷ 90 cùng với sự chuyển dịch cơ cấu ngành từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Các nhóm ngành chế biến, giao thông - vận tải, tài chính chiếm có tốc độ thu nạp lao động nhanh nhất, đưa số lao động phục vụ trong công nghiệp và xây dựng lên gần 21,5% số lao động, còn ngành dịch vụ thu hút 26,6% số lao động. Quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang 2 ngành còn lại vẫn sẽ tiếp tục diễn ra, khi mà nền kinh tế tiếp tục vận hành trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bảng 4: Cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm phân theo ngành kinh tế
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
Tổng số (%)
|
100,00
|
100,00
|
100,00
|
100,000
|
100,00
|
Nông – lâm – ngư nghiệp
|
57,10
|
55,37
|
53,90
|
52,62
|
51,92
|
Công nghiệp và xây dựng
|
18,20
|
19,23
|
19,98
|
20.83
|
21,54
|
Dịch vụ
|
24,70
|
25,40
|
26,12
|
26.55
|
26.54
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |