CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam kho bạc nhà NƯỚC Độc lập Tự do Hạnh phúc



tải về 245.66 Kb.
trang3/3
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích245.66 Kb.
#24658
1   2   3

5. Tra soát:

5.1. Lập điện tra soát:

- Khi phát sinh nội dung cần tra soát, thanh toán viên tại các đơn vị KBNN (SGD hoặc KBNN huyện) vào chương trình TTSPĐT để tạo “Điện tra soát” theo nội dung cần tra soát. Sau đó, chuyển “Điện tra soát” đến Kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền.

- Kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền tại các đơn vị KBNN kiểm soát “Điện tra soát”; nếu đúng, ký chữ ký điện tử để gửi đến NHTM nơi mở tài khoản (thông qua Cổng trao đổi thông tin của KBNN); nếu sai, chuyển lại thanh toán viên để lập và trình lại theo quy trình trên.

- Điện tra soát có thể gắn với lệnh thanh toán hoặc không gắn với lệnh thanh toán (điện tự do), thanh toán viên có thể thực hiện việc hủy bỏ điện tra soát khi chưa được Kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền kiểm soát (hoặc các điện tra soát cho Kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền chuyển lại).



5.2. Nhận điện yêu cầu tra soát:

- Thanh toán viên tại các đơn vị KBNN (SGD hoặc KBNN huyện) vào chương trình TTSPĐT để nhận “Điện tra soát” từ NHTM nơi mở tài khoản chuyển đến; sau đó, chuyển đến KTT hoặc người được ủy quyền.

- Kế toán trưởng tại các đơn vị KBNN (SGD hoặc KBNN huyện) nhận và kiểm soát “Điện tra soát” do thanh toán viên chuyển đến.

Trường hợp cần trả lời “Điện tra soát”, thanh toán viên lập “Điện tra soát” để trả lời. Quy trình xử lý được thực hiện tương tự như hướng dẫn tại điểm 5.1 khoản 5 mục I Phần B quy trình này.

Việc tra soát giữa các đơn vị KBNN và Phòng Thanh toán (Vụ KTNN) trong quá trình giám sát theo dõi vận hành, đối chiếu, quyết toán… cũng được thực hiện theo quy trình tương tự.

6. Sai sót và xử lý sai sót:

6.1. Sai sót và xử lý sai sót trong quá trình đối chiếu:

- Trong quá trình đối chiếu nếu số liệu không khớp đúng có thể xảy ra các trường hợp sau:

+ Chênh lệch doanh số chuyển tiền phát sinh (thừa hoặc thiếu lệnh chuyển tiền).

+ Các yếu tố trên lệnh chuyển tiền không khớp đúng.

+ Thừa hoặc thiếu điện yêu cầu tra soát, điện trả lời tra soát, điện thông báo.

+ Các yếu tố trên điện yêu cầu tra soát, điện trả lời tra soát, điện thông báo không khớp đúng.

+ Do sự cố kỹ thuật hoặc truyền tin.

- Khi phát hiện sai sót, các đơn vị KBNN phải thông báo kịp thời cho NHTM nơi mở tài khoản để xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý thích hợp ngay trong ngày (trừ trường hợp bất khả kháng do sự cố kỹ thuật, truyền tin).

- Trường hợp trên bảng kê đối chiếu chuyển tiền của KBNN không có hoặc ngược lại (thừa hoặc thiếu lệnh chuyển tiền), sai yếu tố trên lệnh chuyển tiền, thì từng đơn vị KBNN phải tự kiểm tra lại các lệnh chuyển tiền đã gửi đi và nhận được để xác định nguyên nhân sai sót, lập biên bản và thống nhất cách xử lý với NHTM nơi mở tài khoản.



6.2. Sai lầm và xử lý:

a- Đối với chứng từ thu NSNN:

Được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính và các văn bản thỏa thuận phối hợp thu NSNN đã được ký kết giữa KBNN và NHTM.

b- Đối với các chứng từ TTSPĐT khác:

- Sai sót được phát hiện khi lệnh chuyển tiền chưa được chuyển qua hệ thống TTSPĐT sang NHTM/KBNN nhận lệnh: được xử lý theo quy trình hiện hành của từng hệ thống NHTM/KBNN.

- Sai sót được phát hiện sau khi lệnh chuyển tiền đã được chuyển sang NHTM/KBNN nhận lệnh:



+ Đối với các lệnh chuyển tiền sai một trong những yếu tố như: ngân hàng/kho bạc người hưởng, sai số tài khoản người hưởng, tên người thụ hưởng không khớp với số tài khoản: ngân hàng/KBNN nhận lệnh hạch toán vào tài khoản thích hợp theo quy định nội bộ của từng hệ thống; sau đó, lập lệnh thanh toán tất toán tài khoản này và chuyển trả lại ngân hàng/KBNN phát lệnh để kiểm tra và xử lý chuyển đúng cho khách hàng.

+ Đối với các lệnh chuyển tiền sai các yếu tố khác, thì ngân hàng/KBNN phát lệnh và ngân hàng/KBNN nhận lệnh trực tiếp tra soát (Mẫu 02-TTSPĐT) và trả lời tra soát (Mẫu 03-TTSPĐT) để có đủ cơ sở pháp lý thanh toán kịp thời cho khách hàng. Thời gian chờ trả lời tra soát tối đa là 3 ngày làm việc; sau thời gian trên ngân hàng/KBNN nhận lệnh sẽ thực hiện hoàn trả lại lệnh thanh toán.

+ Đối với các lệnh chuyển tiền sai thừa: ngân hàng/KBNN phát lệnh thực hiện tra soát qua hệ thống TTSPĐT tới ngân hàng/KBNN nhận lệnh để tìm biện pháp thu hồi, cụ thể:

.Trường hợp ngân hàng/KBNN nhận lệnh chưa thanh toán cho khách hàng, ngân hàng/KBNN nhận lệnh hoàn trả lệnh thanh toán qua hệ thống TTSPĐT.

.Trường hợp đã thanh toán cho khách hàng, ngân hàng/KBNN nhận lệnh trả lời tra soát trực tiếp cho ngân hàng/KBNN phát lệnh; đồng thời, phối hợp với ngân hàng/KBNN phát lệnh để tìm mọi biện pháp thu hồi chuyển tiền thừa theo cơ chế thanh toán hiện hành.

.KBNN/NHTM không xử lý thu hồi số tiền chuyển thừa bằng cách lập lệnh chuyển tiền ngược vế về ngân hàng/KBNN nhận lệnh. Khoàn chuyển tiền thừa phải được ngân hàng/KBNN nhận lệnh lập lệnh thanh toán chuyển tiền trả (sau khi đã thu hồi được từ khách hàng).

+ Đối với lệnh chuyển tiền sai thiếu: Khi phát hiện chuyển tiền thiếu, ngân hàng/KBNN phát lệnh phải chuyển bổ sung số tiền thiếu về ngân hàng/KBNN nhận lệnh thanh toán qua hệ thống TTSPĐT; lệnh chuyển bổ sung phải ghi rõ vào trường nội dung thanh toán: bổ sung số tiền thiếu trên lệnh thanh toán số….. ngày....... (ghi cụ thể).

6.3. Xử lý các sai lầm kế toán:

Được xử lý theo chế độ kế toán thanh toán hiện hành.



II. Quy định về tài khoản và hạch toán kế toán:

1. Chứng từ kế toán:

- Kế toán sử dụng các chứng từ kế toán thu, chi NSNN và các chứng từ thanh toán khác theo quy định hiện hành làm chứng từ TTSPĐT giữa KBNN với hệ thống NHTM.

- Các chứng từ thanh toán điện tử quy định trong TTSPĐT theo quy trình này có giá trị thanh toán theo quy định hiện hành về chứng từ điện tử.

2. Tài khoản kế toán:

2.1. Mở tài khoản:

- Mở tài khoản 1190 – Tiền gửi TTSPĐT được mở tại SGD và các KBNN huyện, gồm các tài khoản chi tiết.

+ Tài khoản 1191 – TTSPĐT với Agribank

+ Tài khoản 1192 – TTSPĐT với Vietinbank.

+ Tài khoản 1193 – TTSPĐT với BIDV.

+ Tài khoản 1194 – TTSPĐT với Vietcombank.

- Mở tài khoản 3930 – Thanh toán liên ngân hàng và TTSP, trong đó chi tiết các tài khoản thu hộ chi hộ về TTSPĐT như sau:

+ 3934 – Thu hộ chi hộ trong TTĐTSP với Agribank

+ 3935 – Thu hộ chi hộ trong TTSPĐT với Vietinbank

+ 3936 – Thu hộ chi hộ trong TTSPĐT với BIDV

+ 3937 – Thu hộ chi hộ trong TTSPĐT với Vietcombank.

+ 3938 – Chờ xử lý trong TTSPĐT.

Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: tài khoản 3860 (tài khoản thanh toán LKB ngoại tỉnh); tài khoản 1131 (tài khoản tiền gửi ngân hàng),….

2.2. Nội dung và kết cấu tài khoản:

2.2.1. Tài khoản TTSPĐT:

a. Tại SGD:

- Tài khoản 1191 – TTSPĐT với Agribank:

+ Tài khoản này dùng để theo dõi các khoản thu, chi qua TTSPĐT trước khi kết chuyển kết quả thanh toán sang tài khoản tiền gửi của SGD tại Hội sở chính Agribank.

+ Kết cấu tài khoản:



Phát sinh Nợ:

.Phản ánh số thu của SGD do Agribank báo Có về qua tài khoản TTSPĐT tại Agribank.

. Kết chuyển toàn bộ số chi của SGD vào tài khoản tiền gửi tại Hội sở chính Agribank.

Phát sinh Có:

. Phản ánh số chi của SGD qua tài khoản TTSPĐT tại Agribank.

. Kết chuyển toàn bộ số thu của SGD về tài khoản tiền gửi tại Hội sở chính Agribank.

Tài khoản này cuối ngày hết số dư.

- Các tài khoản 1192, 1193, 1194 tại SGD có nội dung, phạm vi và kết cấu tương tự, tương ứng với từng hệ thống ngân hàng.

b. Tại các KBNN huyện:

- Tài khoản 1191 – TTSPĐT với Agriabank:

+ Tài khoản này dùng để theo dõi các khoản thu, chi qua kênh TTSPĐT với Agribank tại các đơn vị KBNN huyện.

+ Kết cấu tài khoản:

Phát sinh Nợ:

. Phản ánh số thu của KBNN huyện do Agribank báo Có về qua tài khoản TTSPĐT.

. Kết chuyển số toàn bộ chi của KBNN huyện về tài khoản tiền gửi của SGD tại Hội sở chính Agribank.

Phát sinh Có:

. Phản ánh số chi của KBNN huyện qua tài khoản TTSPĐT tại Agribank.

. Kết chuyển số thu của KBNN huyện vượt hạn mức quy định về tài khoản tiền gửi của SGD tại Hội sở chính Agribank.

Số dư Nợ:

Phản ánh số dư tài khoản TTSPĐT còn lại tại Agribank.

- Các tài khoản 1192, 1193, 1194 tại các đơn vị KBNN huyện có nội dung, phạm vi và kết cấu tương tự, tương ứng với từng hệ thống ngân hàng.

2.2.2. Tài khoản thu hộ, chi hộ:

* Tài khoản 3934 – Thu hộ chi hộ trong TTSPĐT với Agribank:

- Tài khoản này được mở tại SGD và các đơn vị KBNN huyện; được sử dụng để phản ánh quan hệ thu hộ, chi hộ lẫn nhau giữa SGD và các đơn vị KBNN huyện trong TTSPĐT với Agribank thông qua việc quyết toán các tài khoản TTSPĐT của các đơn vị KBNN huyện.

Tại SGD, tài khoản này theo dõi chi tiết đến từng đơn vị KBNN huyện có tham gia TTSPĐT với Agribank (theo dõi chi tiết theo từng đơn vị KBNN huyện thông qua mã địa bàn).

- Kết cấu:

+ Tại SGD:

. Phát sinh Nợ: Phục hồi toàn bộ số chi của các đơn vị KBNN huyện trong ngày do Agribank báo Nợ về.

. Phát sinh Có: Phục hồi số thu của các đơn vị KBNN huyện trong ngày do Agribank báo Có về.

. Số dư Nợ: Phản ánh kết quả phải thu trong TTSPĐT (số chi của KBNN huyện lớn hơn số thu của KBNN huyện)

. Số dư Có: Phản ánh kết quả phải trả trong TTSPĐT (số chi của KBNN huyện nhỏ hơn số thu của KBNN huyện)

+ Tại các đơn vị KBNN huyện:



. Phát sinh Nợ: Kết chuyển số thu của đơn vị KBNN huyện qua TTSPĐT trong ngày về SGD (căn cứ báo Nợ của Agribank).

. Phát sinh Có: Kết chuyển số chi của đơn vị KBNN huyện trong ngày qua TTSPĐT về SGD (căn cứ báo Có của Agribank).

. Số dư Nợ: Phản ánh kết quả phải thu trong TTSPĐT (số chi của KBNN huyện nhỏ hơn số thu của KBNN huyện).

. Số dư Có: Phản ánh kết quả phải trả trong TTSPĐT (số chi của KBNN huyện lớn hơn số thu của KBNN huyện).

* Các tài khoản 3935, 3936, 3937 tại SGD và các đơn vị KBNN huyện có nội dung, phạm vi và kết cấu tương tự, tương ứng quan hệ TTSPĐT với từng hệ thống NHTM.

2.2.3. Tài khoản 3938 - Chờ xử lý trong TTSP:

- Tài khoản này được mở tại SGD và KBNN huyện; được sử dụng để phản ánh các khoản sai lầm, chờ xử lý trong TTSPĐT cần tiếp tục xử lý.

- Kết cấu tài khoản:

+ Phát sinh Nợ:

. Các khoản sai lầm, chờ xử lý phải thu trong TTSPĐT

. Tất toán các khoản sai lầm, chờ xử lý phải trả.

+ Phát sinh Có:

. Các khoản sai lầm, chờ xử lý phải trả trong TTSPĐT

. Tất toán các khoản sai lầm, chờ xử lý phải thu.

+ Số dư Nợ: Các khoản còn chờ xử lý phải thu lớn hơn phải trả

+ Số dư Có: Các khoản còn chờ xử lý phải trả lớn hơn phải thu

3. Các phân hệ kế toán TABMIS sử dụng trong TTSPĐT:

3.1. Các bút toán thu của SGD và các KBNN huyện (trừ các bút toán về quyết toán và kết chuyển cuối ngày tài khoản thanh toán của SGD và KBNN huyện tại NHTM) được hạch toán vào phân hệ quản lý thu (AR) hoặc phân hệ sổ cái (GL) theo chế độ quy định.

3.2. Các bút toán chi của SGD và các KBNN huyện (trừ các bút toán về quyết toán cuối ngày tài khoản thanh toán của SGD và các KBNN huyện tại NHTM) được hạch toán trên phân hệ quản lý chi (AP).

3.3. Các bút toán quyết toán và kết chuyển cuối ngày tài khoản thanh toán của SGD và các KBNN huyện được thực hiện trên phân hệ sổ cái (GL).



4. Hạch toán kế toán:

4. Hạch toán kế toán:

4.1. Hạch toán các khoản chi của SGD và KBNN huyện:

Căn cứ các chứng từ chi – thanh toán qua tài khoản TTSP, kế toán ghi:

Nợ tài khoản liên quan (8113, 8116, 3711, 3712,...)

Có tài khoản phải trả trung gian (3392)

Đồng thời: Nợ tài khoản phải trả trung gian (3392)

Có tài khoản thanh toán song phương của SGD hoặc KBNN huyện tại NHTM (1191, 1192, 1193, 1194).

Đối với các lệnh rút tiền mặt tại NH, căn cứ chứng từ của đơn vị, kế toán ghi:

Nợ TK liên quan

Có TK 3911 – Phải trả về séc thanh toán qua Ngân hàng

Sau đó, chuyển hóa các chứng từ này thành lệnh thanh toán chuyển sang ngân hàng theo quy định tại quy trình này. Cuối ngày, căn cứ vào các kết quả đối chiếu khớp đúng các lệnh thanh toán (trong đó có các lệnh rút tiền mặt), kế toán in Bảng kê lệnh thanh toán rút tiền mặt tại Ngân hàng (Mẫu số 21-TTSPĐT), ghi:

Nợ TK 3911- Phải trả về séc thanh toán qua Ngân hàng

Có TK thanh toán song phương của SGD hoặc KBNN huyện tại NHTM (1191, 1192, 1193, 1194).

4.2. Hạch toán các khoản thu của SGD và KBNN huyện:

Căn cứ lệnh thanh toán đến, kế toán ghi:

Nợ tài khoản thanh toán song phương của SGD hoặc KBNN huyện tại NHTM (1191, 1192, 1193, 1194)

Có tài khoản liên quan (3711, 3712,...)



4.3. Hạch toán các khoản quyết toán tài khoản thanh toán:

4.3.1. Tại KBNN huyện:

- Căn cứ Lệnh quyết toán chi của NHTM về việc kết chuyển toàn bộ số phát sinh chi trên tài khoản thanh toán về tài khoản tiền gửi của SGD, kế toán ghi:

Nợ tài khoản thanh toán song phương của KBNN huyện (1191, 1192, 1193, 1194)

Có tài khoản thu hộ, chi hộ về thanh toán song phương (3934, 3935, 3936, 3937)

- Căn cứ Lệnh quyết toán thu của NHTM về việc kết chuyển số phát sinh thu vượt hạn mức trên tài khoản thanh toán về tài khoản tiền gửi của SGD, kế toán ghi:

Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ thanh toán song phương (3934, 3935, 3936, 3937)

Có tài khoản thanh toán song phương của KBNN huyện (tài khoản 1191, 1192, 1193, 1194)

4.3.2. Tại SGD:

- Căn cứ Lệnh quyết toán chi của Hội sở chính NHTM về việc kết chuyển toàn bộ số phát sinh chi trên tài khoản thanh toán của bản thân SGD về tài khoản tiền gửi của SGD, kế toán ghi:

Nợ tài khoản thanh toán song phương của SGD (1191, 1192, 1193, 1194)

Có tài khoản tiền gửi của SGD tại NHTM tương ứng.

- Căn cứ Lệnh quyết toán thu của Hội sở chính NHTM về việc kết chuyển toàn bộ số phát sinh thu trên tài khoản thanh toán của bản thân SGD về tài khoản tiền gửi của SGD, kế toán ghi:

Nợ tài khoản tiền gửi của SGD tại NHTM tương ứng.

Có tài khoản thanh toán song phương của SGD tại NHTM (1191, 1192, 1193, 1194).

- Căn cứ Bảng kê lệnh báo Nợ tài khoản tiền gửi của Hội sở chính NHTM về việc kết chuyển số phát sinh chi trên tài khoản thanh toán của KBNN huyện về tài khoản tiền gửi của SGD, kế toán ghi:

Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ thanh toán song phương (3934, 3935, 3936, 3937), chi tiết theo từng KBNN huyện.

Có tài khoản tiền gửi của SGD tại NHTM tương ứng.

- Căn cứ Bảng kê lệnh báo Có tài khoản tiền gửi của Hội sở chính NHTM về việc kết chuyển số phát sinh thu vượt hạn mức trên tài khoản thanh toán của KBNN huyện về tài khoản tiền gửi của SGD, kế toán ghi:

Nợ tài khoản tiền gửi của SGD tại NHTM tương ứng.

Có tài khoản thu hộ, chi hộ thanh toán song phương (3934, 3935, 3936, 3937), chi tiết theo từng KBNN huyện.

4.4. Hạch toán tất toán tài khoản thu hộ, chi hộ thanh toán song phương:

- Tại KBNN huyện: Cuối tháng, căn cứ số dư trên tài khoản thu hộ, chi hộ thanh toán song phương, kế toán làm thủ tục kết chuyển toàn bộ số dư nợ hoặc dư có tài khoản thu hộ, chi hộ thanh toán song phương về SGD qua thanh toán LKB, cụ thể:

+ Trường hợp tài khoản có số dư nợ, kế toán ghi:

Nợ tài khoản LKB ngoại tỉnh (3860)

Có tài khoản thu hộ, chi hộ thanh toán song phương (3934, 3935, 3936, 3937).

+ Trường hợp tài khoản này có số dư có, kế toán ghi:

Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ thanh toán song phương (3934, 3935, 3936, 3937).

Có tài khoản LKB ngoại tỉnh (3860)

- Tại SGD: Căn cứ chứng từ thanh toán LKB đến do các KBNN huyện chuyển về, kế toán ghi:

Nợ tài khoản LKB ngoại tỉnh (3860)

Có tài khoản thu hộ, chi hộ thanh toán song phương (3934, 3935, 3936, 3937), chi tiết theo từng KBNN huyện tương ứng.

Hoặc:


Nợ tài khoản thu hộ, chi hộ thanh toán song phương (3934, 3935, 3936, 3937), chi tiết theo từng KBNN huyện tương ứng.

Có tài khoản LKB ngoại tỉnh (3860)

Cuối tháng, sau khi đã làm thủ tục kết chuyển, thì tài khoản thu hộ, chi hộ thanh toán song phương tại SGD và KBNN huyện không còn số dư.

5. Quy định về lưu trữ chứng từ, bảng kê, báo cáo:

- Tại các đơn vị KBNN (SGD và KBNN huyện), hàng ngày, kế toán in, kiểm tra và lưu trữ các chứng từ, bảng kê, báo cáo sau:

+ Các chứng từ báo nợ, báo có tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu, tài khoản tiền gửi của KBNN (SGD, KBNN huyện) như: Lệnh quyết toán thu (mẫu 05-TTSPĐT), Lệnh quyết toán chi (Mẫu số 06 – TTSPĐT), Lệnh báo nợ/có (nếu có).

+ Bảng kê đối chiếu số liệu lần 2 (Mẫu số 07b-TTSPĐT); Phản hồi kết quả đối chiếu lần 2 (Mẫu số 07c-TTSPĐT) (in 01 liên, sau khi đã hoàn tất việc đối chiếu tại lần đối chiếu cuối cùng trong ngày).

+ Bảng kê lệnh thanh toán đi/đến (Mẫu số 17,18-TTSPĐT); Điện tra soát (nếu có).

+ Bảng kê lệnh báo Nợ/báo Có tài khoản tiền gửi của SGD KBNN tại Hội sở chính NHTM Mẫu số 15,16-TTSPĐT).

+ Bảng tổng hợp kết quả đối chiếu số liệu lần 1 (Mẫu số 13-TTSPĐT).

+ Bảng tổng hợp kết quả đối chiếu số liệu quyết toán tài khoản tiền gửi của SGD KBNN (Mẫu số 14 – TTSPĐT).

+ Sổ chi tiết tài khoản thanh toán của KBNN.

- Tại Vụ KTNN (Phòng Thanh toán): in và lưu trữ các bảng kê, báo cáo sau:

+ Kết quả đối chiếu truyền tin giữa 2 hệ thống KBNN và ngân hàng (Mẫu số 19 - TTSPĐT)

+ Báo cáo kết quả quyết toán tài khoản thanh toán song phương với NHTM trong hệ thống KBNN” (Mẫu số 20-TTSPĐT).

+ Điện tra soát; điện kéo dài thời gian giao dịch (nếu có).

- Việc lưu trữ điện tử các chứng từ, bảng kê, báo cáo khác trong quy trình này được thực hiện theo quy định về lưu trữ dữ liệu điện tử.



III. Quy trình trao đổi dữ liệu:

1. Về dữ liệu trao đổi thanh toán giữa KBNN và NHTM:

- Thông tin, dữ liệu trao đổi giữa KBNN – NHTM trong TTSPĐT là toàn bộ các chứng từ, bảng kê điện tử được chuyển đổi từ các chứng từ, bảng kê giấy sử dụng trong các quan hệ thanh toán hiện nay giữa KBNN (SGD và các KBNN huyện) với NHTM nơi mở tài khoản, cụ thể bao gồm:

+ Lệnh thanh toán.

+ MT 900, MT 910: Các điện báo nợ, báo có về việc quyết toán cuối ngày tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của SGD và các KBNN huyện; các chứng từ báo nợ, báo có về việc trả lãi, thu phí của ngân hàng đối với KBNN.

+ MT 195, MT 196: Điện tra soát và Điện trả lời tra soát.

+ MT 199: Điện thông báo.

+ MT 299: Điện đề nghị kéo dài thời gian giao dịch TTSPĐT.

+ MT 950: Điện sao kê tài khoản của KBNN tại NHTM (được truyền vào đầu ngày làm việc hôm sau)

+ Bảng kê đối chiếu .

+ Điện phản hồi kết quả đối chiếu.

+ Bảng kê tính lãi, phí (Mẫu 09-TTSPĐT).

- Dữ liệu điện tử trao đổi trong TTSPĐT giữa KBNN với NHTM được định dạng bằng chuẩn XML, đảm bảo loại và khuôn dạng; trong đó, mô tả đầy đủ các thông tin thanh toán bắt buộc cùng với các thông tin liên quan đến chữ ký số nhân danh hệ thống gửi (nếu có).

- Thời gian trễ (time-out) của mỗi giao dịch truyền/nhận thông điệp dữ liệu được KBNN và NHTM thống nhất quy định chung cho cả 2 hệ thống. Trường hợp quá thời gian time-out mà không có phản hồi, thì thông điệp dữ liệu đó sẽ được hủy và thực hiện gửi lại.

2. Về chữ ký số và xác thực chữ ký số:

- Chữ ký số được sử dụng trong TTSPĐT giữa hai hệ thống (KBNN và NHTM) là chữ ký số đang có hiệu lực và được cung cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số công cộng đã được Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.

- KBNN và NHTM được quyền lựa chọn sử dụng bất kỳ nhà cung cấp nào trong số các nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số công cộng đã được Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép. NHTM có trách nhiệm xây dựng ứng dụng để chứng thực chữ ký số của KBNN và ngược lại.

- NHTM có trách nhiệm thông báo bằng văn bản trước ít nhất 3 tháng khi có thay đổi cho KBNN công thức chữ ký số, chứng thư số nhân danh của hệ thống mình và thời điểm áp dụng; ngược lại, KBNN cũng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản trước ít nhất 3 tháng khi có thay đổi cho NHTM công thức chữ ký số, chứng thư số nhân danh của hệ thống mình và thời điểm áp dụng trước khi có thay đổi (Phụ lục số 04, 05 - TTSPĐT).

- Hệ thống TTSPĐT giữa KBNN và NHTM dùng 2 cặp khoá: một cặp để ký/xác thực chữ ký; một cặp để mã hoá/giải mã nội dung thông điệp dữ liệu; độ dài khoá là 2048 bit.

3. Vận hành, giám sát, hỗ trợ khắc phục lỗi hệ thống:

3.1. Vận hành hệ thống:

- KBNN và NHTM có trách nhiệm duy trì hoạt động hệ thống TTSPĐT của mỗi bên, đảm bảo cho việc truyền nhận dữ liệu giữa KBNN và NHTM được diễn ra thường xuyên, liên tục, không bị ách tắc. Trường hợp bên nào bị dừng/tạm dừng hệ thống, bên đó có trách nhiệm thông báo kịp thời cho bên đối tác.

- Từng hệ thống (KBNN, NHTM) cử cán bộ tin học làm đầu mối để duy trì hoạt động của hệ thống TTSPĐT, cung cấp số điện thoại, email liên hệ cho đơn vị liên quan.

- Cán bộ nghiệp vụ tại từng đơn vị giao dịch của KBNN và NHTM có trách nhiệm theo dõi tình trạng dữ liệu trao đổi giữa hai hệ thống, thông báo kịp thời cho cán bộ tin học của hệ thống mình xử lý khi phát hiện sự cố chậm trễ trong truyền nhận dữ liệu



3.2. Theo dõi giám sát: Hàng ngày, cán bộ quản trị của từng hệ thống phải kiểm tra hệ thống, đảm bảo không bị sự cố tồn đọng dữ liệu thanh toán của cả hai bên.

PHẦN C: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Vụ Tổng hợp Pháp chế, Vụ Kế toán nhà nước, Cục Công nghệ thông tin, SGD KBNN, KBNN tỉnh, thành phố và các KBNN huyện (nơi triển khai thí điểm TTSPĐT) chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.



2. Việc sửa đổi, bổ sung các quy định trong Quy trình này do Tổng Giám đốc KBNN quyết định./.

KT.TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC


Nguyễn Đại Trí





tải về 245.66 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương