CỘng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam kho bạc nhà NƯỚC Độc lập Tự do Hạnh phúc



tải về 245.66 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích245.66 Kb.
#24658
  1   2   3
BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHO BẠC NHÀ NƯỚC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 699 /QĐ-KBNN Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2013

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành quy trình nghiệp vụ thí điểm

thanh toán song phương điện tử

giữa Kho bạc Nhà nước với ngân hàng thương mại

TỔNG GIÁM ĐỐC KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Căn cứ Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020 và Quyết định số 937/QĐ-BTC ngày 25/4/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phê duyệt danh mục các đề án, cơ chế chính sách thực hiện Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH



Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy trình nghiệp vụ thí điểm thanh toán song phương điện tử giữa Kho bạc Nhà nước với ngân hàng thương mại”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Kho bạc Nhà nước và Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố nơi triển khai thí điểm quy trình nghiệp vụ thanh toán song phương điện tử giữa Kho bạc Nhà nước với ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

KT.TỔNG GIÁM ĐỐC

Nơi nhận: PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

- Như điều 2;

- Lưu VT, KTNN.

Nguyễn Đại Trí

BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHO BẠC NHÀ NƯỚC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ THÍ ĐIỂM

THANH TOÁN SONG PHƯƠNG ĐIỆN TỬ

GIỮA KHO BẠC NHÀ NƯỚC VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

(Kèm theo Quyết định số /QĐ-KBNN ngày 25/07/2013 của

Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước)



PHẦN A: QUY ĐỊNH CHUNG

I. Giải thích từ ngữ và viết tắt:

1. KBNN: Kho bạc Nhà nước.

2. TW: Trung ương.

3. SGD: SGD Kho bạc Nhà nước.

4. KBNN tỉnh, thành phố: Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.



5. KBNN huyện: Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc KBNN tỉnh, thành phố.

6. NSNN: Ngân sách nhà nước.

7. NHNN: Ngân hàng Nhà nước.

8. Vietinbank: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.

9. BIDV: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam.

10. Agribank: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.

11. Vietcombank: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

12. NHTM: Ngân hàng thương mại.

13. TTSPĐT: Thanh toán song phương điện tử. Là nghiệp vụ thanh toán điện tử giữa các đơn vị KBNN và NHTM nơi KBNN mở tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán hoặc tài khoản chuyên thu theo quy định tại Quy trình này.

14. TCS: Chương trình ứng dụng thu theo dự án Hiện đại hóa thu NSNN của Bộ Tài chính tại KBNN.

15. Thời điểm “cut off time”: Là thời điểm ngừng truyền/nhận chứng từ thanh toán giữa KBNN và NHTM để đối chiếu số liệu thanh toán trong ngày giữa KBNN và NHTM.

16. Quyết toán cuối ngày: Là nghiệp vụ kết chuyển số phát sinh thu tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của SGD và các KBNN huyện; số phát sinh chi trên tài khoản thanh toán của SGD và KBNN huyện về tài khoản tiền gửi của SGD mở tại Hội sở chính NHTM theo quy định.

17. Hạn mức số dư nợ: Là hạn mức số dư nợ tài khoản thanh toán của KBNN huyện tại thời điểm “cut off time” và do KBNN (TW) quy định chi tiết cho từng KBNN huyện trong từng thời kỳ (đối với các chi nhánh NHTM là hạn mức số dư có tài khoản thanh toán của KBNN).

18. Cổng trao đổi thông tin của KBNN: Là Cổng để kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử với hệ thống các ngân hàng (NHNN và các NHTM).

19. Cổng trao đổi thông tin của NHTM: Là Cổng để kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử với KBNN.

20. Đơn vị thực hiện: SGD và các KBNN huyện; Hội sở chính và các chi nhánh NHTM nơi KBNN mở tài khoản (tài khoản thanh toán; tài khoản chuyên thu; tài khoản tiền gửi).

21. Người phát lệnh (Ordering Customer): Là tổ chức hoặc cá nhân gửi lệnh thanh toán đến ngân hàng/KBNN, yêu cầu ngân hàng/KBNN nơi mở tài khoản trích tài khoản của mình hoặc nộp tiền vào ngân hàng/KBNN để chuyển cho người thụ hưởng có tài khoản tại ngân hàng/KBNN.

22. Ngân hàng/KBNN phát lệnh (Sender): Là ngân hàng/KBNN trực tiếp tạo lập lệnh thanh toán.

23. Ngân hàng/KBNN nhận lệnh (Receiver): Là ngân hàng/KBNN được chỉ định trực tiếp nhận lệnh thanh toán theo yêu cầu của người phát lệnh hoặc của ngân hàng/Kho bạc phát lệnh để trực tiếp thanh toán cho người thụ hưởng hoặc có nhiệm vụ chuyển tiếp lệnh thanh toán đến ngân hàng/Kho bạc của người thụ hưởng.

24. Ngân hàng/KBNN của người thụ hưởng (Account with Institution): Là ngân hàng/KBNN giữ tài khoản của người thụ hưởng; ngân hàng/Kho bạc có trách nhiệm cuối cùng trong việc thanh toán cho người thụ hưởng.

25. Người thụ hưởng (Beneficiary Customer): Là người được chỉ định quyền thụ hưởng khoản tiền ghi trên lệnh thanh toán.

26. Lệnh thanh toán: Là mẫu điện chuyển tiền được áp dụng cho TTSPĐT giữa KBNN - NHTM (theo quy định tại Quy trình này), cụ thể:

- Điện do KBNN lập: Là điện chuyển tiền nhằm ghi Có cho người thụ hưởng tại ngân hàng một khoản tiền xác định; hoặc là điện rút tiền mặt do KBNN lập để yêu cầu chi nhánh NHTM trích nợ tài khoản thanh toán của KBNN để chi trả bằng tiền mặt cho người thụ hưởng theo ủy quyền của KBNN.

- Điện do NHTM lập: Là điện chuyển tiền do NHTM lập để chuyển tiền ghi Có cho tài khoản của KBNN.

27. MT195: Là mẫu điện dùng để tra soát liên quan đến điện chuyển tiền cho TTSPĐT giữa KBNN – NHTM (Mẫu 02-TTSPĐT).

28. MT196: Là mẫu điện dùng để trả lời tra soát cho TTSPĐT giữa KBNN – NHTM (Mẫu 03 - TTSPĐT).

29. MT199: Là mẫu điện tự do dùng để trao đổi thông tin cho TTSPĐT giữa KBNN – NHTM (Mẫu 04 - TTSPĐT).

30. MT 900: Là mẫu điện báo Nợ sử dụng cho TTSPĐT giữa KBNN – NHTM. Điện do NHTM lập nhằm báo Nợ các tài khoản (tài khoản thanh toán/tài khoản chuyên thu) của KBNN (SGD và KBNN huyện) đối với các giao dịch:

+ Giao dịch kết chuyển số thu để quyết toán tài khoản của đơn vị KBNN cuối ngày (Mẫu 05-TTSPĐT).

+ Giao dịch thu phí định kỳ hàng tháng (mẫu 05a-TTSPĐT).

31. MT910: Là mẫu điện báo Có sử dụng cho TTSPĐT giữa KBNN – NHTM. Điện do NHTM lập nhằm báo Có các tài khoản (tài khoản thanh toán/tài khoản chuyên thu) của KBNN (SGD và KBNN huyện), tài khoản tiền gửi của SGD với các giao dịch:

+ Giao dịch kết chuyển số chi để quyết toán tài khoản của KBNN cuối ngày (Mẫu 06-TTSPĐT).

+ Giao dịch trả lãi vào tài khoản của đơn vị KBNN hàng tháng (Mẫu 06a- TTSPĐT).

32. MT950: Là mẫu Điện sao kê tài khoản được sử dụng cho TTSPĐT giữa KBNN – NHTM (Mẫu 10 –TTSPĐT).

33. MT299: Là mẫu điện đề nghị kéo dài thời gian giao dịch TTSPĐT giữa KBNN – NHTM (Mẫu 12 –TTSPĐT).

34. Số giao dịch (MT_ID):

MT_ID là số thứ tự phát sinh lệnh thanh toán (điện MT) của hai bên. Số này là duy nhất cho mỗi lệnh thanh toán và được định dạng như sau:

yybbbmmmxxxxxxxx (16 ký tự)

Trong đó :



yy = năm của điện MT

bbb = mã số của Ngân hàng/Kho bạc gửi điện (theo cách thức quy định của NHNN).

mmm = loại điện MT

xxxxxxxxxxxx = số thứ tự phát sinh của điện MT

Ví dụ 1 : 1270190000000001

12 : Là điện MT của năm 2012,

701: Là điện của KBNN.

900 : Là loại điện MT900

00000001 : Là số thứ tự điện.



35. Số tham chiếu giao dịch (F20): Là số lệnh chuyển tiền điện tử, số tra soát điện tử của ngân hàng/KBNN phát lệnh được qui định theo cấu trúc thống nhất trong nội bộ mỗi hệ thống. Số tham chiếu giao dịch là duy nhất cho mỗi điện MT, độ dài tối đa số tham chiếu giao dịch là 20 ký tự.

36. Mã ngân hàng/KBNN: Mã ngân hàng/KBNN dùng trong hệ thống TTSPĐT được qui định thống nhất theo cấu trúc mã ngân hàng/KBNN của NHNN (gồm 8 ký tự).

37. Các loại tài khoản:

- Tài khoản thanh toán: là tài khoản mà mỗi đơn vị KBNN được mở tại 01 chi nhánh NHTM để tập trung các khoản thu (thu NSNN và thu khác) và thực hiện thanh toán, chi trả các khoản chi của NSNN và các đơn vị giao dịch với KBNN. Cuối ngày, tài khoản này được quyết toán theo quy định tại khoản 7 mục III phần A quy trình này.

- Tài khoản chuyên thu: là tài khoản do các đơn vị KBNN mở tại NHTM để tập trung các khoản thu NSNN theo quy định tại Thông tư số 85/2011/TT-BTC; tài khoản này không được sử dụng để thanh toán các khoản chi của KBNN, trừ các khoản quyết toán cuối ngày theo quy định tại khoản 7 mục III phần A quy trình này; cuối ngày, tài khoản này không có số dư (trừ trường hợp thu sau giờ “cut off time” đã được quy định tại Thông tư số 85/2011/TT-BTC).

- Tài khoản tiền gửi: là tài khoản của KBNN (TW) giao cho SGD quản lý, sử dụng để thanh toán và nhận số kết chuyển quyết toán cuối ngày các tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của các đơn vị KBNN (SGD và KBNN huyện).

II. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi áp dụng:

1. Mục tiêu:

Điện tử hóa các giao dịch thu, chi và đối chiếu số liệu giữa các đơn vị KBNN (SGD và KBNN huyện) với NHTM nơi mở tài khoản (Hội sở chính hoặc các chi nhánh), đảm bảo việc thanh toán được nhanh chóng, chính xác; đồng thời, từng bước hình thành tài khoản thanh toán tập trung của KBNN và hỗ trợ công tác quản lý ngân quỹ của KBNN được an toàn và hiệu quả.



2. Đối tượng:

- SGD và các KBNN huyện cùng có tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu tại Hội sở chính và các chi nhánh NHTM trực thuộc. Cụ thể:

+ SGD và các KBNN huyện mở tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu tại hệ thống Vietinbank, thì thực hiện TTSPĐT với hệ thống Vietinbank;

+ SGD và các KBNN huyện mở tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu tại hệ thống BIDV, thì thực hiện TTSPĐT với hệ thống BIDV;

+ SGD và các KBNN huyện mở tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu tại hệ thống Agribank, thì thực hiện TTSPĐT với hệ thống Agribank;

- Hội sở chính và các chi nhánh NHTM trực thuộc nơi SGD và KBNN huyện mở tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu (Hội sở chính Vietinbank và các chi nhánh trực thuộc; Hội sở chính BIDV và các chi nhánh trực thuộc; Hội sở chính Agribank và các chi nhánh trực thuộc).



3. Phạm vi: Các giao dịch thanh toán điện tử giữa KBNN và NHTM nơi mở tài khoản, bao gồm:

- Các khoản thu, chi phát sinh trong ngày trên tài khoản thanh toán của KBNN huyện; các khoản thu phát sinh trong ngày trên tài khoản chuyên thu của KBNN huyện; các khoản quyết toán và kết chuyển cuối ngày tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của, KBNN huyện tại các chi nhánh NHTM về tài khoản tiền gửi của SGD tại Hội sở chính NHTM.

- Các khoản thu, chi phát sinh trong ngày trên tài khoản thanh toán của SGD; các khoản thu phát sinh trong ngày trên tài khoản chuyên thu của SGD; các khoản quyết toán cuối ngày tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của SGD về tài khoản tiền gửi của SGD tại Hội sở chính NHTM; các khoản nhận số kết chuyển quyết toán cuối ngày tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của SGD và KBNN huyện về tài khoản tiền gửi của SGD tại Hội sở chính NHTM.

- Các giao dịch tra soát, đối chiếu số liệu về số thu, chi giữa các đơn vị KBNN (SGD và KBNN huyện) với NHTM nơi mở tài khoản (Hội sở chính hoặc các chi nhánh NHTM).



III. Nguyên tắc thực hiện:

1. Kết nối và truyền/nhận thông tin, dữ liệu điện tử:

KBNN và NHTM tổ chức phối hợp TTSPĐT theo nguyên tắc: kết nối và truyền/nhận thông tin, dữ liệu điện tử về các giao dịch thu, chi phát sinh trên các tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu, tài khoản tiền gửi của các đơn vị KBNN tại các chi nhánh/Hội sở chính của hệ thống NHTM đó.

Trường hợp KBNN huyện chưa tham gia TTSPĐT, thì các giao dịch thu, chi của KBNN huyện vẫn được thực hiện thông qua tài khoản tiền gửi của KBNN huyện tại chi nhánh NHTM theo quy trình thanh toán như hiện nay.

2. Đảm bảo tính an toàn và bảo mật trong trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử giữa KBNN và NHTM:

Việc kết nối, trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử trong TTSPĐT giữa hệ thống KBNN với NHTM phải đảm bảo:

- Tính toàn vẹn và bảo mật đối với thông tin, dữ liệu trong TTSPĐT.

- Tính đầy đủ, kịp thời và chính xác của thông tin, dữ liệu điện tử được truyền/nhận giữa hệ thống KBNN với NHTM.

- Các yêu cầu về an toàn, chính xác trong suốt quá trình xử lý lệnh thanh toán (bao gồm: lập; kiểm soát; phê duyệt; truyền/nhận dữ liệu thanh toán; kiểm tra xác nhận tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh thanh toán và thực hiện thanh toán).

3. Áp dụng chữ ký số trong TTSPĐT giữa KBNN và NHTM:

Tất cả các lệnh TTSPĐT chuyển từ KBNN (SGD và các KBNN huyện) đến NHTM và lệnh TTSPĐT từ NHTM đó (Hội sở chính và các chi nhánh NHTM trực thuộc) đến KBNN đều phải ký chữ ký số theo quy định của Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn dưới Luật.

NHTM chỉ thực hiện thanh toán cho KBNN sau khi kiểm tra, đối chiếu xác thực chữ ký số của KBNN là đúng; ngược lại, KBNN chỉ thực hiện xử lý các giao dịch thanh toán nhận từ NHTM sau khi kiểm tra, đối chiếu xác thực chữ ký số của NHTM là đúng.

4. Về tài khoản và thu, chi trên tài khoản của KBNN:

4.1. Về tài khoản:

- Tài khoản thanh toán của KBNN (SGD và các KBNN huyện) chỉ được dùng để phản ánh các khoản thu, chi của NSNN, các khoản thu, chi khác của KBNN và các khoản quyết toán cuối ngày theo quy định tại văn bản này.

Số liệu giao dịch trên tài khoản thanh toán của đơn vị Kho bạc được đối chiếu với NHTM đồng thời qua hai hệ thống ứng dụng: TTSPĐT và TCS, tương ứng với số liệu và tính chất nghiệp vụ phát sinh trên từng ứng dụng theo quy định hiện thời và các quy định tại quy trình này. Việc xác nhận số liệu tổng hợp trên tài khoản thanh toán – là căn cứ để NHTM thực hiện quyết toán cuối ngày, được thống nhất thực hiện tại hệ thống TTSPĐT, trên cơ sở kết quả đối chiếu của TCS gửi sang và kết quả đối chiếu của nghiệp vụ thanh toán song phương.

- Tài khoản chuyên thu của SGD (nếu có) và các KBNN huyện tại NHTM chỉ được dùng để tập trung các khoản thu của NSNN bằng Việt Nam đồng; tài khoản này không được sử dụng để thanh toán các khoản chi của KBNN, trừ các khoản kết chuyển quyết toán cuối ngày theo quy định. Tài khoản này luôn luôn có hạn mức số dư nợ bằng không (0). Nguyên tắc đối chiếu xác nhận số liệu và quyết toán tài khoản chuyên thu cũng được thực hiện tương tự như đối với tài khoản thanh toán.



4.2. Về thu, chi trên các tài khoản của KBNN:

- SGD và các KBNN huyện thực hiện thu, chi trên tài khoản thanh toán của mình tại NHTM đảm bảo nguyên tắc tại một thời điểm tính thì: Tổng số dư nợ đầu ngày làm việc tài khoản tiền gửi của SGD và tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của các đơn vị KBNN tại NHTM cộng (+) Tổng số phát sinh thu trong ngày (đến thời điểm tính) của tất cả các tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của KBNN (SGD và các KBNN huyện) tại NHTM lớn hơn hoặc bằng (≥) Tổng số phát sinh chi trong ngày (đến thời điểm tính) của tất cả các tài khoản thanh toán của SGD và các KBNN huyện tại NHTM.

- Các đơn vị KBNN chỉ được gửi các lệnh thanh toán sang NHTM trước giờ “cut off time”.

5. Chứng từ điện tử:

- Chứng từ điện tử sử dụng trong TTSPĐT là chứng từ điện tử được áp dụng theo quy định của NHNN và Bộ Tài chính; đồng thời, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế (SWIFT: Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế - Society for Worldwide Interbank and Finacial Telecommunication). Chứng từ chuyển tiền sử dụng trong TTSPĐT thể hiện nội dung của một giao dịch chuyển tiền do NHTM/KBNN thực hiện, bao gồm các loại chính: MT103, MT900 và MT910.

- Nội dung chứng từ điện tử; định dạng chứng từ điện tử; nguyên tắc lập, kiểm soát và ký chữ ký số, luân chuyển, in phục hồi và lưu trữ chứng từ điện tử tuân thủ theo quy định tại Quyết định số 44/2002/QĐ-TTg ngày 21/03/2002 của Thủ Tướng Chính phủ về việc “sử dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán”; Nghị định số 35/2007/NĐ-CP ngày 8/3/2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng và Thông tư số 209/2010/TT-BTC ngày 20/12/2010 của Bộ Tài chính về giao dịch điện tử trong hoạt động nghiệp vụ KBNN.

6. Về hạch toán kế toán:

6.1. Đối với KBNN:

- Các khoản thu, chi phát sinh trước thời điểm “cut off time” và các khoản kết chuyển, quyết toán cuối ngày tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của SGD và KBNN huyện về tài khoản tiền gửi của SGD, thì được KBNN (SGD và KBNN huyện) thực hiện hạch toán và đối chiếu với NHTM nơi mở tài khoản ngay trong ngày làm việc.

- Các khoản thu của KBNN (SGD và KBNN huyện) phát sinh tại NHTM sau thời điểm “cut off time”, thì được KBNN thực hiện hạch toán và đối chiếu với NHTM nơi mở tài khoản vào ngày làm việc kế tiếp.

- Riêng đối với ngày làm việc cuối năm: Các đơn vị KBNN (SGD và KBNN huyện) phải phối hợp với NHTM nơi mở tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu để đảm bảo việc hạch toán, đối chiếu khớp đúng toàn bộ số liệu giữa hai bên và thực hiện quyết toán, kết chuyển số phát sinh trên tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của KBNN ngay trong ngày làm việc cuối cùng của năm.



6.2. Đối với NHTM:

- Đối với ngày làm việc thông thường: Tất cả các giao dịch thu, chi phát sinh trong ngày, kể cả sau thời điểm “cut off time” nhưng vẫn trong giờ làm việc (trừ các ngày làm việc cuối tháng) đều phải được NHTM (Hội sở chính và các chi nhánh trực thuộc) ghi nhận và hạch toán đầy đủ, kịp thời vào tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của KBNN ngay trong ngày làm việc đó. Các phát sinh chi được thực hiện theo nguyên tắc nêu tại khoản 4 mục III phần A quy trình này.

Riêng các khoản thu của KBNN thông qua các kênh giao dịch điện tử của NHTM (như thu NSNN qua Internet, ATM,…) phát sinh sau thời gian làm việc trong ngày của NHTM hoặc phát sinh vào các ngày nghỉ (Chủ nhật và các ngày nghỉ Lễ, nghỉ Tết), thì NHTM hạch toán vào tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của KBNN và truyền báo có cho KBNN chậm nhất vào đầu giờ ngày làm việc kế tiếp. Song, ngày nộp tiền ghi trên chứng từ nộp tiền của khách hàng (khách hàng nộp tiền vào tài khoản của KBNN) vẫn phải được các NHTM ghi nhận là ngày khách hàng thực hiện giao dịch trích tài khoản của mình tại NHTM và được hệ thống của NHTM xác nhận giao dịch nộp tiền đã thành công.

- Đối với ngày làm việc cuối tháng (trừ ngày làm việc cuối năm):

+ Các khoản thu của SGD và KBNN huyện phát sinh tại NHTM trước thời điểm “cut off time”, thì được NHTM ghi nhận, hạch toán vào tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của KBNN ngay trong ngày làm việc đó.

+ Các khoản thu của SGD và KBNN huyện phát sinh tại NHTM sau thời điểm “cut off time”, thì được NHTM ghi nhận, hạch toán vào tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của KBNN và truyền chứng từ báo có cho KBNN vào đầu giờ ngày làm việc đầu tiên của tháng kế tiếp để đảm bảo khớp đúng số dư các tài khoản tương ứng giữa KBNN và NHTM. Song ngày nộp tiền ghi trên chứng từ nộp tiền trả lại cho khách hàng (chứng từ đã được NHTM xác nhận, ký và đóng dấu) vẫn phải được ghi nhận là ngày khách hàng thực hiện giao dịch nộp tiền mặt hoặc trích tài khoản của mình tại NHTM.

- Đối với ngày làm việc cuối năm: Các đơn vị NHTM phải phối hợp với KBNN để đảm bảo việc đối chiếu và hạch toán khớp đúng toàn bộ số liệu giữa hai bên ngay trong ngày làm việc cuối cùng của năm.

7. Quyết toán cuối ngày:

Sau giờ “cut off time”, các đơn vị KBNN và NHTM thực hiện đối chiếu chi tiết số liệu đi/đến trong ngày, doanh số thanh toán trong ngày.

Dữ liệu đối chiếu cho một ngày hoạt động được tính từ sau giờ “cut off time” của ngày làm việc hôm trước đến giờ “cut off time” của ngày làm việc hiện tại. Việc quyết toán số phát sinh trong ngày tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của SGD và các KBNN huyện đến thời điểm “cut off time” được thực hiện theo nguyên tắc: Kết chuyển riêng biệt tổng doanh số phát sinh vế nợ, vế có (không kết chuyển theo chênh lệch bù trừ giữa vế nợ, vế có) và chỉ thực hiện kết chuyển khi dữ liệu đối chiếu lần 1 giữa KBNN với NHTM nơi mở tài khoản đã khớp đúng. Cụ thể:

- Đối với tài khoản thanh toán của SGD: Kết chuyển toàn bộ tổng doanh số phát sinh thu, tổng doanh số phát sinh chi trong ngày trên tài khoản thanh toán của SGD đến thời điểm “cut off time” về tài khoản tiền gửi của SGD tại Hội sở chính NHTM. Trong đó, số phát sinh chi được kết chuyển và trừ vào tài khoản tiền gửi của SGD tại Hội sở chính NHTM tương ứng; số phát sinh thu được kết chuyển và cộng vào tài khoản tiền gửi của SGD tại Hội sở chính NHTM tương ứng.

Trường hợp SGD có tài khoản chuyên thu, thì SGD cũng được thực hiện tương tự như tài khoản chuyên thu của KBNN huyện.

- Đối với tài khoản thanh toán của KBNN huyện:

+ Kết chuyển số phát sinh chi của KBNN: Toàn bộ doanh số phát sinh chi trong ngày trên tài khoản thanh toán của KBNN huyện tại chi nhánh NHTM đến thời điểm “cut off time” được kết chuyển và trừ vào tài khoản tiền gửi của SGD tại Hội sở chính NHTM tương ứng.

+ Kết chuyển số phát sinh thu của KBNN huyện được thực hiện theo nguyên tắc: Số dư Nợ đầu ngày làm việc trên tài khoản thanh toán của KBNN huyện cộng (+) với toàn bộ số phát sinh thu của KBNN huyện đến thời điểm “cut off time” trừ đi (-) hạn mức số dư Nợ của tài khoản thanh toán đó:

+ Nếu kết quả lớn hơn hoặc bằng (≥)1 tỷ đồng, thì toàn bộ số chênh lệch đó được kết chuyển về tài khoản tiền gửi của SGD tại Hội sở chính NHTM.

+ Nếu kết quả nhỏ hơn (<) 1 tỷ đồng, thì không thực hiện kết chuyển để tránh phát sinh các bút toán kết chuyển nhỏ lẻ.

- Đối với tài khoản chuyên thu của KBNN huyện: Toàn bộ số dư trên tài khoản chuyên thu của KBNN huyện tại chi nhánh NHTM đến thời điểm “cut off time” được kết chuyển và cộng vào tài khoản tiền gửi của SGD tại Hội sở chính NHTM tương ứng.

* Trường hợp KBNN huyện có cả tài khoản thanh toán và tài khoản chuyên thu ở các chi nhánh NHTM thuộc các hệ thống NHTM khác nhau, thì KBNN huyện phải thực hiện đối chiếu và quyết toán riêng biệt từng tài khoản với từng chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản (tài khoản thanh toán hoặc tài khoản chuyên thu) theo quy đinh tại quy trình này.

8. Về thời gian truyền/nhận, đối chiếu chứng từ TTSPĐT:

8.1. Thời gian truyền nhận:

- Thời điểm “cut off time” giữa KBNN và NHTM được quy định thống nhất là 15h30’ cùng ngày. Sau giờ “cut off time”, các đơn vị KBNN không thực hiện truyền lệnh thanh toán (lệnh chi) sang NHTM; đồng thời, cũng không nhận các lệnh thanh toán do các NHTM chuyển đến, trừ các chứng từ liên quan đến việc quyết toán tài khoản thanh toán và tài khoản chuyên thu của KBNN.

- Khi cần kéo dài thời gian giao dịch, hệ thống (KBNN/NHTM) có nhu cầu phải gửi điện yêu cầu tới hệ thống đối tác (NHTM/KBNN) để yêu cầu kéo dài giờ (Mẫu số 12 – TTSPĐT) trước giờ cutoff time tối thiếu 30 phút. Chỉ khi hệ thống đối tác (nơi nhận yêu cầu) chấp nhận thời gian kéo dài giao dịch, thì giờ giao dịch mới sẽ được thiết lập cho các đơn vị.

Việc kéo dài thời gian giao dịch được thực hiện cho toàn hệ thống (hoặc cho các đơn vị có nhu cầu được TW chấp nhận), được thống nhất thiết lập tại TW.



8.2. Thời gian đối chiếu:

Từ 15h30’đến 16h00’, các đơn vị KBNN phải phối hợp với NHTM nơi mở tài khoản thực hiện đối chiếu số liệu chuyển tiền của ngày giao dịch. Trong đó:

- Trường hợp có sự cố dẫn đến đối chiếu sai, các đơn vị KBNN phải phối hợp với NHTM nơi mở tài khoản phải cùng tìm nguyên nhân và giải pháp thích hợp để đảm bảo kết thúc đối chiếu ngày giao dịch trước 16h30’.

- Trường hợp không thể thực hiện đối chiếu và chốt số liệu thông qua kênh truyền/nhận, đối chiếu dữ liệu điện tử, thì các đơn vị KBNN phải phối hợp với NHTM nơi mở tài khoản thực hiện đối chiếu và chốt số liệu thanh toán theo phương thức thủ công (Mẫu số 11 - TTSPĐT) để quyết toán, đảm bảo kết thúc ngày giao dịch trước 17h.

- Trường hợp hết giờ làm việc, các đơn vị KBNN huyện vẫn không thể hoàn thành việc đối chiếu và xác nhận số liệu thanh toán với chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản được, thì đơn vị KBNN huyện đó tạm thời chưa thực hiện việc quyết toán và kết chuyển cuối ngày tài khoản thanh toán hoặc tài khoản chuyên thu của mình. Song đơn vị KBNN huyện đó phải phối hợp với chi nhánh NHTM nơi mở tài khoản để hoàn thành việc đối chiếu điện tử để số liệu khớp đúng và quyết toán tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của mình ngay trong ngày làm việc kế tiếp.

Dữ liệu đối chiếu điện tử lần 1 của ngày hôm sau được đối chiếu tách bạch, lần lượt theo từng ngày giao dịch, chi tiết theo doanh số, số chi tiết phát sinh thu, chi từng ngày. Lệnh quyết toán tài khoản ngày hôm sau được xử lý theo nguyên tắc như một ngày bình thường, với số dư đầu ngày là số liệu lũy kế ngày hôm trước của sổ chi tiết tài khoản thanh toán của NHTM và số phát sinh là số phát sinh của ngày làm việc hôm sau, chi tiết cho từng loại tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu.

Các trường hợp đặc biệt phát sinh ngoài nguyên tắc xử lý đối chiếu, quyết toán nêu trên đều phải xin ý kiến bằng văn bản về KBNN (hoặc tra soát của Vụ KTNN) trước khi thống nhất với NHTM để xử lý.

9. Lãi và phí thanh toán:

- Việc trả lãi đối với số dư tài khoản (tài khoản tiền gửi; tài khoản thanh toán và tài khoản chuyên thu – nếu có số dư) và thu phí đối với các khoản thanh toán trên tài khoản thanh toán của KBNN (SGD và KBNN huyện): Được thực hiện theo quy định của NHNN và NHTM trong từng thời kỳ.

Các đơn vị KBNN không trả phí đối với các khoản chi bằng tiền mặt từ tài khoản thanh toán của mình và các khoản thanh toán liên quan đến việc quyết toán, kết chuyển cuối ngày từ tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của KBNN (SGD và các KBNN huyện) tại NHTM về tài khoản tiền gửi của SGD tại Hội sở chính NHTM.

- Trường hợp có các khoản thu phát sinh trên tài khoản thanh toán, tài khoản chuyên thu của KBNN huyện sau thời điểm “cut off time”, thì các đơn vị KBNN phải phối hợp, đối chiếu với NHTM nơi mở tài khoản để tính và trả lãi đối với các khoản thu phát sinh sau thời điểm “cut off time” cho KBNN theo quy định của NHNN và NHTM trong từng thời kỳ.

- Các khoản thanh toán lãi và phí hàng tháng giữa KBNN với NHTM nơi mở tài khoản được tính, xác nhận và hạch toán thông qua tài khoản thanh toán/tài khoản chuyên thu/tài khoản tiền gửi của KBNN tại NHTM nơi mở tài khoản và được báo nợ/báo có, kèm theo bảng kê tính lãi thông qua hệ thống TTSPĐT (Mẫu số 05a – TTSPĐT; Mẫu số 06a – TTSPĐT; Mẫu số 09 – TTSPĐT).



tải về 245.66 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương