Căn cứ Mục 3, Chương IV, Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008



tải về 0.61 Mb.
trang2/7
Chuyển đổi dữ liệu10.09.2016
Kích0.61 Mb.
#31983
1   2   3   4   5   6   7

 

--------------




BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------


Số: 23/2011/TT-BTNMT

Hà Nội, ngày 06 tháng 7 năm 2011

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHUẨN HÓA ĐỊA DANH PHỤC VỤ CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ



BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;

Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;

Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUY ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn hóa địa danh phục vụ công tác thành lập bản đồ, mã số QCVN 37:2011/BTNMT.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2012.

Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Website của Bộ;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Lưu: VT, KHCN, PC, Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hiển




FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN



---------------



BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------


Số: 25/2011/TT-BTNMT

Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2011

 

THÔNG TƯ

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG



BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Nghị định số 19/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2010 và Nghị định số 89/2010/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,


QUY ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này “Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường”.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2011.

Bãi bỏ Quyết định số 07/2006/QĐ-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ.



Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch, Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 


 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Các Thứ trưởng;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Website Bộ;
- Lưu: VT, PC, KHCN.

BỘ TRƯỞNG
Phạm Khôi Nguyên


 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG


(Ban hành kèm theo Thông tư số 25/2011/TT-BTNMT ngày 07 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định việc quản lý và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi chung là đề tài).

2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 2. Yêu cầu của đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ

1. Đề tài phải căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, định hướng phát triển khoa học, công nghệ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và thực tiễn công tác quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Nội dung nghiên cứu của đề tài phải có tính sáng tạo, mới.

3. Phương pháp nghiên cứu phải bảo đảm tiên tiến, phù hợp.

4. Kết quả nghiên cứu của đề tài phải có giá trị khoa học và thực tiễn, có tính khả thi, có địa chỉ ứng dụng cụ thể, có giải pháp tổ chức quản lý và thực hiện hiệu quả.

Điều 3. Yêu cầu của dự án sản xuất thử nghiệm

1. Dự án sản xuất thử nghiệm được xây dựng từ kết quả nghiên cứu của các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu, công nhận hoặc để thử nghiệm ứng dụng, phát triển công nghệ tiên tiến nhập từ nước ngoài.

2. Kết quả của dự án sản xuất thử nghiệm phải đưa công nghệ nghiên cứu thử nghiệm vào áp dụng trong hoạt động điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường, trong đời sống xã hội có hiệu quả.

Điều 4. Phân loại đề tài

1. Đề tài thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước, đề tài độc lập cấp nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý là đề tài cấp nhà nước có mục tiêu nhằm giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách hoặc có phạm vi rộng, liên quan đến nhiều Bộ, ngành và địa phương, nhiều lĩnh vực chuyên ngành khác nhau.

2. Đề tài thuộc các Chương trình khoa học và công nghệ đặc thù do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì quản lý là đề tài cấp nhà nước có mục tiêu nhằm giải quyết những vấn đề quan trọng, cấp bách, có nội dung phù hợp với khung các Chương trình khoa học và công nghệ đặc thù đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.

3. Đề tài cấp Bộ là đề tài có mục tiêu nhằm giải quyết những nhiệm vụ cấp bách, trọng tâm của Chiến lược, Chương trình mục tiêu, Chương trình hành động, kế hoạch khoa học và công nghệ 05 năm, quy hoạch các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Đề tài cấp cơ sở là đề tài có mục tiêu giải quyết những vấn đề khoa học và công nghệ có phạm vi nhỏ, do các đơn vị thuộc Bộ đề xuất và được Bộ cho phép thực hiện; có tổng kinh phí được phê duyệt không quá 300 triệu đồng và thời gian thực hiện không quá 12 tháng.

Điều 5. Điều kiện của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm đề tài

1. Tổ chức chủ trì đề tài phải có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, đủ điều kiện về nhân lực, thiết bị và cơ sở vật chất cho việc thực hiện đề tài đạt hiệu quả.

2. Chủ nhiệm đề tài phải có trình độ đại học trở lên, có chuyên môn phù hợp, có khả năng tổ chức thực hiện đề tài và có ít nhất 07 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài đối với đề tài cấp Bộ; có ít nhất 03 năm kinh nghiệm đối với đề tài cấp cơ sở.

3. Mỗi cá nhân không được đồng thời chủ nhiệm từ 02 đề tài cấp Bộ trở lên; tại thời điểm đăng ký và tuyển chọn không chủ trì đề án, dự án chuyên môn.

4. Không vi phạm quy định tại Điều 35 của Quy chế này.

5. Đối với cá nhân là người nước ngoài đăng ký chủ nhiệm đề tài cấp Bộ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định trong từng trường hợp cụ thể.

Chương II

ĐỀ TÀI CẤP NHÀ NƯỚC

Điều 6. Cơ sở đề xuất

1. Khung các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước, Chương trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước đặc thù đã được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt.

2. Các vấn đề cấp bách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; các nội dung hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ với nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Kiến nghị, đề xuất định hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ hàng năm của Hội đồng khoa học và công nghệ Bộ Tài nguyên và Môi trường.



Điều 7. Trình tự đề xuất

1. Đối với các đề tài cấp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ:

a) Các tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường căn cứ hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ để đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu hàng năm;

b) Đơn vị đề xuất tổ chức họp Hội đồng khoa học và công nghệ (cấp cơ sở trực thuộc Bộ), hoàn thiện hồ sơ; tổng hợp danh mục đề tài báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 3 hàng năm (qua Vụ Khoa học và Công nghệ);

c) Vụ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, tổng hợp danh mục, báo cáo Thứ trưởng phụ trách chuyên ngành, hoàn chỉnh trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ký văn bản gửi Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 30 tháng 3 hàng năm.

2. Đối với các đề tài cấp nhà nước thuộc Chương trình khoa học và công nghệ đặc thù do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý:

a) Các tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường căn cứ khung các Chương trình khoa học và công nghệ cấp nhà nước đặc thù đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu hàng năm;

b) Đơn vị trực thuộc Bộ tổ chức họp Hội đồng khoa học và công nghệ cấp cơ sở xét duyệt đề cương, hoàn thiện hồ sơ và tổng hợp danh mục báo cáo Thứ trưởng phụ trách chuyên ngành, hoàn chỉnh gửi Văn phòng Chương trình và Vụ Khoa học và Công nghệ trước ngày 28 tháng 02 hàng năm;

c) Văn phòng Chương trình rà soát, tổng hợp danh mục, hoàn thiện hồ sơ trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, báo cáo Ban chủ nhiệm Chương trình.

3. Phiếu đề xuất đề tài cấp nhà nước theo mẫu hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.



Điều 8. Trình tự xác định danh mục

1. Trình tự, thủ tục và nội dung các bước xác định danh mục đề tài cấp nhà nước thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Đối với các đề tài cấp nhà nước thuộc Chương trình khoa học và công nghệ đặc thù do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng xác định danh mục đề tài trên cơ sở kiến nghị của Ban chủ nhiệm Chương trình;

b) Hội đồng tổ chức họp cho ý kiến về Danh mục các đề tài do các tổ chức, cá nhân đề xuất thực hiện thuộc phạm vi Chương trình;

c) Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng, Ban chủ nhiệm Chương trình xin ý kiến Bộ Khoa học và Công nghệ về Danh mục đề tài, tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, phê duyệt Danh mục các đề tài thuộc Chương trình để công bố tuyển chọn hoặc xét chọn trước ngày 15 tháng 4 hàng năm.



Điều 9. Trình tự xét duyệt thuyết minh

1. Hồ sơ đề tài cấp nhà nước đăng ký tuyển chọn, xét chọn bao gồm:

a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài (mẫu B5-ĐONTC - BTNMT);

b) Thuyết minh đề tài (mẫu B1-TMTTĐT-BTNMT đối với đề tài nghiên cứu và mẫu B2-TMDA - BTNMT đối với dự án sản xuất thử nghiệm);

c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký thực hiện đề tài (mẫu B3-LLTC- BTNMT);

d) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ trì đề tài, trong đó liệt kê tên và cấp đề tài đã và đang chủ trì, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (mẫu B4-LLCN - BTNMT);

đ) Văn bản xác nhận của tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp thực hiện đề tài (mẫu B6-PHNC- BTNMT).

2. Trình tự, thủ tục và nội dung thực hiện các bước tuyển chọn, xét chọn đề tài thực hiện theo quy định tại Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ khoa học và Công nghệ ban hành Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước.

3. Đối với các đề tài cấp nhà nước thuộc Chương trình khoa học và công nghệ đặc thù do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì quản lý còn phải thực hiện thêm các yêu cầu sau đây:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng tuyển chọn, xét chọn đề tài trên cơ sở kiến nghị của Ban chủ nhiệm Chương trình;

b) Hội đồng tuyển chọn, xét chọn tổ chức họp cho ý kiến về Thuyết minh đề tài, năng lực nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân đề xuất thực hiện đề tài; kiến nghị Ban chủ nhiệm lựa chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đối với mỗi đề tài thuộc Danh mục đề tài;

c) Ban chủ nhiệm Chương trình trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì các đề tài thuộc Danh mục đề tài của Chương trình trước ngày 15 tháng 6 hàng năm.



Điều 10. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh đề tài

1. Trình tự, thủ tục và nội dung thực hiện các bước thẩm định, phê duyệt thuyết minh đề tài thực hiện theo quy định tại Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước”..

2. Đối với các đề tài cấp nhà nước thuộc Chương trình khoa học và công nghệ đặc thù do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý, Ban chủ nhiệm Chương trình tổ chức thẩm định nội dung và kinh phí của các đề tài thuộc Chương trình, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, phê duyệt trước ngày 15 tháng 7 hàng năm. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tham khảo ý kiến của chuyên gia độc lập trong và ngoài nước trước khi quyết định.

Điều 11. Kiểm tra, giám sát

1. Việc thực hiện, kiểm tra, giám sát và quản lý kết quả đề tài được thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

2. Đối với các đề tài cấp nhà nước thuộc Chương trình khoa học và công nghệ đặc thù do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì quản lý còn phải thực hiện thêm các yêu cầu sau đây:

a) Ban chủ nhiệm Chương trình chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện của các đề tài;

b) Thủ trưởng đơn vị chủ trì đề tài có trách nhiệm đôn đốc và tổ chức kiểm tra nội bộ tiến độ triển khai nghiên cứu của đề tài;

c) Văn phòng Chương trình có thể thuê chuyên gia độc lập giám sát và đánh giá chất lượng sản phẩm của các nhiệm vụ.



Điều 12. Trình tự đánh giá, nghiệm thu

1. Việc đánh giá, nghiệm thu đề tài cấp nhà nước thực hiện theo Thông tư số 12/2009/TT-BKHCN ngày 08 tháng 5 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước.

2. Đối với các đề tài cấp nhà nước thuộc Chương trình khoa học và công nghệ đặc thù do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì quản lý, Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện của Chương trình.

Điều 13. Đăng ký, lưu giữ và sử dụng thông tin

1. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài giao nộp kết quả tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia theo Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ban hành tại Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Thông tư số 04/2011/TT-BKHCN ngày 20 tháng 4 năm 2011 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

2. Đối với các đề tài cấp nhà nước thuộc Chương trình khoa học và công nghệ do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì quản lý, ngoài việc thực hiện các quy định tại mục 1, Điều 13 nêu trên thì các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài cần phải:

a) Nộp 01 bộ hồ sơ về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Văn phòng Chương trình) gồm: báo cáo tổng kết, báo cáo tóm tắt, 02 trang tóm tắt kết quả nghiên cứu (tiếng Việt và tiếng Anh) và đĩa CD lưu trữ đầy đủ sản phẩm và các báo cáo chuyên đề.

b) Kết quả nghiên cứu của đề tài phải được công bố trên Tạp chí Tài nguyên và Môi trường và trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.

Chương III

ĐỀ TÀI CẤP BỘ

Điều 14. Cơ sở đề xuất

1. Chiến lược, Chương trình mục tiêu, Chương trình hành động, kế hoạch khoa học và công nghệ 05 năm, quy hoạch các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Các Chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ đã được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.

3. Chương trình phối hợp giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành, cơ quan khác.

4. Các nội dung hợp tác quốc tế giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường với các tổ chức quốc tế trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

Điều 15. Trình tự đề xuất

1. Hàng năm, theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị thuộc Bộ (đơn vị chủ trì đề tài) có văn bản đề xuất đề tài cấp Bộ thực hiện cho năm sau, kèm theo phiếu đề xuất đề tài cấp Bộ (mẫu B24-PĐX-BTNMT). Trường hợp đề xuất từ 02 đề tài trở lên phải sắp xếp theo thứ tự ưu tiên về tính cấp thiết và tính khả thi của nhiệm vụ (mẫu B25-THĐX-BTNMT).

2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ thành lập Hội đồng cơ sở và tổ chức họp Hội đồng xác định danh mục các đề tài cấp Bộ đề xuất hàng năm, báo cáo Thứ trưởng phụ trách chuyên ngành, đơn vị trước ngày 15 tháng 4 hàng năm.

3. Các đơn vị trực thuộc Bộ hoàn chỉnh hồ sơ gồm: danh mục đề tài sắp xếp theo thứ tự ưu tiên; phiếu đề xuất của từng đề tài; biên bản họp Hội đồng xác định danh mục đề tài của đơn vị gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ) trước ngày 30 tháng 4 hàng năm.



Điều 16. Trình tự xác định danh mục

1. Hội đồng khoa học và công nghệ Bộ họp cho ý kiến về đề xuất các đề tài cấp Bộ thực hiện hàng năm do Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp trên cơ sở đề xuất của các đơn vị.

2. Trên cơ sở kiến nghị của Hội đồng khoa học và công nghệ Bộ về đề xuất các đề tài cấp Bộ thực hiện hàng năm, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp Danh mục đề tài tuyển chọn, Danh mục đề tài giao trực tiếp, xin ý kiến các Thứ trưởng phụ trách chuyên ngành, hoàn chỉnh Danh mục đề tài trình Bộ trưởng phê duyệt trước ngày 15 tháng 5 hàng năm.

3. Vụ Khoa học và Công nghệ thông báo Danh mục đề tài tuyển chọn trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

4. Vụ Khoa học và Công nghệ gửi văn bản thông báo Danh mục đề tài giao trực tiếp đến các đơn vị trực thuộc Bộ.

Điều 17. Trình tự xét duyệt thuyết minh

1. Hồ sơ đề tài cấp Bộ bao gồm:

a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài (mẫu B5-ĐONTC - BTNMT);

b) Thuyết minh đề tài (mẫu B1-TMTTĐT - BTNMT đối với đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ, mẫu B2-TMDA - BTNMT đối với dự án sản xuất thử nghiệm);

c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký thực hiện đề tài (mẫu B3-LLTC - BTNMT);

d) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ trì đề tài, trong đó liệt kê tên và cấp đề tài đã và đang chủ trì, có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (mẫu B4-LLCN - BTNMT);

đ) Văn bản xác nhận của tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp thực hiện đề tài (mẫu B6-PHNC - BTNMT).

2. Trình tự xét duyệt thuyết minh Đề tài giao trực tiếp:

 a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng xét duyệt thuyết minh đề tài trên trên cơ sở kiến nghị của Vụ Khoa học và Công nghệ. Thành phần Hội đồng phải có tối thiểu 2/3 các nhà khoa học am hiểu về nội dung nghiên cứu của đề tài;

b) Thủ trưởng đơn vị được giao thực hiện đề tài có trách nhiệm:

- Tổ chức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tập thể, cá nhân trong đơn vị mình thực hiện đề tài;

- Tổ chức họp Hội đồng xét duyệt thuyết minh;

- Hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, Biên bản họp Hội đồng, đề cương, dự toán gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ).

3. Trình tự xét duyệt thuyết minh Đề tài tuyển chọn:

a) Trước thời điểm tuyển chọn 30 ngày, Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố danh mục đề tài trên các phương tiện thông tin đại chúng (Báo Tài nguyên và Môi trường, Trang thông tin điện tử của Bộ) để các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn. Hồ sơ tuyển chọn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Mọi tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của Quy chế này đăng ký tham gia tuyển chọn;

c) Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài: tên đề tài; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì đề tài; Họ và tên của cá nhân chủ trì và danh sách người tham gia; liệt kê tài liệu, văn bản có trong hồ sơ;

d) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bản gốc và 10 bản sao;

đ) Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo thông báo tuyển chọn, ngày nhận hồ sơ được tính là ngày ghi của dấu Bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của Văn thư Bộ hoặc Vụ Khoa học và Công nghệ (trường hợp gửi trực tiếp). Trong khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ;

e) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập các Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài cho các đề tài theo đề nghị của Vụ Khoa học và Công nghệ. Mỗi Hội đồng chỉ thực hiện tuyển chọn cho một đề tài. Hội đồng có từ 9 đến 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, hai thành viên là ủy viên phản biện và các thành viên khác. Hội đồng phải có 2/3 số thành viên là các nhà khoa học, chuyên gia có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học và công nghệ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài;

g) Vụ Khoa học và Công nghệ tổ chức họp Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài;

h) Tổ chức, cá nhân được tuyển chọn có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo qui định tại khoản 1 Điều này gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa học và Công nghệ);

i) Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp kết quả tuyển chọn, xin ý kiến các Thứ trưởng phụ trách chuyên ngành, hoàn chỉnh trình Bộ trưởng phê duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì trước ngày 15 tháng 6 hàng năm.



tải về 0.61 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương