ChưƠng trình đÀo tạo trình đỘ ĐẠi học ngàNH: VĂn học mã SỐ: 5220330 ĐỀ CƯƠng học phầN



tải về 4.16 Mb.
trang25/48
Chuyển đổi dữ liệu04.04.2018
Kích4.16 Mb.
#36815
1   ...   21   22   23   24   25   26   27   28   ...   48

VĂN HỌC VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG


General Vietnamese Literature

  1. Mã học phần: LIT 1101

  2. Số tín chỉ: 03

  3. Học phần tiên quyết: không

  4. Ngôn ngữ giảng dạy: tiếng Việt

  5. Giảng viên

    1. Họ và tên: Nguyễn Hùng Vĩ

Chức danh: Giảng viên

Học vị: Cử nhân

Đơn vị công tác: Khoa Văn học – Trường ĐH KHXH&NV – ĐH Quốc gia Hà Nội


    1. Họ và tên: Nguyễn Thị Năm Hoàng

Chức danh: Giảng viên

Học vị: Thạc sĩ

Đơn vị công tác: Khoa Văn học – Trường ĐH KHXH&NV – ĐH Quốc gia Hà Nội


    1. Họ và tên: Lưu Khánh Thơ

Chức danh: Nghiên cứu viên

Học vị: PGS.TS

Đơn vị công tác: Viện Văn học – Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam


  1. Mục tiêu của học phần (kiến thức, kĩ năng, thái độ):

6.1.Mục tiêu về kiến thức:

Học phần “Văn học Việt Nam đại cương” đòi hỏi sinh viên phải có kiến thức rộng. Riêng đối với phần Văn học dân gian Việt Nam sinh viên phảinắm vững những vấn đề lí luận chung về văn học dân gian (sự ra đời, đặc trưng, các loại thể) để nhận biết văn học dân gian như là cội nguồn của văn học thành văn. Tương tự, lịch sử văn học trung đại Việt Nam (từ thế kỉ X đến hết XIX) yêu cầu sinh viên phải có cái nhìn tổng thể xuyên suốt mười thế kỉ văn học. Đặc biệt trong mỗi thời kì, giai đoạn cụ thể sinh viên phải nắm vững những sự kiện văn học nổi bật, những tác gia có tính đại diện. Đối với văn học hiện đại Việt Nam (thế kỉ XX) sinh viên cần nhận thức được quy luật phát triển văn học trong bối cảnh giao lưu văn hoá, văn học theo hướng hiện đại hoá và hội nhập.



6.2. Mục tiêu kĩ năng:

Sinh viên cần có khả năng tiếp cận những vấn đề phức tạp của văn học: Mối quan hệ giữa văn hoá và văn học; văn học và chính trị, giữa các phạm trù trung đại hiện đại, truyền thống cách tân.

Sinh viên cần chủ động suy nghĩ, tự phản biện chính mình, biết cách lập luận, biết cách lật lại những vấn đề được coi là chuẩn mực, khuôn thước trong môi trường đại học.

6.3. Mục tiêu về thái độ:

Sinh viên qua tiếp cận môn học Văn học Việt Nam đại cương yêu thích nền văn học dân tộc (từ dân gian, trung đại đến hiện đại). Từ sự yêu thích, sinh viên có thái độ học tập nghiêm túc (và cao hơn là sự say mê, tìm tòi và sáng tạo tuỳ theo năng lực và sở thích của mỗi người).



  1. Chuẩn đầu ra của học phần (kiến thức, kĩ năng, thái độ):

- Về kiến thức: sinh viên có được những kiến thức cơ bản về nền văn học Việt Nam, sự vận động của văn học Việt Nam trong quá trình lịch sử.

- Về kỹ năng: Nắm vững và ứng dụng thành thạo những kiến thức văn học sử vào nghiên cứu văn học, phê bình văn học, giảng dạy văn học cũng như nghiên cứu các hiện tượng văn hóa có liên quan.

- Về thái độ: Sinh viên biết yêu thích nền văn học dân tộc và có thái độ học tập nghiêm túc, say mê.


  1. Phương pháp kiểm tra, đánh giá

8.1 Kiểm tra đánh giá thường xuyên: 10% tổng điểm

- Kiểm tra việc đọc Học liệu bắt buộc đối với sinh viên.

- Đặt câu hỏi cho sinh viên để kiểm tra việc học tập trên lớp các tiết trước .

8.2. Kiểm tra, đánh giá định kì: 20% tổng điểm

Phối hợp giữa các giáo viên dạy các phần khác nhau của môn học ( văn học

dân gian Việt Nam, văn học trung đại Việt Nam, văn học hiện đại Việt Nam)

ra đề và kiểm tra giữa kì ở lớp.

8.3. Kiểm tra, đánh giá cuối kì: 60% tổng điểm

Sinh viên làm tiểu luận hoặc thi theo lịch chung.


  1. Giáo trình bắt buộc

9.1. Giáo trình tham khảo bắt buộc

- Phần văn học dân gian Việt Nam.

1. Lê Chí Quế (chủ biên), Võ Quang Nhơn, Nguyễn Hùng Vĩ: Văn học dân gian Việt Nam. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. H. 2004.

2. Đinh Gia Khánh (chủ biên), Chu Xuân Diên, Võ Quang Nhơn: Văn học dân gian Việt Nam. NXB Giáo dục. H 2001.

- Phần văn học trung đại Việt Nam.

3. Đinh Gia Khánh (chủ biên): Văn học Việt Nam (thế kỉ X- nửa đầu thế kỉ XVIII). NXB Giáo dục. H. 1980.

4. Nguyễn Lộc: Văn học Việt Nam (nửa cuối thế kỉ XVIII- hết thế kỉ XIX. NXB Giáo dục .H. 1981.

- Phần văn học hiện đại Việt Nam.

5. Phan Cự Đệ (chủ biên): Văn học Việt nam 1930 – 1945 (2 tập). NXB Đại học và THCN. H. 1988- 1990.

6. Trần Đình Hượu, Lê Chí Dũng: Văn học Việt Nam 1900- 1930. NXB Đại học và THCN. H. 1988.

7. Mã Giang Lân- Lê Đắc Đô- Nguyễn Bá Thành- Bùi Việt Thắng. Văn học Việt Nam 1955- 1975 (2 tập) Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội. 1990.

8. Mã Giang Lân: Văn học Việt Nam 1945 – 1954. NXB Giáo dục. H. 1990.



9.2. Học liệu tham khảo thêm

- Phần văn học dân gian Việt Nam.

9. Đỗ Bình Trị: Văn học dân gian Việt Nam, Tập 1, NXB Giáo dục, H, 1991. NXB Giáo dục, H, 1991.

10. Hoàng Tiến Tựu: Văn học dân gian Việt Nam, Tập 2. NXB Giáo dục. H. 1990.

- Phần Văn học trung đại Việt Nam.

11. Nguyễn Ngọc Thiện (biên soạn): Nguyễn Đình Chiểu- Về tác gia và tác phẩm. NXB Giáo dục, H, 1998.

12. Vũ Thanh (biên soạn): Nguyễn Khuyến- Về tác gia và tác phẩm. NXB Giáo dục.H. 1995.

13. Nhóm tác giả (biên soạn): Trần Tế Xương- Về tác gia và tác phẩm. NXB Giáo dục, H, 1998.

14. Lữ Huy Nguyên: Tú Xương: Thơ và đời. NXB Văn học, H, 1996.

15. Mai Hương: Nguyễn Khuyến - Thơ, lời bình và giai thoại. NXB VH- TT, H, 1998.

16. Trần Ngọc Vương: Nhà nho tài tử và văn học Việt Nam. NXB ĐHQG Hà Nội, 1999.

-Phần Văn học hiện đại Việt Nam.

17. Phan Cự Đệ (chủ biên): Văn học Việt Nam thế kỉ XX. NXB Giáo dục, H, 2004

18. Nhiều tác giả: Văn học Việt Nam sau năm 1975 – những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy. NXB Giáo dục, H, 2006.

19. Vũ Ngọc Phan: Nhà văn hiện đại (2 tập). NXB Khoa học xã hội, H, 1989.

20. Hoài Thanh- Hoài Chân: Thi nhân Việt Nam. NXB Văn học, H, 1999.

21. Bùi Việt Thắng (biên soạn): Văn học Việt Nam 1945- 1954. NXB ĐHQG Hà Nội. 2002. (tái bản 2007).

22. Vũ Duy Thông: Cái đẹp trong thơ ca kháng chiến Việt Nam (1945 – 1975). NXB Giáo dục, H, 2000.



  1. Tóm tắt nội dung học phần

Học phần này bao gồm các kiến thức về văn học dân gian, văn học trung đại và văn học hiện đại Việt Nam.

Văn học dân gian là bộ phận ra đời sớm nhất trong lịch sử văn học của một dân tộc. Khi chưa có chữ viết nó là diện mạo chính của nền văn học, văn hoá một đất nước. Khi có văn học viết thì hai dòng văn học này luôn luôn song hành và tương tác. Như vậy văn học dân gian ra đời từ khi con người biết tư duy nghệ thuật, phát triển qua các thời kì lịch sử và tồn tại cho đến hôm nay cũng như mai sau. Nghiên cứu kĩ văn học dân gian, chúng ta sẽ có điều kiện trở về cội nguồn đích thực của dân tộc để hiểu được truyền thống lao động sản xuất, quan hệ sinh hoạt, công cuộc dựng nước và giữ nước của ông cha. Văn học dân gian cũng in dấu ấn sâu đậm trong sáng tác của các nhà văn qua các thời kì.

Văn học trung đại Việt Nam kéo dài trong nhiều thế kỉ (X-XIX), là bộ phận quan trọng của văn học dân tộc. Phần học này sẽ cung cấp những kiến thức cơ bản để sinh viên nắm được tiến trình văn học trung đại qua các thời kì phát triển chính yếu ( thời kì thế kỉ X- XIV; thời kì thế kỉ XV; thời ki thế kỉ XVI- nửa đầu thế kỉ XVIII; thời kì nửa sau thế kỉ XVIII - hết thế kỉ XIX). Sinh viên sẽ được trang bị những kiến thức cơ bản về nền văn hoá, văn học, các trào lưu chính, các khuynh hướng sáng tác, các thể loại văn học, đặc biệt các tác giả tiêu biểu. (Nguyễn Trãi, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến...) đại diện cho từng thời kì văn học.

Văn học hiện đại Việt Nam(thế kỉ XX) là phần thứ ba của học phần, cung cấp cho sinh viên những tri thức cơ bản về văn học Việt Nam thời hiện đại (chủ yếu viết bằng Quốc ngữ) trong tiến trình hiện đại hoá và hội nhập khu vực, quốc tế. Phần Văn học hiện đại Việt Nam trong giáo trình chung này, sẽ cung cấp cho sinh viên một cái nhìn biện chứng, toàn diện về lịch sử văn học dân tộc thời hiện đại. Sinh viên sẽ tiếp cận, nhận biết đầy đủ tiến trình văn học Việt Nam thế kỉ XX qua các thời kì qua trọng: từ đầu thế kỉ XX đến 1945, từ 1945 đến 1975 và từ 1975 đến hết thế kỉ XX. Ngoài nhiệm vụ trình bày diện mạo, quy luật phát triển văn học hiện đại của dân tộc, phần ba của môn học này, sẽ cung cấp cho sinh viên phương pháp tiếp cận các trào lưu, phương pháp sáng tác, các khuynh hướng phong cách, các thể loại văn học. Đồng thời sinh viên sẽ có kinh nghiệm để tiếp cận các hiện tượng văn học phức tạp, từ đó, có bản lĩnh nghề nghiệp trong tương lai.



  1. Nội dung chi tiết học phần :

11.1. Văn học dân gian Việt Nam.

11.1.1. Khái niệm “Văn học dân gian”

11.1.2. Quan hệ giữa văn học dân gian với văn học viết:

11.1.3. Văn học dân gian với tổng thể Folklore:

11.1.4. Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian:

11.1.5. Các thể loại văn học dân gian Việt Nam.



11.2. Văn học trung đại Việt Nam.

11.2.1. Văn học trung đại Việt Nam thế kỉ X- XIV.

11.2.2. Văn học trung đại Việt Nam thế kỉ XV.

11.2.3. Văn học trung đại Việt Nam từ thế kỉ XVI- nửa đầu thế kỉ XVIII.

11.2.4. Văn học trung đại Việt Nam từ nửa cuối thế kỉ XVIII đến hết thế kỉ XIX.

11.3. Văn học hiện đại Việt Nam (từ thế kỉ XX).

11.3.1. Văn học hiện đại Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX (từ 1900 đến 1945)

11.3.2. Văn học hiện đại Việt Nam thời kì 1945 – 1975.

11.3.3. Văn học Việt Nam thời kì sau 1975.


ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN

Каталог: files
files -> Sạt-đe rằng: Nầy là lời phán của Đấng có bảy vì thần Đức Chúa Trời và bảy ngôi sao
files -> HƯỚng dẫn càI ĐẶt và SỬ DỤng phần mềm tạo bài giảng e-learning
files -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
files -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
files -> PHỤ LỤC 2 TỔng hợp danh mục tài liệu tham khảO
files -> BÁo cáo quy hoạch vùng sản xuất vải an toàn tỉnh bắc giang đẾn năM 2020 (Thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học ) Cơ quan chủ trì
files -> BỘ TÀi nguyên và MÔi trưỜng
files -> 1. Mục tiêu đào tạo: Mục tiêu chung

tải về 4.16 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   21   22   23   24   25   26   27   28   ...   48




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương