I.3.2. Phân loại zeolit.
Có nhiều cách phân loại nhưng thông thường người ta phân loại theo nguồn gốc, kích thước mao quản và theo thành phần hoá học.
Phân loại theo nguồn gốc: Có 2 loại là zeolit tự nhiên và zeolit tổng hợp.
Các zeolit tự nhiên kém bềm, luôn có xu hướng chuyển sang các pha khác bền hơn nh analcime hay feldspars. Tuy có nhiều loại nhưng chỉ có một số có khả năng ứng dụng và chúng cũng chỉ phù hợp với các ứng dụng cần khối lượng lớn, không yêu cầu độ tinh khiết cao.
Khác zeolit tự nhiên, zeolit tổng hợp có cấu trúc đồng đÒu, tinh khiết, đa dạng về chủng loại (hơn 200 loại) đáp ứng khá tốt cho nghiên cứu và ứng dụng công nghiệp.
Phân loại theo kích thước mao quản :
Loại mao quản có đường kính < 5Å nh zeolit A.
Loại mao quản có đường kính 5 6Å nh zeolit ZSM 5.
Loại mao quản có đường kính > 7Å nh zeolit X, Y.
Phân loại theo thành phần hoá học:
Theo cách này, có 5 nhóm: Zeolit nghèo silic, zeolit trung bình silic, zeolit giàu silic, rây phân tử silic và zeolit biến tính.
Zeolit giàu nhôm: là zeolit có tỉ số SiO2/Al2O3 2và 3.
Zeolit trung bình silic: là các zeolit có tỷ số SiO2/Al2O3 = 45 và có thể tới 10 như zeolit X, Y...
Zeolit giàu silic: là các zeolit ZSM, tỷ số SiO2/Al2O3 = 20200.
Rây phân tử silic: là loại vật liệu có cấu trúc tinh thể hoặc tương tù nh aluminosilicat nhưng không có nhôm. Vật liệu này kị nước và không chứa các cation bù trừ điện tích (không có tính chất trao đổi ion).
Zeolit biến tính. Ví dụ: phương pháp loại nhôm ra khỏi mạng tinh thể, thay vào đó là silic hoặc các nguyên tố khác, gọi là phương pháp loại nhôm.
Bảng 3: Phân loại zeolit theo tỷ số mol của các oxyt.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |