CHƯƠng 1 TỔng quan nghiên cứU ĐỀ TÀI “HOẠch đỊnh chiến lưỢc kinh doanh của công ty cổ phần liên doanh sana-wmt”



tải về 0.62 Mb.
trang3/7
Chuyển đổi dữ liệu10.04.2018
Kích0.62 Mb.
#36885
1   2   3   4   5   6   7

Sản xuất tác nghiệp: Nhìn chung máy móc trang thiết bị của Công ty là khá hiện đại với công nghệ lọc nước tinh khiết thẩm thấu ngược RO của Mỹ, và công nghệ tiệt trùng bằng tia cực tím, dây chuyền sản xuất đạt trình độ cao về chất lượng cũng như về số lượng sản phẩm. Hệ thống của thiết bị bao gồm những phần chính như:

+ Hệ thống tự động cung cấp và xử lý nước ngầm từ độ sâu 110m.

+ Hệ thống lọc thẩm thẩu ngược RO.

+ Hệ thống khử trùng bằng tia cực tím và sục Ozone.

+ Hệ thống chiết chai, bình.

Các hệ thống thiết bị được điều khiển bảo vệ chính xác, an toàn và chắc chắn.(Quy trình sản xuất nước uống tinh khiết đóng chai AQUAPLUS in kèm phụ lục).

Chỉ có một điều đáng bàn là khả năng quay vòng hàng tồn kho của Công ty chưa tốt lắm. Do tính mùa vụ của mặt hàng này, nên đến những ngày nắng nóng thì hầu như là sản phẩm thiếu trầm trọng, trong khi, những mùa còn lại trong năm sản phẩm lại bị lưu kho.



  • Marketing: Các chính sách trong hệ thống Marketing-mix của công ty vẫn chưa thật sự đạt hiệu quả như mong muốn.

+ Sản phẩm của công ty đã đạt được các tiêu chuẩn chất lượng cần thiết, thậm chí cao hơn một số chất lượng sản phẩm cùng loại của các cơ sở sản xuất khác trên thị trường, nhưng lại chưa đem được thông điệp đảm bảo sức khỏe và chất lượng sản phẩm này đến với người tiêu dùng, nên còn bị lu mờ trong hàng trăm nhãn hiệu nước tinh khiết trên thị trường. Như vậy thực sự thì giá trị này của sản phẩm chưa được sử dụng triệt để để tạo ra một lợi thế cạnh tranh cho công ty, trong khi đây là một vấn đề nóng bỏng trên thị trường nước tinh khiết, đặc biệt tại địa bàn Hà Nội.

+ Gía của sản phẩm do định giá theo thị trường nên cũng được người tiêu dùng chấp nhận, tuy nhiên, vấn đề cho công ty lại khá nan giải, khi mà giá các cơ sở sản xuất khác đưa ra trên thị trường khá thấp, do họ đầu tư rất ít vào dây truyền sản xuất, và sản xuất không theo quy trình khoa học, vệ sinh, nhưng người tiêu dùng thì đôi khi lại bỏ qua điều này.

+ Mạng lưới phân phối còn nhỏ hẹp nên chưa đưa được sản phẩm tới đông đảo người tiêu dùng. Điều này làm hạn chế khả năng chiếm lĩnh thị phần trên thị trường nước tinh khiết đóng chai.

+ Hoạt động xúc tiến thì chưa thực sự được quan tâm và đầu tư. Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT hầu như không trích lập hoặc chỉ bỏ ra một khoản kinh phí rất nhỏ ho hoạt động quảng cáo, mà chỉ đơn thuần thực hiện xúc tiến bán bằng việc khuyến mại, hoặc chiết khấu thanh toán cho khách hàng.



  • Tài chính – kế toán: Ảnh hưởng của vấn đề lạm phát và lãi suất nên hiện nay công ty đang giải quyết với bài toán nguồn vốn huy động để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

  • Hệ thống thông tin: Hiện nay công tác truyền đạt thông tin của công ty còn ở mức trung bình, chưa đạt hiệu quả, nên đôi khi chưa kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản trị, việc phát triển hệ thống thông tin quản lý và hệ thống thông tin marketing sẽ giúp nhà quản trị thực hiện tốt hơn việc hoạch định chiến lược kinh doanh, để đề ra các chiến lược kinh doanh linh hoạt, khả thi và hiệu quả.


3.3 Kết quả điều tra trắc nghiệm và tổng hợp đánh giá của các chuyên gia về thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai của Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT.

3.3.1 Kết quả xử lý tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm vấn đề hoạch định chiến lược kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai của Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT.



Qua quá trình khảo sát hoạt động kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai Aquaplus của công ty cổ phần SANA-WMT, tổng số các phiếu điều tra được phát ra là 15 phiếu, tổng số phiếu thu lại là 15 phiếu hợp lệ. Kết quả thu được như sau :

Bước 1: Nhận dạng và hoạch định sứ mạng kinh doanh SBU.


Câu 1: Công ty đã hoạch định chiến lược kinh doanh cho sản phẩm nước tinh khiết đóng chai dưới hình thức văn bản cụ thể chưa?

  1. Chưa có.

  2. Có nhưng chưa chính thức.

  3. Đã có.



100% đối tượng được điều tra đều chọn đáp án 2, tức là cho chúng ta biết được rằng hiện tại công ty cũng đã có quan tâm tới công tác hoạch định chiến lược kinh doanh, nhưng ở dạng rời rạc chưa hệ thống, và chưa cho ra một văn bản chiến lược kinh doanh cụ thể và thống nhất.




Câu 2: Khách hàng của công ty bao gồm những ai?

  1. Khách hàng là tổ chức.

  2. Khách hàng là cá nhân người tiêu dùng.

  3. Cả 2 thành phần trên.






Với 100% câu trả lời đều cho biết hiện tại thì khách hàng của công ty không chỉ riêng những tổ chức, những doanh nghiệp, đại lý, mà còn có cả cá nhân người tiêu dùng. Việc xác định đúng đối tượng khách hàng là vô cùng quan trọng trong công tác hoạch định chiến lược chiến lược kinh doanh của một công ty.



Câu 3: Thị trường kinh doanh chính của sản phẩm nước tinh khiết đóng chai?

  1. Khu vực Hà Nội.

  2. Các tỉnh thành miền Bắc.

  3. Các tỉnh thành miền Nam.

  4. Các tỉnh thành miền Trung.

  5. Tất cả các khu vực trên.



Với câu hỏi này, chúng ta biết được thị trường Hà Nội là một thị trường khá tiềm năng để công ty tiếp tục hướng tới.



Bước 2: Phân tích TOWS chiến lược kinh doanh:

Câu 4: : Đánh giá của ông (bà) về các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô, nhân tố nào sẽ là thời cơ hay thách thức trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh cho sản phẩm nước tinh khiết đóng chai?

Với thứ tự các nhân tố được đưa ra như sau:



  1. Tăng trưởng kinh tế: Có tới 86,67% tổng số phiếu nhận định đây sẽ là thời cơ cho doanh nghiệp, chỉ có 13,33 % số phiếu cho rằng, tăng trưởng kinh tế cũng có khả năng là thách thức cho hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

  2. Lãi suất: Yếu tố lãi suất cũng được đánh giá là thách thức của việc thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, khi mà có tới 80% nghiêng về câu trả lời là thách thức, chỉ có 20% trên tổng số phiếu chọn là thời cơ.

  3. Lạm phát: Lạm phát dường như khiến những đối tượng trả lời trắc nghiệm đều tỏ ra bi quan khi tới 86,67% lựa chọn đây là yếu tố mang tính thách thức, chỉ có 13,33% cho là thời cơ.

  4. Chính sách thuế và đầu tư: Sự lựa chọn yếu tố này ngang ngửa nhau về số phiếu chọn, hơn 1 nửa, 53,33% thì tin đây sẽ là thời cơ cho hoạch định chiến lược và thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng cũng có 46,67% ý kiến thì lại đánh giá ngược lại.

  5. Khoa học kỹ thuật phát triển: 60% trên tổng số phiếu chọn đây là yếu tố mang tính thách thức. Chỉ có 40% chọn đây là cơ hội kinh doanh.

  6. Công nghệ mới ra đời: Tương đương với sự nhận định của khoa học kỹ thuật phát triển, thì ở yếu tố công nghệ mới ra đời, số phiếu chọn cũng xấp xỉ với câu trên, 33,33% cho là cơ hội, còn 66,67% cho là thách thức. Sở dĩ những cá nhân có phần bi quan về 2 nhân tố này bởi lẽ sự thay đổi công nghệ trong một công ty sản xuất kinh doanh mà vốn đầu tư trang thiết bị lại lớn, thì là cả sự cân nhắc và thận trọng. Trong khi đó, nếu không thay đổi thì sự lạc hậu về công nghệ cũng khiến công ty gặp không ít khó khăn.



  1. Hệ thống thông tin phát triển: Với yếu tố hệ thống thông tin phát triển, doanh nghiệp dường như tin tưởng đây sẽ là cơ hội cho mình, và lạc quan tới 73% chọn như vậy, chỉ có 27% là cho đây là yếu tố mang tính thách thức.

  2. Nhân khẩu học: Dân số trẻ ở Việt Nam báo hiệu một tiềm năng tiêu thụ mặt hàng nước tinh khiết đóng chai nhiều hơn trong tương lai, khiến 100% trên tổng số phiếu chọn đây là nhân tố mang tính thời cơ.

  3. Thói quen tiêu dùng: Đánh giá thói quen tiêu dùng của tập khách hàng hiện tại cũng như tiềm năng, thì 66,67% trên 15 phiếu phát ra nhận định đây là yếu tố mang tính thời cơ cho chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ có 33,33% cho rằng đây là yếu tố mang tính thách thức.

  4. Thời tiết khắc nghiệt: Mặt hàng nước tình khiết đóng chai phụ thuộc khác nhiều vào thời tiết, nóng thì nhu cầu tiêu dùng tăng rất cao, nhưng khi lạnh hoặc mưa thì tiêu dùng giảm, nên đây là yếu tố được đánh giá với số phiếu tuyệt đối cho là thách thức với doanh nghiệp

  5. Tình hình chính trị quốc gia: Có vẻ hoàn toàn yên tâm và tin tưởng vào tình hình kinh tế chính trị ở Việt Nam nên 100% số phiểu đều đánh giá đây là yếu tố mang tính thời cơ cho doanh nghiệp.

  6. Hệ thống luật pháp kinh tế: Cho tới nay hệ thống luật pháp kinh tế của nước ta vẫn còn nhiều kẽ hở và vấn đề nan giải, chồng chéo, nên doanh nghiệp khi đánh giá nhân tố này, thì vẫn có 33,33% số phiếu đánh giá trong tương lai đây vẫn là nhân tố mang tính thách thức với doanh nghiệp.

Câu 5: Ông (bà) hãy đánh giá những nhân tố thuộc nội bộ của doanh nghiệp và cho biết nhân tố nào là điểm mạnh, nhân tố nào là điểm yếu khi hoạch định chiến lược kinh doanh cho sản phẩm nước tinh khiết đóng chai?

Với các nhân tố thuộc nội bộ doanh nghiệp,lần lượt như sau:



  1. Quản trị nhân sự: Với nhân tố này, số phiếu lựa chọn là tương đương nhau, 7/15 số phiếu, chiếm 46,67% chọn đây là điểm mạnh của doanh nghiệp, còn lại chọn đây là điểm yếu của doanh nghiệp. Như vậy, có vẻ như sự nhận định về mặt nhân lực của doanh nghiệp cũng còn nhiều ý kiến trái chiều.



  1. Sản xuất, tác nghiệp: Tương tự như kết quả trên, tuy nhiên ở đây, có khả quan hơn 1 chút là 53,53% trên tổng số phiếu chọn nhân tố này là điểm mạnh, còn 46,67% chọn đây là điểm yếu.

  2. Tài chính, kế toán: Đã có một sự phân định rõ ràng giữa 2 luồng ý kiến, chỉ có 33,33% cho đây là nhân tố điểm mạnh, còn hơn 1 nửa, chiếm 66,67% chọn đây là điểm yếu của doanh nghiệp.

  3. Marketing: Doanh nghiệp dường như chưa quan tâm nhiều tới hoạt động Marketing nhiều lắm, vậy nên có tới 86,67% nhận định đây là điểm yếu của doanh nghiệp.

  4. Hệ thống thông tin: Cũng như hoạt động Marketing, thì hoạt động quản lý thông tin, và hệ thống thông tin quản lý cũng bị đánh giá là điểm yếu, với số phiếu chiếm tới 80% trên tổng số phiếu.


Câu 6: Áp lực và khó khăn chủ yếu mà công ty gặp phải từ phía nhà cung ứng là gì?

  1. Gía cao

  2. Chậm giao hàng

  3. Giao hàng sai quy cách

  4. Ý kiến khác







Каталог: file -> downloadfile6
downloadfile6 -> CHƯƠng 1: CƠ SỞ LÝ luận của hoạT ĐỘng xuất khẩu lao đỘng 3 chưƠng 2: TỔng quan tình hình xuất khẩu lao đỘng việt nam 13 chưƠng 3: MỘt số biện pháP ĐẨy mạnh và NÂng cao hiệu quả xuất khẩu lao đỘng trong những năm tớI 30
downloadfile6 -> Với kinh nghiệm lâu năm trong ngành hôm nay công ty chúng tôi Lập trình tong dai dien thoai
downloadfile6 -> NHÀ ĐẦu tư thông minh "Cuốn sách hay nhất về đầu tư từng được viết cho đến nay"
downloadfile6 -> Họ và tên sinh viên: Trần Thị Mỹ Hằng Mã sinh viên: 0851015561
downloadfile6 -> Thế giới an ninh- thiết lập hệ thống camera quan sát với card ghi hình Hệ thống Demo bao gồm
downloadfile6 -> 1 Giới thiệu adc 0809
downloadfile6 -> BÀi giảng quản trị ngân hàng 2
downloadfile6 -> HUỲnh duy khánh các công thức tính thể TÍCH
downloadfile6 -> Dạng 1: Tính các đại lượng cơ bản (công thoát A, v0max, P, ibh, Uh, H…)
downloadfile6 -> Ách đỌc tên latinh đỗ Xuân Cẩm Giảng viên Đh huế

tải về 0.62 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương