CHƯƠng 1 TỔng quan nghiên cứU ĐỀ TÀI “HOẠch đỊnh chiến lưỢc kinh doanh của công ty cổ phần liên doanh sana-wmt”


Phân tích TOWS chiến lược kinh doanh



tải về 0.62 Mb.
trang2/7
Chuyển đổi dữ liệu10.04.2018
Kích0.62 Mb.
#36885
1   2   3   4   5   6   7

Phân tích TOWS chiến lược kinh doanh.

  1. Phân tích môi trường bên ngoài của doanh nghiệp:

Phân tích và đánh giá các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài của doanh nghiệp là việc phát hiện và xác lập một danh sách có giới hạn các cơ hội kinh doanh mà doanh nghiệp có thể theo đuổi và những mối đe dọa từ phía môi trường mà doanh nghiệp cần hoặc nên tránh né.
+ Môi trường vĩ mô:

  • Nhóm lực lượng kinh tế:Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng nhất với doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai là vấn đề về lãi suất và lạm phát. Lạm phát có thể làm giảm tính ổn định của nền kinh tế, làm nền kinh tế tăng trưởng chậm hơn, lãi suất cao hơn, chi phí đầu vào tăng cao,... gây khó khăn cho doanh nghiệp khi muốn mở rộng quy mô sản xuất, và áp lực chi phí quá cao.

  • Nhóm lực lượng chính trị - pháp luật: Tác động lớn với doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai hiện nay, đó là sự kiểm tra kiểm soát gắt gao của các cơ sở y tế, các cơ quan hữu quan liên quan. Đối với các Công ty sản xuất nước tinh khiết không đạt chuẩn có thể bị đình chỉ kinh doanh, và thậm chí chịu trách nhiệm trước pháp luật.

  • Nhóm lực lượng văn hóa - xã hội: Các yếu tố như nhân khẩu học, thói quen tiêu dùng nước tinh khiết đóng chai tại các cơ quan tập thể, các hộ gia đình ngày càng có xu hướng tăng ảnh hướng khá lớn tới doanh nghiệp kinh doanh nước tinh khiết, vì nó quyết định tiềm năng tiêu thụ sản phẩm này trên thị trường …

  • Yếu tố tự nhiên: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông, sự trong sạch của môi trường, nước, không khí... tác động trực tiếp và mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh nước tinh khiết đóng chai, do nhu cầu mang tính mùa vụ của sản phẩm này, và do đầu vào của quá trình sản xuất sản phẩm này là nguồn nước tự nhiên.

  • Nhóm lực lượng công nghệ : Bên cạnh các tiện ích của công nghệ mới khi ra đời, thì nó cũng có thể là nguy cơ cho doanh nghiệp, nếu không đủ vốn đầu tư vào mảng này. Ví dụ như khi công nghệ lọc nước tinh khiết mới, công nghệ xử lý chất thải hiện đại,… có thể khiến các Công ty gặp khó khăn vì bị lạc hậu, năng suất kém hơn, nên chi phí, giá thành cao hơn đối thủ, thậm chí là người tiêu dùng không chọn lựa sản phẩm của Công ty nữa.

+ Môi trường ngành: là môi trường của ngành kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động, bao gồm một tập hợp các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp và đồng thời cũng chịu ảnh hưởng từ phía doanh nghiệp, ví dụ như nhà cung ứng, khách hàng, đối thủ cạnh tranh…

  • Các đối thủ cạnh tranh: quyết định tính chất và mức độ tranh đua hoặc thủ thuật dành lợi thế trong ngành nước tinh khiết đóng chai. Do đó, các doanh nghiệp kinh doanh nước tinh khiết đóng chai cần phân tích đối thủ cạnh của mình để biết họ là ai, khả năng của họ về tài chính, sự tăng trưởng, thị phần và nhược điểm gì để có thể đối phó.



Hình 2.2: Các lực lượng điều tiết cạnh tranh trong ngành

  • Khách hàng: Để đề ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn, doanh nghiệp kinh doanh nước tinh khiết đóng chai phải có sự phân loại khách hàng hiện tại và tương lai và xác định khách hàng mục tiêu. Người mua sản phẩm của Công ty sản xuất kinh doanh nước tinh khiết đóng chai có thể là tổ chức, các công ty phân phối, cũng có thế là khách hàng tiêu dùng cuối cùng. Nếu người mua yêu cầu giá thấp hơn thì có thể xem đây như đe dọa cạnh tranh.

  • Nhà cung cấp: Chủ yếu nhà cung cấp cho doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai là nhà cung cấp vỏ chai, thùng đóng, và một số hóa chất sử dụng trong quá trình lọc nước,… Sức ép đến từ đối tượng này khi họ yêu cầu tăng giá hay thúc giục thời hạn thanh toán cho họ.

  • Gia nhập tiềm năng: Là những đối thủ cạnh tranh mà doanh nghiệp kinh doanh nước tinh khiết đóng chai có thể gặp trong tương lai. Cần chú ý những đối tượng này, đặc biệt là các doanh nghiệp lân cận khu vực sản xuất kinh doanh của ta, bởi họ có thể chính là người cùng ăn chung một miếng bánh lợi nhuận với công ty mình.

  • Mặt hàng thay thế: Mặt hàng thay thế cho sản phẩm nước tinh khiết đóng chai chủ yếu là sản phẩm nước khoáng, hay các sản phẩm nước giải khát khác.Sức ép do có sản phẩm thay thế làm hạn chế tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao nhất bị khống chế. Nên các doanh nghiệp kinh doanh nước tinh khiết cần chú ý tới các sản phẩm thay thế tiềm ẩn, để doanh nghiệp không bị tụt lại với các thị trường nhỏ bé.

Doanh nghiệp luôn chịu tác động của môi trường kinh doanh, môi trường kinh doanh biến động đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm biện pháp để có khả năng thích ứng. Do vậy, phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài là nội dung đầu tiên của hoạch định chiến lược. Để đi đến hoạch định chiến lược kinh doanh một cách sát thực và khả thi, thì cần phải kết hợp phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài với đánh giá nội lực của nó.

  1. Phân tích môi trường bên trong của doanh nghiệp:

Công việc đánh giá nội lực của doanh nghiệp tập trung vào những khía cạnh chủ yếu sau:

  • Quản trị nhân lực: Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng tới sự thành công của doanh nghiệp vì chính con người thu thập dữ liệu, hoạch định mục tiêu, lựa chọn, thực hiện và kiểm tra chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp kinh doanh nước tinh khiết cũng cần chú ý tới các chính sách nhân sự của mình.

  • Sản xuất tác nghiệp: Các nội dung cần chú ý khi phân tích yếu tố sản xuất là: giá cả và mức độ cung ứng nguyên vật liệu, vỏ chai, bìa thùng, mức độ quay vòng hàng tồn kho, sự bố trí các phương tiện sản xuất, khả năng công nghệ so với toàn ngành và các đối thủ cạnh tranh...

  • Marketing: Marketing có thể được mô tả như một quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thỏa mãn các nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm hay dịch vụ. Qua phân tích các số kiệu về hàng hóa bán ra, thị phần, mức độ cạnh tranh,…sẽ cho thấy được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp khá rõ ràng. Phân tích marketing là một nội dung rất quan trọng trong việc đánh giá nguồn lực của doanh nghiệp kinh doanh nước tinh khiết, khi phân tích cần chú ý đến chất lượng của chiến lược marketing hỗn hợp thông qua 4 yếu tố: sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến.

  • Tài chính- kế toán: Khi phân tích các yếu tố tài chính, cần chú ý đến những nội dung: khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn; tổng nguồn vốn của doanh nghiệp; tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư; việc lập kế hoạch giá thành, kế hoạch tài chính và lợi nhuận...

  • Hệ thống thông tin: Nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định đúng đắn trong từng thời kỳ nếu có được thông tin thích hợp, chính xác, đầy đủ. Bởi vậy hệ thống thông tin được xem là một nguồn tiềm năng, một thế mạnh quý giá, quan trọng của doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai.

  1. Mô thức TOWS: Trên cơ sở nhận dạng các nhân tố chiến lược môi trường bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp, từ đó áp dụng mô thức TOWS để hoạch định các chiến lược phù hợp.




STRENGTHS

Các điểm mạnh



WEAKNESSES

Các điểm yếu



OPPORTUNITIES

Các cơ hội



SO Stratergies

CL phát huy điểm mạnh để tận dụng cơ hội



WO Stratergies

CL hạn chế điểm yếu để tận dụng cơ hội



THREATS

Các thách thức



ST Stratergies

CL phát huy điểm mạnh để hạn chế thách thức



WT Stratergies

CL vượt qua điểm yếu và né tránh thách thức



Hình 2.3: Cấu trúc phân tích TOWS CLKD.

        1. Thiết lập mục tiêu chiến lược kinh doanh.

Mục tiêu là những kết quả, trạng thái mà doanh nghiệp muốn đạt tới trong tương lai. Mục tiêu chiến lược kinh doanh của các công ty kinh doanh nước tinh khiết đóng chai chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau:

- Lợi nhuận, doanh thu, thị phần hàng năm.

- Vị thế cạnh tranh trong ngành nước tinh khiết.

- Hiệu quả kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai.

- Khả năng dẫn đầu về công nghệ lọc nước tinh khiết.

- Phát triển đội ngũ nhân sự, quan hệ với nhân viên...



        1. Thiết lập nội dung phương án chiến lược kinh doanh.

Dựa vào kết quả phân tích TOWS ở trên, cũng như mục tiêu chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp đã lựa chọn, thì hình thành nên các phương án chiến lược kinh doanh cụ thể. Ở mỗi phương án chiến lược kinh doanh của công ty kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai đã được thiết lập phải đưa ra được các dự tính, các khả năng và giải pháp chiến lược để thực hiện các mục tiêu đã xác định. Càng dự tính được nhiều giải pháp, doanh nghiệp càng có điều kiện lựa chọn tốt hơn.

Nội dung phương án chiến lược kinh doanh cho sản phẩm nước tinh khiết đóng chai là một bản kế hoạch chi tiết về:

- Thị trường, khách hàng, sản phẩm…

- Xác định mục tiêu dài hạn mà doanh nghiệp theo đuổi.

- Xác định phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Định vị , xác lập vị thế cạnh tranh của SBU.

- Phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp cho SBU.


        1. Thiết lập quy hoạch triển khai chiến lược kinh doanh.

Dựa trên sự so sánh các giải pháp chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp đã thiết lập, doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai sẽ tiến hành lựa chọn giải pháp tối ưu nhất. Để lựa chọn chính xác, cần phải so sánh được các phương án trong khả năng có thể của công ty kinh doanh nước tinh khiết(tài chính, nhân sự, marketing...) Như vậy hoạt động quy hoạch và triển khai chiến lược là quá trình thực hiện gồm việc tổ chức con người cũng như các nguồn lực để củng cố sự lựa chọn. Ở bước này, bản chất là cân đối các nguồn lực trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, để đưa ra cơ sở đảm bảo các mục tiêu của doanh nghiệp có điều kiện khả thi để thực hiện.

2.4.2.6 Kiểm tra và liên hệ ngược.

Kiểm tra chiến lược là việc các công ty kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai sẽ phải thiết lập các chỉ tiêu, rồi đo lường kết quả thực hiện chỉ tiêu trên thực tế, tiến hành đánh giá sai lệch, phản hồi để cung cấp cho ban lãnh đạo cao nhất những thông tin về quá trình thực thi các chiến lược nhằm đưa ra kịp thời những quyết định tốt nhất để điều chỉnh và động viên.

Để có một hệ thống kiểm tra chiến lược có hiệu quả thì luôn cần thông tin chính xác kịp thời, hệ thống kiểm tra đồng thời phải linh hoạt để phản ứng với các biến cố bất ngờ. Kiểm tra không có nghĩa là sau khi thực hiện triển khai chiến lược kinh doanh, mà nó phải được thực hiện bằng cả 3 hình thức: Kiểm tra lường trước, kiểm tra năng động và kiểm tra sau. Kiểm tra trước là kiểm tra trước khi quá trình bắt đầu, kiểm tra năng động là luôn giám sát quá trình thực hiện, kiểm tra toàn diện nhằm phát hiện những sai biệt phát sinh, để có hành động điều chỉnh kịp thời, kiểm tra sau là kiểm tra sau thời kỳ cam kết chiến lược đã kết thúc, lần kiểm tra này nhằm đánh giá một cách toàn diện mức độ hoàn thành kế hoạch chiến lược, rút kinh nghiệm và đánh giá lại công tác hoạch định chiến lược kinh doanh, nhờ đó các lần hoạch định chiến lược sau này sẽ đảm bảo tính khoa học hơn, tính thách thức và tính linh hoạt ngày càng tốt hơn.

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH SẢN PHẨM NƯỚC ĐÓNG CHAI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LIÊN DOANH SANA – WMT
3.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề hoạch định chiến lược kinh doanh sản phẩm nước đóng chai của Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT.

Phương pháp nghiên cứu mô tả cách thức, mục đích, nội dung để tiến hành thu thập các thông tin. Trong luận văn này, sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu để tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT.

3.1.1 Phương pháp thu thập số liệu.

+ Phương pháp điều tra trắc nghiệm:

Mục tiêu điều tra: Nhằm thu thập thông tin về công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT, cần phải được xem xét trên nhiều khía cạnh để làm cơ sở đánh giá thành công, hạn chế trong chương 4.

Đối tượng điều tra: Phát ra 15 phiếu điều tra cho một số đối tượng trong ban lãnh đạo của công ty, và một số cán bộ công nhân viên của Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT. Cách thức phát là phát tận tay trực tiếp, sau đó thu thập lại rồi tổng hợp kết quả điều tra và đưa ra kết luận.

Nội dung điều tra: Các vấn đề được đề cập trong phiếu điều tra trắc nghiệm liên quan đến hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT. Gồm:



      • Nhận dạng và hoạch định sứ mạng SBU.

      • Phân tích môi trường bên ngoài, môi trường bên trong của doanh nghiệp.

      • Phương pháp hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

      • Mục tiêu chiến lược kinh doanh.

      • Phương án chiến lược kinh doanh.

      • Nguồn lực triển khai chiến lược kinh doanh.

      • Kiểm tra việc thực hiện chiến lược kinh doanh.

+ Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:

Là phương pháp được sử dụng nhiều trong việc thu thập dữ liệu, nó thể hiện tính khách quan, xác thực của các thông tin được thu thập giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn.

Mục tiêu điều tra: Nhằm tăng tính khách quan của luận văn, nên cần tìm hiểu ý kiến của các chuyên gia trong việc đánh giá thực trạng, những thành công, hạn chế và bài học trong hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT.

Đối tượng điều tra: Các cán bộ công nhân viên của công ty, một số nhà quản lý trong công ty, và một số khách hàng của công ty.

Nội dung điều tra: Chủ yếu liên quan đến các thông tin về thực trạng công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty, và các mặt làm được, chưa làm được trong hoạch định chiến lược kinh doanh cho sản phẩm nước tinh khiết đóng chai mang nhãn hiệu AQUAPLUS của Công ty. Với đối tượng phỏng vấn là khách hàng thì chủ yếu hỏi về cảm nhận của họ về sản phẩm của Công ty nhằm đánh giá công tác định vị của công ty như thế nào….


  • Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Là phương pháp thu thập thông tin từ các tài liệu đã được công bố trên báo, website, tài liệu của cơ quan thực tập như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty, các nghiên cứu trước đây như luận văn, giáo trình, bài giảng có liên quan.

3.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu:

- Phương pháp so sánh, tổng hợp: Là phương pháp so sánh 1 chỉ tiêu với cơ sở (chỉ tiêu gốc) đối với các số liệu kết quả kinh doanh, các thông số thị trường, các chỉ tiêu bình quân, các chỉ tiêu có thể so sánh khác. Điều kiện so sánh là các số liệu phải phù hợp về không gian, thời gian, nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, quy mô và điều kiện kinh doanh.

  • Phương pháp thống kê bảng biểu: Là phương pháp thống kê tìm ra xu hướng hay đặc điểm chung của các yếu tố phân tích rồi sau đó khái quát vấn đề lại.

- Sử dụng phần mềm chuyên dụng Excel, SPSS, Word, ứng dụng văn phòng để phân tích, và tính toán các kết quả ra dưới dạng con số cụ thể, từ đó đưa ra các kết luận dưới dạng tổng quát đối với vấn đề đang nghiên cứu.
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hoạch định chiến lược kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai của Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT.

3.2.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT.



3.2.1.1 Giới thiệu công ty, chức năng, nhiệm vụ:

Tên Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT.

Địa chỉ: số 210 Yên Sơn- Chúc Sơn-Chương Mỹ- Hà Nội.

Điện thoại :043-3717 777; Fax: 043-3867 040.

Mã số thuế : 0500471991

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp : 0303000924 ngày 23/11/2007 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Nội cấp. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh: số 4113032351 ngày 15/03/2008 do Sở kế hoạch Đầu tư TP HCM cấp.

Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng bao gồm nước uống đóng chai, các sản phẩm chăm sóc tóc, sữa tắm, dầu ăn …và một số lĩnh vực khác như kinh doanh thép, sản phẩm may mặc....

Công ty cổ phần Liên doanh SANA-WMT được thành lập từ năm  2002 tiền thân là chi nhánh công ty TNHH Thương Mại SANA, sau này tách riêng thành công ty cổ phần hoạt động theo cơ chế thị trường và sự vận hành của nền kinh tế mới. Sau hơn 10 năm hoạt động, vượt qua bao nhiêu khó khăn, thực hiện phương châm “vì người tiêu dùng”, các dòng sản phẩm của SANA đã dần khẳng định thương hiệu, nhận được sự tin tưởng ưa chuộng của người tiêu dùng.



3.2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty.

Công ty hiện có 80 cán bộ công nhân viên với 10 cán bộ quản lý tốt nghiệp trình độ đại học trở lên,trong đó có 9 người tốt nghiệp từ chuyên ngành kinh tế, quản trị. Cơ cấu của công ty được tổ chức theo cơ chế trực tuyến chức năng, đứng đầu là ban giám đốc, sau đó là các phòng chức năng: Phòng kinh doanh, phòng nhân sự, phòng kế toán, phân xưởng sản xuất.



Sơ đồ cơ cấu tổ chức. ( in kèm phụ lục hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty)

3.2.1.3 Mặt hàng và thị trường kinh doanh.

Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT chuyên sản xuất và kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng bao gồm nước uống đóng chai, các sản phẩm chăm sóc tóc, sữa tắm, dầu ăn …và một số lĩnh vực khác như kinh doanh thép, sản phẩm may mặc.... Trong đó,sản phẩm truyền thống và chiếm vị trí khá quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty là sản phẩm nước tính khiết đóng chai mang nhãn hiệu AQUAPLUS.

Sau hơn 10 năm hoạt động, với phương châm “vì người tiêu dùng”, các dòng sản phẩm của công ty nói chung, và sản phẩm nước tinh khiết đóng chai AQUAPLUS đã dần nhận được sự tin tưởng ưa chuộng của người tiêu dùng. Cùng với hệ thống phân phối được bao phủ khá rộng, sản phẩm này của Công ty đã đến tay người tiêu dùng gần như khắp miền Bắc. Tuy nhiên, tiêu thụ tập trung chủ yếu là tại địa bàn Hà Nội, và các tỉnh lân cận, với số lượng tiêu thụ chiếm khoảng hơn 30% tổng số sản phẩm nước tinh khiết đóng chai sản xuất ra.

3.2.2 Phân tích các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh sản phẩm nước tinh khiết đóng chai của Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT.



3.2.2.1 Ảnh hưởng từ nhân tố môi trường vĩ mô.

* Kinh tế: Mức lạm phát 2 con số của Việt Nam trong năm 2010 là 11,75%, vượt chỉ tiêu Quốc hội đề ra gần 5%. Tại thời điểm cuối năm 2010, mức tăng giá tiêu dùng (CPI) của cả nước là 1,98%, và chủ yếu là mức tăng giá ở khu vực hàng ăn uống. Như vậy, có thể thấy nhìn chung cùng với các mặt hàng thiết yếu khác thì nhu cầu đối với mặt hàng nước tinh khiết đóng chai là lạc quan. Nhưng với hoạt động kinh doanh của công ty, thì các vấn đề về lạm phát cao làm cho chi phí đầu vào tăng ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của công ty, lãi suất từ 16 – 17% là khá cao gây khó khăn khi công ty muốn vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.

* Chính trị - pháp luật: Có nhiều cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, không theo quy trình khoa học và không đảm bảo vệ sinh an toàn, dẫn đến sự kiểm tra kiểm soát gắt gao hơn của các cơ quan hữu quan, các cơ sở y tế, … Khung pháp lý đối với các doanh nghiệp nước khoáng và nước tinh khiết ngày càng chặt hơn, yêu cầu bắt buộc sản phẩm này phải được đóng chai từ nguồn.

* Văn hóa – xã hội: Tiềm năng và cơ hội kinh doanh có thể nhìn thấy ở các nhân tố thuộc nhóm lực lượng này. Đó chính là nhân khẩu học ở Việt Nam, với tổng dân số trên 86 triệu dân, trong đó cơ cấu độ tuổi từ 15-64 chiếm tới 65%, đây là nhóm khách hàng chủ yếu mà công ty hướng tới. Số dân sống ở khu vực thành thị chiếm gần 30% dân số cả nước, là dấu hiệu tốt khi thị trường mục tiêu của công ty là địa bàn Hà Nội. Ngoài ra, còn phải kể đến thói quen tiêu dùng nước tinh khiết đóng chai tại các cơ quan tập thể, các hộ gia đình ngày càng tăng.

* Yếu tố tự nhiên: Sản phẩm nước tinh khiết đóng chai phụ thuộc khá nhiều vào yếu tố tự nhiên. Thứ nhất là đầu vào của quá trình sản xuất là nước nguồn tự nhiên. Nhưng theo báo cáo của Ủy ban khoa học, Công nghệ và Môi trường thì môi trường nước bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất thải tại Hà Nội và TP HCM là rất nặng nề nhất là ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp, có khu công nghiệp thải ra tới 500.000 m3 nước bẩn mỗi ngày. Điều này ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, là một sản phẩm mang tính thời vụ, phục vụ chủ yếu nhu cầu vào những ngày nắng nóng, thì vấn đề dự báo thời tiết là rất quan trọng đối với việc xác định lượng cầu. Tuy nhiên, những năm gần đây, theo nhận định của Tổ chức khí tượng thế giới, công tác dự báo khí tượng thủy văn ngày càng khó khăn, diễn biến thời tiết, thiên tai phức tạp và khó dự báo. Năm 2010 là một năm nóng nhất lịch sử, tại công ty mặt hàng có thể nói là “cháy kho”. Tuy nhiên mùa nắng nóng hè năm 2011 ở miền Bắc lại được dự báo là sẽ không gay gắt và kéo dài như năm 2010.



* Công nghệ:Các dây truyền công nghệ, thiết bị lọc nước công nghệ cao đã đánh bại những dây chuyền kém chất lượng do người tiêu dùng ngày càng quan tâm hơn về nguồn gốc bình nước mà họ mua. Đây là thời điểm mà công ty lấy lòng tin và tăng uy tín của mình trong lòng khách hàng.

3.2.2.2 Ảnh hưởng từ nhân tố môi trường ngành.

  • Đối thủ cạnh tranh: Năm 2009, theo kết quả thống kê của Công ty Nghiên cứu Thị trường Datamonitor (Anh), chiếm giữ thế thượng phong ở thị trường nước uống đóng chai Việt Nam là sản phẩm nước tinh khiết, với các thương hiệu Aquafina (PepsiCo), Sapuwa (Công ty Nước uống Tinh khiết Sài Gòn) và Joy (Coca-Cola). Ban quản trị đã căn cứ vào vị thế và khả năng của mình, xác định đối thủ cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm nước tinh khiết mang nhãn hiệu AQUAPLUS của Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT là các cơ sở sản xuất theo mô hình gia đình như Evitan, Hello, Alive, Aquaquata, Bambi… So sánh mức thị phần với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình trên thị trường nước tinh khiết đóng chai, thì Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT dự báo sẽ tiếp tục chiếm thị phần lớn hơn nhờ việc mở rộng quy mô sản xuất, và tự tin về chất lượng sản phẩm vì sức khỏe người tiêu dùng, quy trình đầu tư bài bản…

  • Khách hàng: Sản phẩm của công ty bán ra chủ yếu là cho các cửa hàng tạp hóa, các đại lý, rồi các cơ sở này mới phân phối tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Chiếm tới 30% tổng doanh số bán ra là tại địa bàn Hà Nội, mà chủ yếu là các huyện của Hà Tây cũ. Còn lại là phân phối cho các tỉnh rải rác ở miền Bắc như: Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Nam, … Có thể nhận định rằng, công ty đã bỏ qua khá nhiều kênh phân phối có thể giúp AQUAPLUS tăng thêm thị phần, đó chính là kênh văn phòng, trường học và nhà ở, các kênh bán lẻ tại siêu thị trung tâm thương mại. Vì thói quen tiêu dùng của người dần đang có xu hướng mua hàng hóa tại các siêu thị, các trung tâm thương mại để yên tâm hơn về chất lượng sản phẩm. Còn các văn phòng, trường học và một số hộ gia đình khi có nhu cầu về sản phẩm này, họ cũng có xu hướng gọi điện thoại đặt hàng trực tuyến với nhà cung cấp.

  • Nhà cung cấp: Đầu vào mà công ty cần nhập của nhà cung cấp chủ yếu là vỏ chai nhựa để đóng chai sản phẩm nước tinh khiết và và bìa catong để đóng thùng phục vụ vận chuyển, lưu kho. Công ty nhập đầu vào chủ yếu của các cơ sở sản xuất vỏ chai nhựa khu vựa lân cận như của Công ty TNHH Gia Phú, Công ty TNHH Havina ở Xuân Mai – Chương Mỹ - Hà Nội… Nói chung, quan hệ hợp tác của 2 bên đã xây dựng từ lâu, nên các nhà cung cấp cũng không gây khó khăn, áp lực gì nhiều cho công ty. Tuy nhiên theo nhận định của ban quản trị thì giá cả của đầu vào còn cao, nên chi phí sản xuất kinh doanh của công ty lớn, khó khăn cho công ty khi định giá sản phẩm theo thị trường.

  • Gia nhập tiềm năng: thị trường nước đóng chai không ngừng tăng trưởng trong những năm gần đây, mức tăng trưởng tới 40% mỗi năm nhiều nhà đầu tư thành tỷ phú nhờ việc kinh doanh sản phẩm này. Với dấu hiệu đầy lạc quan này, nên không tránh khỏi việc sẽ xuất hiện ngày càng đông đảo các cơ sở sản xuất và kinh doanh mặt hàng này. . Tuy nhiên, công ty cũng có sự bình tĩnh với các cơ sở này, bởi lẽ, nguồn vốn đầu tư vào dây chuyền công nghệ sản xuất sản phẩm này không hề nhỏ. Dù vậy, Công ty Cổ phần Liên doanh SANA-WMT cũng cần có sự cân nhắc để chiếm lấy miếng bánh thị phần và lợi nhuận của mình trên thị trường nước tinh khiết đóng chai.

  • Mặt hàng thay thế: Người tiêu dùng thường gọi nước suối chung cho các loại nước uống tự nhiên đóng chai. Nước tinh khiết là loại nước thông thường được khuyên dùng hằng ngày cho tất cả mọi người, chỉ chứa duy nhất một chất dinh dưỡng là nước và không có kèm theo chất dinh dưỡng khác. Còn nước khoáng là nước uống có chứa các chất khoáng như natri, kali, can-xi, ma-giê... phải dùng đúng trường hợp, không được sử dụng bừa bãi. Như vậy, vấn đề nhầm lẫn của người tiêu dùng, có thể họ không phân biệt được 2 loại sản phẩm này, và đánh đồng chúng là một loại, điều này cũng có thể làm giảm doanh số bán ra của sản phẩm. Sự đe dọa còn đến từ các sản phẩm thay thế khác như các loại nước giải khát…

3.2.2.3 Ảnh hưởng từ nhân tố môi trường bên trong công ty.
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương