Các tác giả Chương 1 Các đại phân tử sinh học I. Nucleic acid



tải về 1.11 Mb.
trang12/15
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích1.11 Mb.
#29512
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   15

Tài liệu tham khảo/đọc thêm

1. Dale JW and Von Schanzt M. 2002. From Gene to Genome. John Wiley & Sons, Ltd. West Sussex, UK.

2. Erlich HA. 1989. PCR Technology: Principles and Applications for DNA Amplification. Stockton Press, New York, USA.

3. Glick BR and Pasternak JJ. 2003. Molecular Biotechnology: Principles and Applications of Recombinant DNA. 3rd ed. ASM Press, USA.

4. Lewin B. 2000. Gene VII. Oxford University Press, Oxford, UK.

5. Maniatis T, Fritsch EF and Sambrook J. 1989. Molecular Cloning-A Laboratory Manual. Cold Spring Habor Laboratory, USA.

6. Primrose SB, Twyman R and Old RW. 2001. Principles of Gene Manipulation. 6th ed. Blackwell Science, Oxford, UK.

7. Rapley R and Walker JM. 1998. Molecular Biomethods Handbook. Humana Press Inc. New Jersey, USA.

8. Surzycki S. 2000. Basic Techniques in Molecular Biology. Springer-Verlag, Berlin, Heidelberg, Germany.

9. Walker JM and Rapley R. 2000. Molecular Biology and Biotechnology. Chapman & Hall Limited, London, UK.



1Chất tẩy làm biến đổi bề mặt tế bào để giải phóng các thành phần tế bào ra môi trường bên ngoài.

2YAC (yeast artificial chromosome): Nhiễm sắc thể nhân tạo của nấm men.
3Sự thoái biến (suy biến) của mã di truyền (degeneracy): Bình thường có thể có 64 tổ hợp bộ ba mã hóa khác nhau của 4 nucleotide trong khi đó chỉ có 20 amino acid phổ biến và một amino acid lại có thể có nhiều bộ ba mã hóa.

Phụ lục


Một số thuật ngữ cơ bản

Adenine (A). Một trong bốn nitrogen base có trong thành phần của DNA và RNA, bắt cặp với thymine (T) trên DNA và với uracil (U) trên RNA. Adenine cũng có trong thành phần của một số coenzyme.

Adenosine diphosphate (ADP). Một ribonucleoside 5’-diphosphate được cấu tạo từ adenine, đường ribose (5C) và hai gốc phosphate. ADP có tác dụng nhận phosphate trong chu trình năng lượng của tế bào.

Adenosine triphosphate (ATP). Một ribonucleoside 5’-triphosphate được cấu tạo từ adenine, đường ribose (5C) và ba gốc phosphate. ATP là phân tử chứa năng lượng hóa học chính của tế bào, chủ yếu được tập hợp trong ty thể (mitochondria) và lạp thể (chloroplast). Các gốc phosphate của ATP có mang các liên kết khi bị thủy phân sẽ phóng thích một năng lượng tự do lớn. Năng lượng của quá trình hô hấp hoặc quang hợp được sử dụng để tạo thành ATP từ ADP. Sau đó, ATP được biến đổi ngược trở lại thành ADP ở nhiều vùng khác nhau của tế bào, năng lượng phóng thích ra được dùng để điều khiển các phản ứng hóa sinh nội bào. Đôi khi cũng xảy ra sự thủy phân tiếp ADP thành những AMP (adenosine monophosphate) để phóng thích năng lượng nhiều hơn.

Allele. Một trong nhiều dạng khác nhau của một gen chiếm một locus xác định trên nhiễm sắc thể. Các allele khác nhau của một gen có trình tự các nucleotide khác nhau, cùng liên quan đến một tính trạng của tế bào hoặc cơ thể. Ví dụ: trong thí nghiệm lai đậu Hà Lan của Mendel, màu vàng và màu xanh của hạt đậu là hai allele của gen quy định màu sắc hạt đậu. Cá thể được gọi là đồng hợp tử về một gen khi hai allele đó giống nhau, và gọi là dị hợp tử khi hai allele đó khác nhau. Ở trạng thái dị hợp tử allele này (allele trội) thường lấn át hiệu quả của allele kia (allele lặn). Allele quy định trạng thái bình thường là trội, trong khi các allele đột biến thường là lặn.

Amber codon. Là một trong ba codon (mã bộ ba UAG) kết thúc một trình tự của mRNA trong sinh tổng hợp protein.

Amino acid. Là một phân tử nhỏ mang một gốc amine (-NH3) và một gốc carboxyl (-COOH) liên kết với cùng một nguyên tử carbon. Amino acid là đơn vị cấu trúc cơ sở của chuỗi polypeptide. Có 20 amino acid khác nhau trên các chuỗi polypeptide có trong tự nhiên. Trình tự sắp xếp của các amino acid trên chuỗi polypeptide quyết định cấu trúc và chức năng của polypeptide và protein mà nó tạo thành.

Aminoacyl-tRNA (aminoacyl-tRNA). Một ester giữa aminoacyl với tRNA tương ứng của amino acid đó.

AMP vòng (cyclic AMP, cAMP). Là một phân tử AMP mà trong đó gốc phosphate được liên kết với vị trí 3’ và cả 5’ của đường ribose. cAMP là thông tin thứ hai ở trong tế bào. Sự tạo thành cAMP (xúc tác bởi enzyme adenylate cyclase) được kích thích bởi một số hormone.

Ampicillin (Amp). Chất kháng sinh bán tổng hợp được dùng trong môi trường chọn lọc để chọn các tế bào mang đột biến khuyết dưỡng hoặc chọn dòng tế bào (tái tổ hợp) mang đoạn DNA được tạo dòng.

Antisense. Trình tự không mã hóa của một phân tử DNA sợi đôi. Chuỗi cây (chuỗi ngược chiều) bổ sung với mRNA và làm khuôn mẫu cho sự tổng hợp mRNA.

Antisense molecule. Là một phân tử gắn đặc hiệu lên DNA hoặc mRNA làm dừng quá trình phiên mã hoặc dịch mã. Thường phân tử này có nguồn gốc từ DNA và RNA.

Át chế (epistasis). Tác dụng tương hỗ giữa các gen khi một gen cản trở sự biểu hiện kiểu hình của một gen không alelle với nó.

ATP-ase. Enzyme thủy phân ATP thành ADP và phosphate, thường phối hợp với sự biến đổi năng lượng.

ATP-synthetase. Enzyme tổng hợp ATP từ ADP và phosphate trong quá trình phosphoryl oxy hóa (oxidative phosphorylation) ở màng trong của ty thể.

Baculovirus. Loại virus đặc biệt gây nhiễm các tế bào côn trùng và tạo ra các thể vùi lớn trong các tế bào bị nhiễm.

Bản đồ cắt hạn chế (restriction map). Trình tự các vị trí nhận biết (recognition sites) của tất cả các enzyme hạn chế (restriction enzyme hay restriction endonuclease, RE) trên một phân tử DNA.

Bản đồ di truyền (genetic map). Sơ đồ về trình tự sắp xếp của các cấu tử di truyền và khoảng cách tương đối giữa chúng trên nhiễm sắc thể (ở eukaryote) hoặc trên sợi DNA (ở prokaryote). Nếu các cấu tử đó là các gen trên nhiễm sắc thể và khoảng cách giữa chúng được xác định bằng tần số trao đổi chéo thì đó là bản đồ nhiễm sắc thể hay bản đồ liên kết gen. Nếu các cấu tử là các điểm bị đột biến bên trong gen và khoảng cách giữa chúng cũng được xác định bằng tần số trao đổi chéo giữa các điểm nói trên thì đó là bản đồ gen. Nếu các cấu tử di truyền là các điểm có thể bị cắt bởi enzyme hạn chế trên phân tử DNA thì gọi là bản đồ cắt hạn chế (restriction map). Xem bản đồ cắt hạn chế.

Bazơ đồng đẳng (analog base). Chất hóa học có cấu trúc phân tử rất giống các base bình thường của DNA. Chúng có thể thay thế các nitrogen base bình thường trong DNA và hoạt động như một tác nhân đột biến. Trong lần sao chép tiếp theo của DNA, base đồng đẳng có thể bắt cặp sai với một base bình thường, tạo nên đột biến điểm. Ví dụ: base đồng đẳng của adenine (A) là 2-aminopurine (AP) có thể gắn vào DNA ở vị trí của adenine; trong lần sao chép tiếp đó có thể bắt cặp với cytosine (C), trong lần sao chép tiếp theo nữa C kết cặp với guanine (G). Như vậy đã diễn ra sự thay thế cặp A-T bằng cặp G-C.

Bazơ nitơ (nitrogen base). Loại phân tử cấu tạo nên nucleic acid (DNA và RNA). Các nitrogen base có trong nucleic acid là adenine, guanine, cytosine và thymine (trong phân tử DNA) hoặc uracil (trong phân tử RNA). Trình tự sắp xếp của chúng dọc theo phân tử nucleic acid đã tạo nên thông tin di truyền của cơ thể sinh vật.

Bắt cặp bổ sung (complementary base pairing). Sự kết hợp thành từng đôi giữa các nitrogen base nằm trên hai mạch đơn của chuỗi xoắn kép DNA-DNA, DNA-RNA hoặc RNA-RNA thông qua các mối liên kết hydrogen. Sự bắt cặp đó mang tính đặc hiệu: guanine bắt cặp với cytosine, còn adenine bắt cặp với thymine trên DNA hoặc uracil trên RNA.

Biến đổi hậu dịch mã (post-translational modification). Sự thay đổi các liên kết hóa trị xảy ra trong chuỗi polypeptide, sau khi chuỗi polypeptide tách khỏi ribosome và trước khi trở thành protein hoạt động thực sự.

Biến đổi mRNA (mRNA processing). Quá trình tạo thành mRNA hoàn chỉnh (mature mRNA) hoạt động chức năng từ sản phẩm phiên mã sơ cấp là mRNA tiền thân chưa hoàn chỉnh (pre-mRNA). Trong quá trình này các đoạn intron bị loại bỏ và các đoạn exon được nối lại với nhau.

Biến nạp (transformation). Là quá trình truyền DNA ngoại lai vào một tế bào nhận, chẳng hạn sphaeroplast hoặc protoplast, và có thể hợp nhất trong nhiễm sắc thể nhờ sự tái tổ hợp tương đồng hoặc được biến đổi trong một đơn vị sao chép tự trị (autonomous replicon). Sự biến nạp có thể xuất hiện trong các điều kiện tự nhiên ở một số vi khuẩn (ví dụ: Bacillus, Haemophilus, NeisseriaStreptococcus), nhưng ở nhiều vi khuẩn (ví dụ: E. coli) và các cơ thể sinh vật eukaryote sự biến nạp chỉ có thể xuất hiện ở những tế bào “thấm” được DNA bằng các phương pháp nhân tạo như: hóa biến nạp, điện biến nạp...

Biến tính (denaturation). Là hiện tượng chuyển từ dạng mạch kép sang dạng mạch đơn của DNA và RNA thường do nhiệt gây nên. Biến tính của protein là hiện tượng chuyển từ cấu hình hoạt động thành dạng không hoạt động.

Biểu hiện của gen (gene expression). Là các quá trình phiên mã (transcription) và dịch mã (translation) của một gen để tạo ra sản phẩm protein của nó.

Bộ khung (backbone). Thuật ngữ được dùng để chỉ chuỗi xoắn của khung đường-phosphate trong phân tử DNA mạch kép.

Cảm ứng (induction). Liên quan đến khả năng tổng hợp một số enzyme (sản phẩm của gen) ở vi khuẩn chỉ khi có mặt cơ chất (substrate) của các enzyme này trong môi trường. Khi sử dụng cho khái niệm điều hòa biểu hiện của gen, từ này có nghĩa là sự khởi động quá trình phiên mã do tương tác giữa một chất cảm ứng (inducer) với protein điều hòa. Ví dụ: trường hợp operon lac ở E. coli, lactose đóng vai trò chất cảm ứng có tác dụng mở operon để các gen trong operon hoạt động (phiên mã và dịch mã).

CAP (catabolite gene activator protein). Protein hoạt hóa gen dị hóa. Một protein điều hòa đặc biệt, kiểm soát sự khởi đầu phiên mã các gen sản xuất các enzyme cần thiết cho một tế bào, để có thể sử dụng những “thức ăn” khác khi không có mặt của glucose.

Cặp bazơ (base pair, bp). Là liên kết A-T hoặc C-G trên một phân tử DNA mạch kép, và là đơn vị đo chiều dài của một phân tử DNA.

Cấu trúc bậc một (primary structure). Bao gồm trình tự các amino acid và những cầu nối disulfide trong chuỗi hoặc giữa các chuỗi polypeptide. Ở trường hợp nucleic acid, đó là trình tự của các nucleotide trên một chuỗi DNA hoặc RNA được nối với nhau nhờ liên kết phosphodiester.

Cấu trúc bậc hai (secondary structure). Là sự nối liền những amino acid từ đầu nọ (đầu tận cùng N) tới đầu kia (đầu tận cùng C) của một phân tử protein. Cũng như vậy, trên một trình tự nucleic acid là sự nối liền những nucleotide từ đầu nọ (đầu 5’) tới đầu kia (đầu 3’) của một chuỗi DNA.

Cấu trúc bậc ba (tertiary structure). Cấu trúc ba chiều dạng cuộn xoắn của phân tử protein hoặc chuỗi polynucleotide.

Cấu trúc bậc bốn (quaternary structure). Cấu trúc ba chiều của một protein có nhiều tiểu đơn vị (subunit), theo kiểu mà những tiểu đơn vị kết hợp khớp với nhau.

Cầu disulfide (disulfide bridge). Liên kết đồng hóa trị tạo thành giữa hai chuỗi polypeptide qua trung gian của một gốc cystine.

Chạc ba sao chép (replication fork). Cấu trúc hình chữ Y hình thành khi phân tử DNA mạch kép dãn xoắn để lộ ra hai sợi đơn làm khuôn mẫu cho tổng hợp DNA (sự tái bản).

Chất cảm ứng (inducer). Một hợp chất hóa học hoặc một tác nhân của môi trường có tác dụng xúc tiến quá trình phiên mã ở operon của vi khuẩn hoặc các phân tử có tác dụng sản xuất ra số lượng lớn các enzyme trong trao đổi chất.

Chất dị nhiễm sắc (heterochromatin). Bao gồm các vùng của hệ gen thường xuyên ở trạng thái cô đặc và không biểu hiện di truyền. Trạng thái này có thể vĩnh viễn hay tạm thời.

Chất nhiễm sắc (chromatin). Phức hợp DNA và protein trong nhân ở giai đoạn nghỉ của quá trình phân bào. Trong giai đoạn này không thể phân biệt từng nhiễm thể riêng lẻ. Tên gọi này bắt nguồn từ phản ứng với các màu nhuộm đặc trưng cho DNA của phức hợp.

Chất nhiễm sắc thật (euchromatin). Chất nhiễm sắc chứa những gen được phiên mã.

Chất ức chế (repressor). Sản phẩm protein của một gen ức chế nằm trong thành phần operon, có tác dụng bám vào vùng chỉ huy của operon làm đóng operon lại, do đó quá trình phiên mã không bắt đầu được và tất cả các gen cấu trúc (gen mã hóa) trong operon đều ngừng hoạt động.

Chromosome walking. Kỹ thuật này dùng để lập bản đồ nhiễm sắc thể từ tập hợp các đoạn DNA cắt hạn chế chồng lên nhau (overlapping). Bắt đầu từ một thư viện trong đó chứa các đoạn DNA nói trên đã được tạo dòng. Một đoạn DNA mang một gen đã biết được lựa chọn và sử dụng như một probe để nhận dạng (ví dụ: bằng cách lai khuẩn lạc) các đoạn khác, là các đoạn chồng lên nhau chứa cùng một gen. Sau đó, trình tự nucleotide của các đoạn này sẽ được phân tích và nhờ vậy có thể xác định được toàn bộ các đoạn của nhiễm sắc thể. Từ đó, bản đồ của một vùng đặc biệt sẽ được xây dựng dần dần.

Chu trình sinh tan (lylic cycle). Một kiểu chu trình sống của thực khuẩn thể (bacteriophage) khi nó xâm nhiễm vi khuẩn, điều khiển các hoạt động sinh sản và sinh trưởng bằng các gen của nó và sinh ra các bacteriophage thế hệ con, chui ra khỏi tế bào vi khuẩn sau khi phá vỡ tế bào đó.

Chu trình tiềm tan (lysogenic cycle). Là hiện tượng hệ gen của bacteriophage hiện diện ở trạng thái ổn định và không sinh tan trong tế bào vật chủ sống của nó. Các tế bào vật chủ có thể tiếp tục sinh trưởng và phân chia, và sự sao chép của hệ gen bacteriophage (prophage) được phối hợp với nhiễm sắc thể của vật chủ sao cho khi tế bào phân chia thì prophage cũng được chuyển vào trong cả hai tế bào con. Prophage được duy trì bằng cách hoặc hợp nhất trong nhiễm sắc thể vật chủ (ví dụ: bacteriophage λ, bacteriophage Φ105) hoặc như là một plasmid bên ngoài nhiễm sắc thể (ví dụ: bacteriophage P1 và bacteriophage F116). Tế bào vật chủ có thể hoặc không thể biểu hiện ra một kiểu hình biến đổi.

Chuỗi contig (contiguous sequence). Một đoạn trình tự dài được hình thành từ một số các đoạn phân tử ngắn chồng lên nhau (overlapping).

Chuỗi khảm (concatemer). Phân tử DNA bao gồm nhiều đoạn cá biệt nối với nhau thông qua các đầu dính.

Chuỗi mã hóa (coding sequence). Đoạn phân tử DNA mang mã di truyền xác định để phiên mã thành mRNA và sau đó dịch mã thành chuỗi polypeptide.

Chuyển gen (transgenic). Quá trình chuyển một đoạn DNA ngoại lai (foreign DNA) bằng các kỹ thuật khác nhau (Agrobacterium, vi tiêm, bắn gen, xung điện...) vào một cơ thể vật chủ (vi sinh vật, động vật hoặc thực vật).

Cistron. Thuật ngữ cũ, là một đơn vị của DNA tương ứng với một gen mã hóa một chuỗi polypeptide hoặc một phân tử RNA.

Cordycepin. Là 3’ deoxyadenosine, một chất ngăn cản phản ứng polyadenine hóa (polyadenylation) của RNA.

Corepressor. Là một phân tử nhỏ kích hoạt sự kìm hãm gen trong khi giải mã bằng cách gắn chặt với một protein điều hòa.

Cosmid. Vector lai (hybrid vector) được cấu thành từ các đoạn trình tự của plasmid và các vị trí cos (đầu dính) của bacteriophage λ.

Cytosine (C). Base pyrimidine có trong DNA. Trên DNA mạch kép cytosine bắt cặp với một base purine là guanine (G).

D-loop. Vùng DNA ty thể nơi có một đoạn ngắn RNA bắt cặp vào để thay thế phần mạch đơn DNA nguyên thủy ở đây.

Deoxyribonucleotide triphosphate (dNTP). Tiền chất đã được triphosphoryl hóa (“năng lượng cao”) cần thiết cho quá trình tổng hợp DNA. N được ký hiệu cho một trong bốn nitrogen base (A, G, T hoặc C).

Deoxyribonuclease (DNase). Loại enzyme nuclease thủy phân (phân hủy) DNA sợi đôi hoặc DNA sợi đơn.

Deoxyribonucleic acid (DNA). DNA là đại phân tử sinh học có cấu trúc xoắn đôi, tồn tại chủ yếu trong nhân tế bào, trên các nhiễm sắc thể, mang thông tin di truyền của sinh vật. Phân tử DNA gồm hai chuỗi polynucleotide, chuỗi nọ xoắn quanh chuỗi kia tạo nên chuỗi xoắn kép. Trong các nucleotide, theo chiều dọc các gốc phosphate nối xen kẽ với các phân tử đường deoxyribose tạo nên bộ khung bên ngoài của chuỗi xoắn kép, theo chiều ngang mỗi phân tử đường đều kết hợp với một trong bốn nitrogen base: adenine, guanine, cytosine hoặc thymine.

DNA không trực tiếp thể hiện chức năng sinh học mà gián tiếp qua protein do nó mã hóa. DNA tạo RNA, RNA tạo protein. RNA cũng là acid nhân (nucleic acid). Nó có thành phần cấu tạo khá giống DNA, ngoại trừ gốc thymine (T) trong DNA được thay thế bởi gốc uracil (U), và RNA ở dạng sợi đơn chứ không phải ở dạng xoắn kép như DNA.

Quá trình đọc mã di truyền chứa trong DNA để tổng hợp protein gọi là sự phiên mã (transcription) tạo ra RNA mang thông tin di truyền là mRNA (messenger RNA). mRNA kết hợp với một cơ quan tử trong tế bào là ribosome để tạo ra protein trong quá trình dịch mã (translation). Quá trình trên được gọi là quá trình sinh học căn bản.

Năm 1962, Watson (Mỹ) và Crick (Anh) đã chia sẻ Giải Nobel với Wilkins (Anh) về phát minh ra cấu trúc không gian của DNA và ý nghĩa của nó trong việc truyền thông tin di truyền. Điều đáng tiếc là Franklin, người đã có những đóng góp đáng kể cho phát minh này đã mất trước đó. Theo qui định thì Giải Nobel không dược phép tặng cho người đã mất.



Deoxyribose. Phân tử đường có trong thành phần của DNA.

Dị polymer (heteropolymer). Một polymer bao gồm các loại monomer khác nhau. Phần lớn protein và nucleic acid là dị polymer.

Dị tương đồng (heterologous). Các trình tự gen không giống nhau hoàn toàn mà chỉ giống nhau ở một mức độ nào đó.

Dịch chuyển điểm đứt (nick translation). Phương pháp đánh dấu DNA bằng phóng xạ [-32P]dCTP nhờ enzyme DNA polymerase I của E. coli.

Dịch mã (translation). Sự tổng hợp protein trên khuôn mRNA. Quá trình chuyển thông tin di truyền trong trình tự base của mRNA sang trình tự amino acid của chuỗi polypeptide trong tế bào còn gọi là quá trình sinh tổng hợp protein.

Dịch mã giữ đoạn lai (hybrid-arrested translation). Kỹ thuật mà trong đó sự dịch mã của một phân tử mRNA đặc biệt (trong hệ thống dịch mã in vitro) bị ngăn chặn do sự hình thành đoạn lai của mRNA đó với một phân tử RNA (antisense RNA) hoặc DNA (ví dụ: cDNA) bổ sung.

Dịch mã ngược (reverse translation). Là kỹ thuật phân lập các gen nhờ khả năng của chúng trong việc lai với một đoạn mã oligonucleotide nào đó, đoạn này được chuẩn bị bằng cách dự đoán đoạn mã nucleic acid từ những đoạn mã hóa của protein biết trước.

Dideoxyribonucleotide triphosphate (ddNTP). Một đồng phân của dNTP dùng để kết thúc một chuỗi DNA trong các thí nghiệm xác định trình tự gen (sequencing).

Dimer. Là một hỗn hợp được tạo ra giữa hai phân tử đồng nhất nhưng khối lượng phân tử thì gấp đôi so với phân tử nguyên thủy.

DNA bổ sung̣ (complementary DNA, cDNA). DNA được tổng hợp trên khuôn mẫu mRNA nhờ quá trình phiên mã ngược (reverse transcription). Do vậy, nó có trình tự sắp xếp các nucleotide bổ sung với trình tự các nucleotide trên mRNA. Ví dụ: trên mRNA trình tự đó là UUGAAG thì trên các DNA bổ sung sẽ có trình tự tương ứng là AACTTC. DNA bổ sung được tổng hợp tự nhiên trong chu trình sống của virus mang vật chất di truyền là RNA. Ví dụ: HIV, virus cúm và các retrovirus nói chung. DNA bổ sung được tổng hợp nhân tạo trong các phòng thí nghiệm để xây dựng thư viện cDNA (cDNA library).

DNA cuộn ngược (foldback DNA). DNA có các đoạn xuôi ngược giống nhau (palindrome) hoặc các đoạn lặp lại đảo ngược (inverted repeats) nên có thể nhanh chóng gắn kết trở lại sau khi chuỗi xoắn kép DNA biến tính.

DNA khuôn mẫu (template DNA). Sợi DNA mà trình tự các nucleotide của nó được dùng làm khuôn mẫu để tổng hợp nên sợi DNA mới trong quá trình tái bản (sao chép) hoặc khuếch đại DNA (PCR) hoặc để tổng hợp nên sợi RNA mới trong quá trình phiên mã.

DNA polymerase. Enzyme tổng hợp bản sao DNA trên khuôn mẫu DNA bằng cách xúc tác phản ứng gắn từng nucleotide riêng biệt vào đầu chuỗi DNA đang được tổng hợp. Năm 1959, hai nhà khoa học người Mỹ là Kornberg và Ochoa đã được nhận Giải Nobel về những nghiên cứu đã làm sáng tỏ cơ chế cơ bản của quá trình sao chép DNA liên quan đến DNA polymerase I.

DNA replicase. Phức hợp enzyme và protein đặc hiệu, cần thiết cho sự tái bản DNA.

DNA siêu xoắn (supercoiled DNA). DNA xoắn lại trên bản thân nó, thường là kết quả của sự gấp khúc, mở xoắn hoặc xoắn lại của chuỗi xoắn kép DNA.

DNA vệ tinh (satellite DNA). Là những đoạn DNA mang các trình tự lặp lại nối tiếp có thành phần khác với trị số trung bình của DNA hệ gen. DNA vệ tinh tạo thành băng theo gradient tỷ trọng và dễ dàng phân biệt với băng của phần lớn DNA hệ gen do DNA vệ tinh có tỷ trọng nhỏ hơn. Bản sao của DNA vệ tinh lặp lại hàng triệu lần trong hệ gen, tập trung chủ yếu ở vùng tâm động và hai đầu của nhiễm sắc thể.

Dòng (clone). Tập hợp các tế bào hoặc phân tử giống hệt nhau cùng bắt nguồn từ một tế bào hay phân tử ban đầu.

Dòng phôi (germ line). Các tế bào có chức năng sinh sản, từ đó sinh ra trứng và tinh bào.

Dot blot. Là kỹ thuật trong đó các vết tròn nhỏ (hoặc các điểm) có chứa nucleic acid được đặt lên màng nitrocellulose hoặc nylon để lai với đoạn mồi DNA có đánh dấu đồng vị phóng xạ.


Đa cistron (polycistronic). Phân tử RNA mã hóa nhiều chức năng. Nhiều operon ở vi khuẩn được biểu hiện thông qua các mRNA đa cistron.

Đa hình độ dài các đoạn cắt hạn chế (restriction fragment length polymorphism, RFLP). Tính đa hình chiều dài các đoạn cắt hạn chế để chỉ các sai biệt di truyền ở vị trí nhận biết của các enzyme hạn chế (chẳng hạn như do sự thay đổi một nucleotide) dẫn đến sự sai biệt trong chiều dài của các đoạn hình thành từ phản ứng cắt hạn chế DNA với cùng một enzyme. RFLP thường được dùng để thiết lập bản đồ di truyền với một số marker di truyền biết trước.

Đại phân tử (macromolecule). Một phân tử có khối lượng khoảng từ vài nghìn tới nhiều triệu.

Đánh dấu ở đuôi (end labelling). Bổ sung phân tử phóng xạ vào đuôi của một polynucleotide nhờ enzyme T4 polynucleotide kinase.

Đầu bằng (blunt end). Các đầu của DNA sợi đôi không có các đầu lồi 3’ hoặc 5’ (protruding ends).

Đầu dính (cohesive ends hoặc sticky ends). Các đầu của phân tử DNA có các trình tự bổ sung ngắn có thể dính kết lại để nối hai phân tử DNA với nhau. Các đầu dính thường do các enzyme hạn chế tạo ra.


tải về 1.11 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   15




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương