Các tác giả Chương 1 Các đại phân tử sinh học I. Nucleic acid


Locus. Vị trí mà gen định vị trên nhiễm sắc thể. LTR (long-terminated repeat)



tải về 1.11 Mb.
trang14/15
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích1.11 Mb.
#29512
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   15

Locus. Vị trí mà gen định vị trên nhiễm sắc thể.

LTR (long-terminated repeat). Là một đoạn mã được lặp lại trực tiếp ở cả hai đầu của một retroviral DNA.

Lysosome. Một bào quan có màng bao bọc ở trong tế bào chất của những tế bào eukaryote. Lysosome chứa nhiều enzyme thủy phân.

Lý thuyết trung tâm (central dogma). Thuyết cho rằng thông tin được truyền theo một chiều từ DNA đến RNA và đến protein.

Mapping and sequencing gene. Lập bản đồ gen và xác định trình tự các nucleotide.

Mã di truyền (codon). Nhóm ba nucleotide nằm kề nhau (bộ ba) trên phân tử mRNA xác định một amino acid trên chuỗi polypeptide, hoặc là tín hiệu kết thúc việc tổng hợp polypeptide.

Mã thoái biến (degenerate codon). Mã di truyền mà ở đó một amino acid được quy định bởi một số bộ ba nitrogen base, chứ không phải chỉ bởi một bộ ba. Thoái biến là đặc điểm vốn có của mã di truyền tồn tại phổ biến ở sinh giới.

Mã vô nghĩa (nonsense codon) hay mã dừng (stop codon). Là codon mà ở đó quá trình dịch mã dừng lại (nơi kết thúc của chuỗi polypeptide). Có tất cả ba codon vô nghĩa với các tên gọi là amber (UAG), ocher (UAA) và opal (UGA)

Maturation. Quá trình trong đó các mRNA vừa được phiên mã trải qua một số biến đổi hóa học để trở thành mRNA hoàn chỉnh sẵn sàng làm khuôn mẫu cho việc tổng hợp protein.

Máy đếm nhấp nháy (scintillation counter). Máy dùng để xác định hoạt tính phóng xạ trong một mẫu thí nghiệm.

Mẫu dò DNA (DNA probe). Một đoạn RNA hay DNA chuyên biệt được đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ hay bằng hóa chất (chất phát huỳnh quang hoặc enzyme), dùng để định vị một trình tự nucleic acid nhất định thông qua kỹ thuật lai phân tử (xem Northern blot, Southern blot...)

Monomer. Là các phân tử đơn vị nhỏ, có thể liên kết với các phân tử đơn vị giống nó để hình thành những phân tử lớn hơn (polymer). Ví dụ: các nucleotide là các monomer của nucleic acid và các amino acid là monomer của protein.

Mô hình bảo toàn. Mô hình sao chép DNA mà theo đó hai sợi DNA bố mẹ vẫn được giữ nguyên và làm khuôn để tổng hợp chuỗi xoắn kép mới (chuỗi con).

Mồi (primer). Một trình tự DNA hay RNA ngắn, bắt cặp với một mạch của DNA khuôn mẫu và có mang một đầu 3’-OH tự do giúp DNA polymerase bắt đầu tổng hợp một chuỗi DNA mới.

Mũ chụp (cap). Một nucleotide biến đổi, 7-methyl guanine, gắn vào đầu 5’ của base đầu tiên ở mọi chuỗi mRNA ngay khi bắt đầu phiên mã. Mũ cần thiết cho sự hoàn chỉnh, sự ổn định và sự dịch mã của mRNA.

Ngoại tế bào (exocytosis). Hiện tượng phóng thích vật chất nội bào ra ngoài tế bào.

Nguyên dưỡng (prototroph). Các tế bào có thể mọc trên môi trường không cần bổ sung thêm chất dinh dưỡng.

Nguyên phân (mitosis). Tái bản các nhiễm sắc thể trong tế bào sinh dưỡng eukaryote. Sự phân chia những tế bào eukaryote kéo theo sự phân chia nhân gọi là mitosis. Quá trình phân chia tế bào qua năm giai đoạn (prophase, prometaphase, metaphase, anaphase và telophase), sau đó một tế bào được phân chia và tạo ra hai tế bào có tính chất di truyền giống với tế bào mẹ.

Nhân tố σ (housekeeping σ factor). Là một nhân tố khởi đầu có bản chất enzyme của sinh vật prokaryote, nó là một phần của RNA polymerase để gắn với các vị trí promoter trên DNA trong quá trình phiên mã. Các nhân tố σ khác nhau được hoạt hóa trong phản ứng với các điều kiện môi trường khác nhau. Mỗi phân tử RNA polymerase có chính xác một nhân tố σ tiểu đơn vị. Vi khuẩn E. coli có bảy nhân tố σ, trong khi các loại vi khuẩn khác có số lượng các nhân tố σ rất khác nhau.

Nhân tố giới tính (fertility factor, F). Là nhân tố di truyền ở vi khuẩn xác định giới tính “đực” hoặc “cái” của chúng. Ở E. coli, nhân tố hữu thụ ký hiệu là F xác định giới tính “đực”. Khi trong tế bào không có nhân tố F thì đó là tế bào “cái”, ký hiệu là F. Khi nhân tố F đính vào nhiễm sắc thể thì đó là tế bào “siêu đực” ký hiệu là Hfr.

Nhân tố kéo dài (elongation factor, EF). Protein đặc hiệu tham gia vào việc đưa các phân tử aminoacyl-tRNA đến ribosome để cho amino acid trong phức hệ phân tử nói trên có thể gắn vào chuỗi polypeptide đang được tổng hợp.

Nhân tố kết thúc (termination factor). Yếu tố protein trong cytosol cần thiết cho việc giải phóng chuỗi polypeptide đã hoàn thành ở trên ribosome (cũng gọi là release factors-RF).

Nhân tố khởi đầu (initiation factor). Ở prokaryote viết tắt là IF, còn ở eukaryote là eIF. Là các protein kết hợp với tiểu đơn vị của ribosome vào giai đoạn khởi động của quá trình dịch mã.

Nhân tố Rho (Rho factor). Một protein có vai trò kết thúc sự tổng hợp một số mRNA.

Nhiễm sắc thể (chromosome). Một thành phần của tế bào, bao gồm các protein và một phân tử DNA độc nhất. DNA chứa nhiều gen, có chức năng dự trữ và truyền thông tin di truyền. Số lượng nhiễm sắc thể trong một tế bào có thể thay đổi từ 1 (ở vi khuẩn) cho tới trên 100, nhưng không thay đổi ở một loài nhất định (ví dụ: 46 đối với người).

Nhiễm sắc thể thường (autosome). Tất cả nhiễm sắc thể trừ những nhiễm sắc thể giới tính hoặc nhiễm sắc thể của ty thể.

Nhiễm sắc tử (chromatide). Hai chuỗi song song và giống nhau, nối với nhau bởi phần tâm của một nhiễm sắc thể dạng đơn đã được nhân đôi, thực thể này tồn tại cho đến khi bắt đầu kỳ sau (anaphase).

Northern blot. Kỹ thuật chuyển và cố định RNA từ formaldehyde agarose gel (sau khi được phân đoạn bằng điện di) lên màng lai bằng nylon hoặc nitrocellulose để lai với mẫu dò (probe) được đánh dấu đồng vị phóng xạ [-32P]dCTP hoặc digoxigenin-dUTP. Tín hiệu lai sau đó được phát hiện trên phim X-quang (trường hợp [-32P]dCTP) hoặc trên màng lai (trường hợp digoxigenin-dUTP).

Nội thực bào (endocytosis). Sự xâm nhập của chất ngoài tế bào vào trong tế bào.

Nuclease S1. Enzyme thủy phân DNA sợi đơn.

Nucleic acids. Những polynucleotide sinh học thiên nhiên, trong đó những đơn vị nucleotide được kết hợp với nhau bởi những liên kết phosphodieste thành trình tự DNA hoặc RNA riêng biệt.

Nucleolar organizer. Là vùng mang gen mã hóa cho rRNA của một nhiễm sắc thể.

Nucleolus. Là một vùng đặc biệt của nhân, được tạo ra do sự giải mã của những gen rRNA.

Nucleoside. Một hợp chất gồm một base purine hoặc pyrimidine kết hợp đồng hóa trị với một phân tử đường pentose.

Nucleosome. Đơn vị cấu trúc của nhiễm sắc chất, gồm một đoạn DNA có kích thước khoảng 200 bp quấn bao quanh một lõi tập hợp 8 protein histone.

Nucleotide. Một nucleoside phosphoryl hóa với một trong những hydroxyl của pentose. Phân tử đóng vai trò cấu trúc cơ sở của DNA và RNA, gồm ba phần: đường pentose (ribose trong RNA, deoxyribose trong DNA), nitrogen base và gốc phosphate.

Nucleolytic. Phản ứng thủy phân một cầu nối phosphodiester trong một nucleic acid.

Nuclease Bal 31. Một loại enzyme exonuclease thủy phân cả hai sợi của phân tử DNA cùng một lúc.

Oligo. Tiếp đầu ngữ có nghĩa là “một ít”, ví dụ: oligonucleotide (polynucleotide) có một ít nucleotide hoặc oligopeptide (polypeptide) có một ít peptide.

Oligo(dT)-cellulose. Một đoạn ngắn gồm các gốc deoxythymidine liên kết với cơ chất cellulose, được sử dụng để tinh sạch mRNA eukaryote.

Oligomer. Thuật ngữ chung để chỉ một đoạn ngắn các monomer.

Oligonucleotide. Một đoạn ngắn các monomer là nucleotide, thường từ 20-30 nucleotide.

Operon. Nhóm các gen ở vi khuẩn chịu sự điều khiển chung của một gen điều hòa. Cấu trúc operon bao gồm: 1) Nhóm gen cấu trúc mà hoạt động của chúng chịu sự điều khiển chung, 2) Gen điều hòa sản sinh ra protein điều hòa, 3) Vùng chỉ huy (operator) và trình tự khởi động (promoter) chịu tác động của protein điều hòa. Protein điều hòa có tác dụng bám vào vùng chỉ huy làm cho nó bị “đóng”, do vậy nhóm gen cấu trúc ngừng hoạt động. Khi trong môi trường xuất hiện cơ chất của các gen cấu trúc thì cơ chất này bất hoạt hóa protein điều hòa khiến nó không bám vào vùng chỉ huy được nữa, vùng chỉ huy được “mở” và nhóm gen cấu trúc lại hoạt động.

Operon chịu ức chế (repressible operons). Các operon sinh tổng hợp chuỗi amino acid bị ức chế khi một chất (ví dụ: chuỗi amino acid đó) được đưa vào môi trường.

Orche codon. Chuỗi kết thúc bằng codon UAA.

Opal codon. Chuỗi kết thúc bằng codon UGA.

Ôn hòa (temperate). Trạng thái tiềm tan của các bacteriophage tế bào vật chủ.
-peptide. Một phần của protein -galactosidase, được mã hóa bởi đoạn gen lacZ.

Periplasm. Phần ngoại bào tương nằm giữa lớp màng ngoài và màng trong của vi khuẩn.

Peroxisome. Bào quan có trong tế bào chất eukaryote chứa enzyme xúc tác cho sự tạo thành và phân hủy peroxide (H2O2).

Phage. Viết tắt của bacteriophage (thực khuẩn thể), là loại virus xâm nhiễm và sinh sản bên trong vi khuẩn. Phage thường có vỏ bọc protein, phức hợp bao gồm phần đầu có hình đa diện chứa nucleic acid (DNA hoặc RNA) và đuôi mà qua đó nucleic acid xâm nhập vào vi khuẩn chủ. Sau quá trình nhân lên của nucleic acid của phage, tế bào vi khuẩn chủ thường bị tan biến. Loại phage luôn luôn làm tan tế bào vi khuẩn khi chúng xâm nhiễm vi khuẩn gọi là phage độc. Ví dụ: phage T4. Ngược lại, còn có phage ôn hòa, khi xâm nhiễm vi khuẩn nó gây nên phản ứng tiềm tan, nghĩa là hệ gen của phage gắn vào nhiễm sắc thể vi khuẩn và được sao chép cùng với nhiễm sắc thể đó. Hệ gen của phage ở trạng thái gắn như vậy với nhiễm sắc thể vi khuẩn gọi là prophage.

Phagemid. Là một loại plasmid vector có mang các đoạn trình tự của phage.

Phản ứng chuỗi polymerase (polymerase chain reaction, PCR). Phương pháp dùng trong phòng thí nghiệm để khuếch đại các đoạn DNA đặc biệt lên hàng triệu lần trong vòng vài giờ thông qua 20-30 chu kỳ nhiệt, mỗi chu kỳ bao gồm ba mức nhiệt độ: biến tính ở 90-95oC, bắt cặp với mồi ở 40-65oC hoặc hơn và tổng hợp mạch mới nhờ DNA polymerase chịu nhiệt (Taq polymerase) ở 70-72oC. PCR có ứng dụng rộng rãi trong chẩn đoán y học, phân tích sự đa dạng sinh học, chọn giống và trong nhiều lĩnh vực khác.

Nhà khoa học Mỹ (Tiến sĩ Mullis) người phát minh ra kỹ thuật PCR đã nhận giải Nobel năm 1993. Cùng chia sẻ Giải Nobel với Mullis là Smith (Canada) do có những đóng góp mang tính nền tảng cho việc gây đột biến điểm định hướng, dựa trên các oligonucleotide và việc phát triển chúng trong các nghiên cứu protein.



Phản ứng tập trung (condensation reaction). Là phản ứng trong đó cầu nối được hình thành với sự mất đi một phân tử nước và thêm vào một amino acid trong quá trình hình thành chuỗi polypeptide.

Phản ứng thủy phân (hydrolysis). Phản ứng trong đó một liên kết cộng hóa trị bị phá vỡ khi có sự kết hợp một phân tử nước.

Phát sinh đột biến (mutagenesis). Quá trình tạo ra đột biến trong DNA.

Phân tích trình tự gen (gene sequencing). Là kỹ thuật xác định trình tự theo cấu trúc bậc một của chuỗi các nucleotide trong một phân tử nucleic acid. Phân tích trình tự của DNA có các phương pháp hóa học của Maxam-Gilbert và phương pháp enzyme của Sanger. Trong những năm gần đây, một số phương pháp xác định trình tự mới nhờ sự hỗ trợ của máy tính đã xuất hiện. Bên cạnh kỹ thuật thông thường sử dụng các polyacrylamide gel để phân ly các phân tử DNA có độ dài khác nhau, các kỹ thuật mới liên quan đến phát hiện huỳnh quang của các nucleotide được đánh dấu, phân tích trình tự DNA bằng khối phổ, điện di mao dẫn hoặc lai với các đoạn oligonucleotide được tổng hợp nhân tạo cũng đã ra đời. Năm 1980, Sanger (Anh) và Gilbert (Mỹ) đã được trao giải Nobel do đã có những đóng góp quan trọn về phương pháp xác định trình tự các nucleotide trong phân tử DNA. Đóng góp này là mốc lịch sử to lớn trong sinh học phân tử, là nguyên lý của tất cả các máy xác định trình tự DNA tự động đang sử dụng hiện nay trên khắp thế giới.

Phần cuối (telomere). Đoạn cuối, phần cuối của một nhiễm sắc thể thẳng của eukaryote, bao gồm những trình tự DNA ngắn được lặp lại nhiều lần.

Phần tâm (centromere). Phần co thắt được thấy trên nhiễm sắc thể ở kỳ giữa, đó là nơi hai nhiễm sắc tử đính với nhau.

Phiên mã (transcription). Quá trình tổng hợp mRNA từ khuôn mẫu DNA.

Phiên mã ngược (reverse transcription). Quá trình tổng hợp DNA từ khuôn mẫu mRNA nhờ enzyme phiên mã ngược (reverse transcriptase).

Phóng xạ tự ghi (autoradiography). Kỹ thuật phát hiện các phân tử có đánh dấu phóng xạ thông qua hiệu ứng tạo ảnh của các phân tử này trên phim X-quang.

Phosphoryl hóa (phosphorylation). Phản ứng tạo thành một dẫn xuất phosphate của một phân tử sinh học dưới tác dụng xúc tác của một enzyme.

Phosphatase kiềm (alkaline phosphatase). Enzyme loại bỏ các nhóm 5’-phosphate từ đầu của các phân tử DNA và để lại các nhóm 5’-hydroxyl.

Phối tử (ligand). Một phân tử hoặc một ion kết hợp với một protein, ví dụ: hormone có thể kết hợp với thụ thể (receptor) đặc hiệu của nó.

Plasmid. Là DNA vi khuẩn có cấu trúc mạch vòng kép, nằm trong tế bào chất và ngoài nhân, có khả năng sao chép độc lập đối với nhiễm sắc thể của tế bào. Tồn tại cả ở sinh vật prokaryote và eukaryote. Ngày nay, các plasmid thiết kế nhân tạo được sử dụng rộng rãi như là các vector dùng trong các kỹ thuật tạo dòng và biểu hiện gen.

Polynucleotide. Trình tự những nucleotide nối đồng hóa trị với nhau, trong đó vị trí 3’ của pentose của một trong những nucleotide được nối với một liên kết phosphodieste ở vị trí 5’ của pentose của nucleotide tiếp theo.

Polypeptide. Một chuỗi dài những amino acid nối với nhau bởi những liên kết peptide.

Polysome (polyribosome). Cấu trúc gồm nhiều ribosome kết hợp với mRNA trong quá trình dịch mã. Những polysome tự do trong tế bào chất, tổng hợp những protein nội bào. Những polysome kết hợp với màng ngoài của lưới nội sinh chất, tổng hợp những protein dùng cho sự tổng hợp màng hoặc được bài tiết ra ngoài.

Primase (protein Dna G). Là một dạng của RNA polymerase và là sản phẩm của gen Dna G. Trong vi khuẩn, primase liên kết với DNA helicase tạo thành một phúc hợp gọi là primosome. Primase được hoạt hóa bởi DNA helicase nhờ đó nó sẽ tổng hợp một RNA primer ngắn xấp xỉ 11±1 nucleotide, enzyme DNA polymerase sẽ kéo dài RNA primer bằng cách bổ sung các nucleotide mới. Vì thế, primase là một nhân tố quan trọng trong tái bản DNA bởi vì nếu không có nó DNA polymerase không thể khởi đầu sự tổng hợp một sợi DNA mới.



Prokaryote. Sinh vật đơn bào không có nhân tế bào điển hình, DNA nằm trong tế bào chất không có màng bao bọc, không có nguyên phân và giảm phân; đại diện điển hình là vi khuẩn.

Prophage. Phage ôn hòa đã xen vào nhiễm sắc thể của vi khuẩn tiềm tan. Nó sao chép đồng thời với nhiễm sắc thể của tế bào vi khuẩn chủ.

Protein. Một phân tử lớn gồm một hoặc nhiều chuỗi polypeptide, mỗi chuỗi có một trình tự amino acid và một khối lượng phân tử đặc trưng. Protein là hợp chất quan trọng bậc nhất đối với cơ thể sống. Về cấu trúc, protein là phân tử mạch dài gồm các đơn vị cấu trúc nhỏ là các amino acid nối với nhau qua mối liên kết peptide. Khối lượng phân tử của protein từ vài nghìn đến vài triệu. Có khoảng 20 loại amino acid. Các loại protein phức tạp hơn có liên kết thêm với các nhóm bổ sung.

Protein dung hợp (fusion protein). Là một protein tái tổ hợp lai được mã hóa bởi một gen lai (fusion gene) do sự dung hợp in vitro các đoạn gen khác nhau trên plasmid vector và sau đó biến nạp vào vi sinh vật chủ (chẳng hạn E. coli). Vì vậy, protein dung hợp sẽ mang trình tự amino acid của hai protein khác biệt được tổng hợp từ đầu N của vector biểu hiện.

Protein không histone (non-histone). Protein acid liên kết với DNA trong các nhiễm sắc thể eukaryote. Còn gọi là protein không kiềm.

Protein nguyên thể (native protein). Là một protein tái tổ hợp được mã hóa bởi một gen ngoại lai (foreign gene) trong vi sinh vật chủ. Khác với protein dung hợp, protein nguyên thể được tổng hợp từ đầu N của nó chứ không phải từ đầu N của vector.

Protein sợi (fibrous protein). Những protein không tan, có chức năng bảo vệ hoặc cấu trúc, chứa những chuỗi polypeptide có cấu trúc bậc hai.

Purine. Một hợp chất dị vòng, kiềm, có nitrogen, là thành phần của những nucleotide và nucleic acid. Purine chứa một nhân pyrimidine kết hợp với một nhân imidazol.

Purmycin. Một loại kháng sinh có tác dụng ức chế sự tổng hợp polypeptide bằng cách gắn vào chuỗi polypeptide, cạnh tranh với aminoacyl-tRNA gắn lên vị trí của ribosome, và như vậy tạo ra sự kết thúc sớm tổng hợp chuỗi polypeptide.

Pyrimidine. Một nitrogen base dị vòng có ở trong các nucleotide và nucleic acid.

Pyrophosphate. Phân tử hình thành bởi hai gốc phosphate nối với nhau bằng liên kết anhydride.

Pyrophosphatase. Enzyme thủy phân một pyrophosphate hữu cơ thành hai phân tử orthophosphate.
Quá trình phân tách và tinh sạch đầu ra (downstream processing). Giai đoạn tinh sạch các sản phẩm của một quá trình sinh học (bioprocessing). Các kỹ thuật thường được sử dụng trong bước này là ly tâm, siêu lọc hoặc sắc ký.

Quang tái hoạt hóa (photoreactivation, light repair). Một cách sửa chữa các pyrimidine dimer. Các dimer hồi biến trực tiếp trở lại dạng ban đầu dưới tác dụng của ánh sáng bình thường ở bước sóng 320-370 nm.

Quang hợp (photosynthesis). Quá trình sử dụng năng lượng của ánh sáng để tạo thành carbohydrate bắt đầu từ CO­2 và một tác nhân khử.

Replisome. Một phức hợp đa enzyme có tác dụng khởi động sự tái bản DNA ở chạc ba tái bản.

Retroposon. Loại transposon hoạt động dưới dạng RNA; trước hết DNA được phiên mã thành RNA, RNA này sau đó được phiên mã ngược thành DNA và gắn xen vào một vị trí mới trên hệ gen.

Retrovirus. Là loại virus RNA chứa enzyme reverse transcriptase và sinh sản dưới dạng DNA mạch kép. Chúng có khả năng xâm nhiễm tế bào vật chủ cao. Khi xâm nhiễm nó có khả năng gắn hệ gen của virus với hệ gen của tế bào vật chủ, là cơ sở để thiết kế các vector liệu pháp gen hiệu quả.

Ribonuclease. Enzyme xúc tác đặc hiệu việc phân hủy RNA bằng cách cắt các mối liên kết phosphodiester trên RNA.

Ribonucleic acid (RNA). Thường là phân tử đa phân mạch đơn gồm các đơn vị cấu trúc cơ sở là ribonucleotide. Về mặt hóa học RNA rất giống với DNA. RNA là vật chất di truyền của một số virus và là các phân tử trung gian trong quá trình tổng hợp protein mà thông tin về trình tự amino acid của chúng đã được mã hóa trong DNA.

Ribonucleotide. Đơn vị cấu trúc cơ sở của RNA, gồm ba thành phần: đường ribose, nitrogen base và nhóm phosphate.

Ribosome. Là cơ quan tử khi kết hợp với mRNA tạo ra bộ máy tổng hợp protein. Trong tế bào thường có hàng nghìn ribosome, ribosome của mọi tế bào đều gồm một tiểu đơn vị nhỏ và một tiểu đơn vị lớn. Mỗi tiểu đơn vị có mang nhiều protein và rRNA (trong đó rRNA là thành phần chủ yếu chiếm khoảng 65%) có kích thước khác nhau. Người ta cũng thấy ribosome trong ty thể, ở đó có sự tổng hợp một số protein ty thể.

Ribozyme. Là đoạn RNA có hoạt tính xúc tác phản ứng hóa học giống như enzyme.

RNA bổ sung (complementary RNA). RNA sinh ra bằng cách phiên mã từ khuôn mẫu sợi đơn DNA tương ứng.

RNA kích thước nhỏ của nhân (small nuclear RNA, snRNA). Ngoài mRNA, tRNA Và rRNA, tế bào eukaryote còn chứa những phân tử RNA kích thước nhỏ của nhân (chiếm khoảng <1%) tham gia vào ghép nối các exon.

RNA ligase. Enzyme nối các đoạn RNA với nhau sau khi các intron được cắt rời khỏi tiền chất của mRNA (pre-mRNA) ở các sinh vật eukaryote, tạo ra mRNA hoàn chỉnh sẵn sàng tham gia vào quá trình dịch mã diễn ra trên ribosome.

RNA polymerase. Còn gọi là RNA polymerase phụ thuộc DNA (DNA-dependent RNA polymerase), xúc tác việc tổng hợp RNA trên khuôn mẫu DNA trong quá trình phiên mã.

RNA ribosome (ribosomal RNA, rRNA). Là thành phần cơ bản của ribosome, đóng vai trò xúc tác và cấu trúc trong tổng hợp protein. Tùy theo hệ số lắng rRNA được chia thành nhiều loại: ở eukaryote có rRNA 28S; 18S; 5,8S và 5S; còn các rRNA ở E. coli có ba loại: 23S, 16S và 5S. rRNA chiếm nhiều nhất trong bốn loại RNA (khoảng 80% tổng số RNA tế bào), tiếp đến là tRNA khoảng 16%, mRNA chỉ khoảng 2%. Ngoài ra, tế bào sinh vật eukaryote còn chứa những phân tử RNA kích thước nhỏ của nhân (small nuclear, snRNA) chiếm khoảng <1% tham gia vào ghép nối các exon.

RNase. Enzyme thủy phân RNA.

RNA thông tin (messenger RNA, mRNA). Một loại RNA được phiên mã từ một trình tự DNA. mRNA truyền thông tin di truyền từ nhiễm sắc thể tới ribosome để tổng hợp protein. Trong quá trình đó một sợi của chuỗi xoắn kép DNA được dùng làm khuôn mẫu, dọc theo nó các nucleotide của mRNA bổ sung được xếp thành hàng, nối với nhau tạo nên một polynucleotide giống hệt sợi DNA không làm khuôn mẫu ngoại trừ thymine được thay bằng uracil. Quá trình này gọi là phiên mã và phân tử mRNA mang mã di truyền được dùng để điều khiển sự hình thành protein trên ribosome.

RNA vận chuyển (transfer RNA, tRNA). Loại RNA mang các amino acid đến ribosome và sắp xếp chúng dọc theo phân tử mRNA đã nằm sẵn ở đó. Tại đây, các amino acid nối với nhau bằng liên kết peptide để tạo thành phân tử protein. Mỗi amino acid có một phân tử RNA vận chuyển riêng với bộ ba đặc trưng và như vậy các amino acid được sắp xếp theo trật tự của các nitrogen base trên mRNA trong quá trình dịch mã.
10 sequence. Là đoạn mã hóa có tác động liên ứng TATAATG tập trung khoảng 10 bp trước điểm khởi đầu của một gen của vi khuẩn.

35 sequence. Là đoạn mã hóa tập trung khoảng 35 bp trước điểm khởi đầu của một gen của vi khuẩn.

Sản phẩm phiên mã sơ cấp (primary transcript). Sản phẩm phiên mã ban đầu của các gen eukaryote còn được gọi là mRNA tiền thân (pre-mRNA), thường có kích thước rất lớn. Nó phải được xử lý (splicing) để tạo ra phân tử mRNA hoàn chỉnh (mature mRNA) dùng cho dịch mã.

Sàng lọc (screening). Kỹ thuật nhận dạng một dòng DNA trong một thư viện hệ gen (genomic library) hoặc thư viện cDNA (cDNA library) bằng một phương pháp lai mẫu dò có đánh dấu [-32P]dCTP với các vết tan (trường hợp dùng bacteriophage λ làm vector tạo dòng và cho xâm nhiễm vào vi khuẩn E. coli) hoặc khuẩn lạc (dùng plasmid làm vector tạo dòng) của các thư viện đó trên màng nylon hoặc nitrocellulose. Tín hiệu lai được phát hiện bằng phóng xạ tự ghi trên phim X-quang.

Sinh học phân tử (molecular biology). Khoa học nghiên cứu các hiện tượng sống ở mức độ phân tử. Lĩnh vực khoa học trẻ tuổi này là điểm gặp nhau của các khoa học kinh điển như di truyền học, hóa sinh học, tế bào học, vật lý học, hóa học hữu cơ và hóa lý. Theo cách hiểu phổ biến hiện nay, sinh học phân tử là khoa học nghiên cứu các gen và hoạt động của chúng ở mức độ phân tử, bao gồm phiên mã, dịch mã, sao chép, điều hòa biểu hiện gen, tái tổ hợp và chuyển gen...


tải về 1.11 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   7   8   9   10   11   12   13   14   15




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương