Bảng 16. Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch ở Quảng Trị thời kỳ đến 2030 4


PHẦN THỨ BA GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN



tải về 1.55 Mb.
trang12/13
Chuyển đổi dữ liệu28.11.2017
Kích1.55 Mb.
#34727
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

PHẦN THỨ BA

GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN



I. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH


Để triển khai thực hiện quy hoạch, các nhóm giải pháp được đề xuất bao gồm: Đổi mới, nâng cao nhận thức về phát triển du lịch; Đầu tư và huy động vốn đấu tư; Hợp tác, liên kết; Xúc tiến, quảng bá; Tổ chức quản lý; Phát triển nguồn nhân lực; và Ứng dụng khoa học, công nghệ. Trong đó, giải pháp về đầu tư và hợp tác, liên kết là những nhóm giải pháp then chốt đối với Quảng Trị.

1. Đổi mới nhận thức, tư duy về phát triển du lịch


Tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, nhân dân, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội nhận thức rõ du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng, xã hội hóa cao và có nội dung văn hóa sâu sắc; có khả năng đóng góp lớn vào phát triển kinh tế, tạo nhiều việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển, đem lại hiệu quả nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, đối ngoại và an ninh, quốc phòng. Trên cơ sở đó tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động, triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp để huy động mọi nguồn lực đẩy mạnh phát triển du lịch.

Đổi mới mạnh mẽ tư duy, phát triển du lịch theo quy luật kinh tế thị trường, có tầm nhìn dài hạn, đầu tư phát triển có trọng tâm, trọng điểm, dựa trên những tiềm năng, thế mạnh, nhất là những lợi thế đặc thù, khác biệt; phát triển du lịch bền vững trên cơ sở tôn trọng yếu tố tự nhiên, cảnh quan thiên nhiên; khai thác chiều sâu giá trị văn hóa, truyền thống tốt đẹp của quê hương Quảng Trị và nâng cao ý thức trách nhiệm của xã hội; kết hợp phát triển hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu, coi trọng cả du lịch nội địa và du lịch quốc tế, bảo đảm nhất quán từ quan điểm, mục tiêu, chương trình hành động và có chính sách, giải pháp đột phá.



Nâng cao ý thức của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng trong xây dựng, bảo vệ hình ảnh, môi trường, góp phần phát triển du lịch bền vững, du lịch có trách nhiệm nhằm bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên du lịch, xây dựng nếp sống văn minh, cùng tham gia phát triển du lịch cộng đồng, không ngừng nâng cao uy tín, thương hiệu và sức thu hút của du lịch Quảng Trị. Tuyên truyền vận động nhân dân ứng xử văn minh, tận tình hỗ trợ khách du lịch; chung tay giữ gìn vệ sinh môi trường, an ninh trật tự tại nơi công cộng, bãi biển, khu di tích, điểm du lịch.

2. Nhóm giải pháp đầu tư và thu hút vốn đầu tư


Trong hệ thống nhóm giải pháp đầu tư, giải pháp chú trọng đầu tư phát triển các khu du lịch, tập trung cho các trọng điểm du lịch là giải pháp then chốt đối với phát triển du lịch Quảng Trị. Hệ thống các nhóm giải pháp trong lĩnh vực đầu tư cụ thể là:

  • Đầu tư xây dựng quy hoạch, dự án trọng điểm phát triển du lịch nhằm: (i) nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và phát triển du lịch, (ii) làm cơ sở kêu gọi các nhà đầu tư. Công tác đầu tư xây dựng quy hoạch, dự án cần được thực hiện trước một bước.

  • Tập trung xã hội hóa đầu tư phát triển du lịch, xác định doanh nghiệp và người dân là chủ thể phát triển du lịch.

  • Đầu tư xây dựng đồng bộ và có trọng tâm, trọng điểm hệ thống cơ sở hạ tầng tại các khu, điểm du lịch, trước mắt là tại các khu vực trọng điểm. Lồng ghép đầu tư hạ tầng du lịch với các mục đích khác nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.

  • Đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển du lịch lịch sử - cách mạng, du lịch biển - đảo.

  • Đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở lưu trú đa dạng và các công trình dịch vụ du lịch bổ trợ phù hợp với từng khu vực cụ thể.

  • Đầu tư phát triển hệ thống các công trình vui chơi giải trí, thể thao phù hợp.

  • Đầu tư bảo tồn, tôn tạo các giá trị văn hóa lịch sử, cách mạng và phát triển các lễ hội và làng nghề truyền thống.

  • Đầu tư cho công tác bảo vệ tài nguyên tự nhiên, các hệ sinh thái và môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thiên tai và mực nước biển dâng

  • Đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch có chất lượng cao để đảm bảo các hoạt động kinh doanh du lịch đạt hiệu quả.

Giải pháp về huy động các nguồn vốn đầu t­ư phát triển du lịch:

  • Tập trung đầu tư­ từ nguồn vốn ngân sách Nhà nư­ớc (bao gồm cả ngân sách Trung ương và địa phương) cho phát triển hạ tầng phục vụ du lịch. Lồng ghép việc đầu tư hạ tầng cho phát triển du lịch với các mục tiêu khác nhằm tăng hiệu quả đầu tư đồng thời tăng nguồn vốn đầu tư cho hạ tầng du lịch.

  • Thực hiện chuyển đổi cơ chế phí tham quan sang cơ chế giá dịch vụ; quản lý, sử dụng hiệu quả Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch.

  • Xây dựng các cơ chế chính sách thông thoáng, tăng cường cải cách hành chính, đơn giản hóa và hợp lý hóa thủ tục đầu tư, để thu hút và tạo ra các nguồn vốn đầu tư phát triển các hoạt động kinh doanh du lịch, huy động mọi nguồn vốn để giải quyết về nhu cầu đầu t­ư.

  • Tích cực huy động vốn từ các tổ chức tài chính - tín dụng.

  • Phát huy vai trò năng động của thị trường tài chính trong dân.

  • Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh du lịch với các hình thức khác nhau, đặc biệt có cơ chế thích hợp để thu hút nguồn vốn trong dân để đầu tư phát triển du lịch. Chú trọng đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP).

  • Ưu tiên mời gọi nhà đầu tư chiến lược đầu tư để có thể hình thành các tổ hợp dịch vụ du lịch phức hợp, dự án dịch vụ du lịch quy mô lớn, các điểm dừng, nghỉ trên các tuyến du lịch, các trung tâm mua sắm, giải trí chất lượng cao đóng vai trò dẫn dắt đối với phát triển du lịch Quảng Trị.

  • Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư bảo tồn tôn tạo di tích, thắng cảnh, môi trường, cảnh quan... Nghiên cứu thí điểm cho doanh nghiệp đấu thầu quản lý, khai thác các khu di tích, điểm du lịch.

  • Tăng cường xúc tiến đầu tư nước ngoài, đặc biệt chú trọng các nhà đầu tư có hoạt động kinh doanh du lịch trên Hành lang kinh tế Đông Tây.

  • Nghiên cứu ban hành các chính sách ưu đãi đặc biệt để thu hút đầu tư tại các khu vực Lao Bảo, La Lay và Khu kinh tế Đông Nam.

  • Tạo các diễn đàn đối thoại giữa chính quyền và các nhà đầu tư nhằm kịp thời tháo gỡ những khó khăn trong việc chuẩn bị đầu tư, lập dự án cũng như triển khai đầu tư xây dựng dự án. Đặc biệt chú trọng việc tạo kênh đối thoại hiệu quả, thường xuyên giữa nhà đầu tư - chính quyền và người dân nhằm hạn chế tối đa những vướng mắc nảy sinh từ việc đền bù thu hồi đất thực hiện dự án.

3. Nhóm giải pháp hợp tác liên kết


Giải pháp hợp tác liên kết là một trong những giải pháp then chốt đối với phát triển du lịch Quảng Trị. Liên kết phát triển sẽ có mục tiêu nâng cao hiệu quả đầu tư, nâng cao sức cạnh tranh của du lịch Quảng Trị cũng như của cả vùng Bắc Trung Bộ và Hành lang kinh tế Đông - Tây; nâng cao hiệu quả công tác quảng bá, xúc tiến cũng như góp phần hạn chế những yếu kém, bất cập hiện nay trong công tác xây dựng sản phẩm du lịch.

Các đối tượng liên kết của Du lịch Quảng Trị bao gồm:

- Liên kết quốc tế: Liên kết với các quốc gia trên Hành lang kinh tế Đông - Tây, Tiểu vùng sông Mekong mở rộng, tiến tới mở rộng liên kết với các nước ASEAN.

- Liên kết trong nước: Liên kết với các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ, phát triển liên kết Quảng Trị - Thừa Thiên, Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam, liên kết với các thị trường trọng điểm trong nước như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,...

- Liên kết nội tỉnh: liên kết giữa các huyện, thị xã, thành phố; giữa các ngành, đơn vị chức năng trong tỉnh phục vụ phát triển du lịch; liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch, lữ hành, lưu trú, dịch vụ... và các lĩnh vực khác có liên quan



Quan điểm liên kết:

- Liên kết bình đẳng, cùng có lợi trên cơ sở khai thác và phát huy tiềm năng và thế mạnh, đặc thù của chủ thể liên kết để cùng phát triển.

- Liên kết trên tinh thần tự nguyện của các chủ thể liên kết; có bước đi thích hợp, theo từng giai đoạn, mục tiêu cụ thể trên cơ sở lựa chọn những nội dung, lĩnh vực thiết thực, trọng điểm cho phát triển du lịch.

- Nội dung liên kết phải được xây dựng thành các dự án, chương trình, kế hoạch cụ thể, có mục tiêu rõ ràng, thời gian triển khai, kinh phí, đơn vị và đối tác thực hiện.



Mục tiêu liên kết: Khai thác và phát huy các tiềm năng, thế mạnh của chủ thể nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng du lịch nhanh và phát triển bền vững.

Các giải pháp liên kết cụ thể bao gồm:

- Thực hiện liên kết giữa các huyện, thị xã, thành phố trong toàn tỉnh trong việc phát triển sản phẩm du lịch.

- Liên kết giữa các ngành trong việc xây dựng và thực hiện các dự án, chương trình đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.

- Liên kết với các ngành trong tỉnh việc tạo thuận lợi cho khác du lịch và đầu tư khai thác phát triển du lịch.

- Liên kết giữa các doanh nghiệp du lịch nhằm xây dựng văn hóa cạnh tranh lành mạnh, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm để có thể cùng nhau thành công trên thị trường.

- Liên kết với các địa phương trong vùng trong xây dựng sản phẩm du lịch, quảng bá xúc tiến du lịch, xúc tiến đầu tư và đào tạo phát triển nguồn nhân lực.

- Liên kết với các thị trường gửi khách quan trọng trong cả nước (như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Thừa Thiên - Huế và Đà Nẵng) trong quảng bá, xúc tiến du lịch...

- Liên kết với các điểm đến trong Hành lang kinh tế Đông - Tây nhằm xây dựng các chương trình du lịch quốc tế hấp dẫn, có sức cạnh tranh cao.

- Liên kết giữa các ngành, các cấp trong công tác bảo vệ môi trường, bảo tồn, tôn tạo tài nguyên du lịch.

- Liên kết với CHDCND Lào, cụ thể là với các địa phương tiếp giáp với Quảng Trị qua các cửa khẩu Lao Bảo và La Lay trong phát triển du lịch, đặc biệt là phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá và tạo thuận lợi cho khách du lịch. Việc liên kết quốc tế trong phát triển du lịch cũng có thể được mở rộng tới các tỉnh sâu hơn trong nội địa của Lào và xa hơn nữa là Thái Lan và Campuchia cũng như với các tỉnh ở Việt Nam nằm lân cận tỉnh Quảng Trị.


4. Nhóm giải pháp xúc tiến, quảng bá


Nhóm giải pháp xúc tiến quảng bá du lịch bao gồm các giải pháp cụ thể:

- Chuyên nghiệp hóa hoạt động xúc tiến quảng bá; đổi mới nội dung, phương thức quảng bá xúc tiến, chú trọng vấn đề hiệu quả của công tác quảng bá, xúc tiến.

- Xây dựng kế hoạch xúc tiến, quảng bá dài hạn và ngắn hạn, thường xuyên cập nhật, bổ sung kế hoạch phù hợp với nhu cầu thị trường và thực tế phát triển sản phẩm du lịch của địa phương trong đó chú trọng quảng bá xúc tiến cho 03 dòng sản phẩm du lịch chủ đạo của Quảng Trị là du lịch lịch sử - cách mạng, du lịch văn hoá - tâm linh và du lịch biển đảo.

- Xây dựng hình ảnh du lịch Quảng Trị là biểu tượng thống nhất non sông, đất nước và là cửa ngõ của Hành lang kinh tế Đông - Tây của Việt Nam. Đây có thể là một hình ảnh hấp dẫn có sức thu hút cao có nhiều ý nghĩa với Việt Nam và quốc tế.

- Nghiên cứu phát triển thương hiệu điểm đến du lịch Quảng Trị là "Ký ức chiến tranh - Khát vọng hòa bình" trên cơ những sản phẩm lợi thế: du lịch lịch sử cách mạng, tri ân, tâm linh. Đồng thời có giải pháp tổ chức khai thác, tổ chức dịch vụ hiệu quả, tạo ra sự khác biệt của du lịch Quảng Trị để thành thương hiệu du lịch đặc sắc, hấp dẫn, nổi trội, có khả năng liên kết cạnh tranh với thương hiệu du lịch các tỉnh trong khu vực.

- Thực hiện điều tra đánh giá (thường xuyên và định kỳ) thị trường và các thông tin phản hồi từ khách hàng và các đối tác về chất lượng sản phẩm du lịch của Quảng Trị cũng như đánh giá hiệu quả của các hoạt động/chương trình quảng bá, xúc tiến để có các điều chỉnh, bổ sung phù hợp.

- Kết hợp hiệu quả nguồn lực công - tư trong hoạt động xúc tiến quảng bá với xu hướng tham gia và đóng góp ngày càng tích cực của các doanh nghiệp.

- Liên kết chặt chẽ với thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng và các địa phương trong vùng Bắc Trung Bộ trong việc lên kế hoạch và tổ chức các hoạt động xúc tiến, quảng bá.

- Khai thác đa dạng các kênh tiếp cận khách hàng, đặc biệt chú trọng các mạng xã hội, các diễn đàn, các blog du lịch, lữ hành, các cổng thông tin du lịch internet (tripadvisor, agoda, lonely planet...) với đối tượng quan trọng là nhóm các thanh niên đi "phượt" với tính chất khám phá các điểm đến và trải nghiệm mới.

- Phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông của tỉnh kết hợp tăng cường phối hợp với các cơ quan truyền thông của Trung ương, các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài để quảng bá hình ảnh du lịch Quảng Trị. Chủ động lồng ghép các hoạt động tuyên truyền quảng bá trong các hoạt động đối ngoại, sự kiện ngoại giao.


5. Giải pháp tăng cường năng lực và hiệu quả quản lí nhà nước trong lĩnh vực du lịch


Bao gồm các giải pháp cụ thể như sau:

- Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý nhà nước về du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển. Rà soát, tăng cường công tác quản lý nhà nước tại các khu, điểm du lịch, trung tâm mua sắm bảo đảm trật tự kỷ cương, văn minh, lịch sự trong hoạt động du lịch.

- Tăng cường áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia trong lĩnh vực du lịch, từng bước chuẩn hóa và nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch.

- Tạo thuận lợi tối đa về thủ tục thị thực nhập cảnh cho khách du lịch quốc tế đến Quảng Trị.

- Nghiên cứu, triển khai các giải pháp khôi phục, phát triển sau sự cố môi trường biển và các sản phẩm du lịch phụ trợ nhằm cân đối hệ thống sản phẩm du lịch của tỉnh.

- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa du lịch và các lĩnh vực có liên quan.

- Bổ sung, điều chỉnh, lập mới quy hoạch các khu, điểm du lịch trọng điểm như khu du lịch Cửa Việt, bãi tắm Cửa Tùng 2, Mũi Trèo (Vĩnh Kim), đảo Cồn Cỏ, Trung tâm hành hương La Vang... và Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo hệ thống các di tích lịch sử của tỉnh, trong đó chú trọng các di tích quốc gia đặc biệt.

- Tăng cường tính pháp lý của các dự án quy hoạch du lịch được duyệt, đặc biệt chú trọng vấn đề quản lý thực hiện theo quy hoạch.

- Nghiên cứu đổi mới phương thức quản lý nhà nước thông qua việc tăng cường áp dụng việc quản lý dựa trên hệ thống các tiêu chuẩn, quy trình... kết hợp phát huy vai trò của Hiệp hội du lịch trong việc phối hợp hoạt động, cạnh tranh lành mạnh, liên kết phát triển...

- Khuyến khích hình thành các hiệp hội, mạng lưới nghề nghiệp (như mạng lưới du lịch biển, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, vận chuyển đường thủy...) nhằm tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ kinh doanh, giảm thiểu tối đa xung đột lợi ích và các mâu thuẫn khác thông qua các kênh liên lạc hữu hiệu.

- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý du lịch.

- Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của các quy hoạch chi tiết, các dự án phát triển du lịch để cập nhật vào quy hoạch sử dụng đất và các kế hoạch sử dụng đất của tỉnh để đảm bảo nhu cầu sử dụng đất cho phát triển du lịch và cân đối nhu cầu sử dụng đất với các ngành, lĩnh vực khác.


6. Nhóm giải pháp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực


Trong những giải pháp cụ thể phát triển nguồn nhân lực, giải pháp trọng tâm là liên kết với các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực trong khu vực để đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch, kết hợp với việc đẩy mạnh công tác tự đào tạo, đào tạo tại chỗ (on-the-job training) và thu hút đội ngũ cán bộ quản lý cao cấp hướng tới mục tiêu chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý địa phương. Các giải pháp cụ thể được xác định là:

- Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý du lịch tại các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch bằng việc thu hút nguồn nhân lực quản lý chất lượng cao và thực hiện chính sách chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ địa phương để từng bước tiếp quản công tác quản lý kinh doanh du lịch.

- Đẩy mạnh việc liên kết trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch giữa các cơ sở đào tạo của Quảng Trị với các cơ sở đào tạo khác của Hà Nội, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng... và các cơ sở đào tạo của Lào, Thái Lan. Tăng cường mở các lớp tập huấn ngắn hạn phù hợp với tính chất phát triển du lịch tại từng khu vực cụ thể.

- Đào tạo tại chỗ là giải pháp hiệu quả nhằm nhanh chóng bổ sung nguồn nhân lực trực tiếp cho các doanh nghiệp trên cơ sở phát huy kinh nghiệm, kỹ năng sẵn có của cán bộ công nhân viên và cơ sở vật chất của doanh nghiệp đồng thời đáp ứng đúng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp. Do vậy cần có chính sách cụ thể khuyến khích các doanh nghiệp du lịch thực hiện đào tạo, tái đào tạo đội ngũ nhân viên như các ưu đãi về thuế đối với các doanh nghiệp thực hiện tốt công tác đào tạo, tái đào tạo tại chỗ. Khuyến khích các doanh nghiệp đưa vào áp dụng hệ thống "tiêu chuẩn kỹ thuật nghiệp vụ". Đặc biệt chú trọng việc nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của đội ngũ hướng dẫn viên và thuyết minh viên.

- Có biện pháp thích hợp nhằm duy trì đội ngũ và kỹ năng nghề đối với các cơ sở du lịch để nâng cao trình độ chuyên nghiệp hóa và chất lượng đội ngũ nhân lực du lịch.

- Đẩy mạnh chuyển đổi, nâng cao nhận thức của người dân, các doanh nghiệp và các cơ quan có liên quan trong phát triển du lịch.

- Tranh thủ sự hỗ trợ từ TCDL cũng như các dự án phát triển nguồn nhân lực du lịch của TCDL và Bộ cũng như các tổ chức, dự án quốc tế trong công tác đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức về du lịch.

- Tăng cường công tác thanh kiểm tra nhằm đảm bảo đội ngũ lao động du lịch đáp ứng các tiêu chuẩn nghiệp vụ theo quy định.


7. Ứng dụng khoa học công nghệ


Đây là một giải pháp quan trọng đối với đề án nhằm đưa du lịch phát triển theo hướng nền kinh tế dựa vào tri thức, đồng thời khai thác, áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào công tác quản lý, đầu tư xây dựng và kinh doanh du lịch.

Nội dung nhiệm vụ bao gồm:

- Nghiên cứu phương thức quản lý và khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch.

- Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến môi trường phát triển du lịch, quan tâm nghiên cứu vấn đề xâm thực tại bãi tắm Cửa Tùng 1.

- Nghiên cứu phát triển các sản phẩm du lịch đặc thù, đặc biệt là các sản phẩm hiện đại mang hàm lượng công nghệ cao.

- Nghiên cứu các nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và công nghệ xây dựng, vận hành thân thiện với môi trường.

- Nghiên cứu phát triển du lịch trong mối quan hệ với bảo tồn văn hóa.

- Nghiên cứu phát triển du lịch trong mối quan hệ với thể thao.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý du lịch bằng việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý du lịch Quảng Trị, kết nối với các hệ thống thông tin quản lý du lịch của vùng và quốc gia và các trung tâm thông tin (call center) trong và ngoài nước. Tăng cường liên kết ứng dụng khoa học và công nghệ với các địa phương khác.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh du lịch;

- Học tập và áp dụng các mô hình công nghệ quản lý tiên tiến trong phát triển du lịch (cả trong quản lý nhà nước và quản trị doanh nghiệp); Khuyến khích và hỗ trợ giải pháp học qua mạng (e-learning).

TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH


1. Công bố quy hoạch


Sau khi “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030” được UBND tỉnh phê duyệt cần được tổ chức công bố để các địa phương trên địa bàn, các Sở, Ban, Ngành có liên quan và cộng đồng dân cư biết phối hợp thực hiện theo sự phân công trách nhiệm đối với quy hoạch du lịch.

2. Phân công trách nhiệm thực hiện


Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp vì vậy để thực hiện hiệu quả "Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" cần thiết có sự phối hợp liên ngành, địa phương trên toàn tỉnh dưới sự chủ trì và lãnh đạo của UBND tỉnh. Do vậy hoạt động thường xuyên và hiệu quả của Ban Chỉ đạo phát triển du lịch có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với phát triển du lịch của Quảng Trị. Trên cơ sở những nội dung quy hoạch, một số kiến nghị cụ thể được đề xuất là:

2.1. Ban Chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị

Ban Chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị chỉ đạo và điều phối các hoạt động của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan trong việc giải quyết những vấn đề mang tính liên ngành, liên vùng (huyện, thị xã, thành phố) trong quá trình tổ chức thực hiện Quy hoạch.



2.2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Trị là cơ quan quản lý quy hoạch du lịch, thường trực và tham mưu UBND tỉnh trong công tác thực hiện quy hoạch. Nhiệm vụ cụ thể đối với quy hoạch là :

- Tổ chức Hội nghị công bố Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.

- Tổ chức quy hoạch chi tiết các khu du lịch và điều chỉnh cục bộ các khu du lịch đã có để phù hợp với quy hoạch ngành.

- Thường trực giúp UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp, đôn đốc các cấp, các ngành thực hiện chức năng nhiệm vụ đối với quy hoạch theo sự phân công của UBND tỉnh.

- Chủ trì phối hợp với các ngành thực hiện điều chỉnh các quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư­ phát triển du lịch; xây dựng đề án xúc tiến quảng bá và phát triển nguồn nhân lực du lịch thời kỳ đến 2030.

- Hư­­ớng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiến hành điều chỉnh định hướng phát triển du lịch trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tại từng địa phương phù hợp với nội dung quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đã được phê duyệt.

- Tham mưu giúp UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp, đôn đốc việc thực hiện đề án nâng cấp môi trường cảnh quan, môi trường kinh doanh du lịch và văn minh đô thị.

- Xây dựng các kịch bản, nội dung thuyết minh ở các điểm di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh trên địa bàn đưa vào khai thác du lịch.

- Xây dựng đề án gìn giữ và phát huy đưa vào khai thác du lịch đối với các tài nguyên nhân văn (lễ hội, làng nghề, làng văn hóa…).

- Thực hiện lồng ghép mục tiêu bảo tồn tôn tạo và phát huy tác dụng các di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh với việc khai thác phát triển du lịch.

- Xây dựng các đề án phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng...

- Xây dựng chương trình hợp tác phát triển du lịch với các địa phương trong nước và hợp tác quốc tế trên Hành lang kinh tế Đông - Tây phù hợp với định hướng của quy hoạch.

2.3. Các sở Ban, Ngành liên quan

2.3.1. Sở Kế hoạch và Đầu t­ư

Sở Kế hoạch và Đầu tư ưu tiên bố trí vốn ngân sách cho các dự án du lịch và các dự án có ý nghĩa lớn đối với phát triển du lịch Quảng Trị. Ngoài ra cùng với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở liên quan khác tham mưu UBND tỉnh các biện pháp ưu tiên ưu đãi đầu tư cho các dự án phát triển du lịch, đặc biệt là các dự án có ý nghĩa lớn về xã hội và môi trường.

Xây dựng kế hoạch, cân đối bố trí vốn đầu tư hàng năm để đầu tư hạ tầng du lịch cho các điểm du lịch quan trọng.

Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề xuất danh mục các dự án thu hút đầu tư phát triển du lịch và xúc tiến, quảng bá kêu gọi thu hút đầu tư phát triển du lịch phù hợp với quy hoạch phát triển du lịch giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.



2.3.2. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng ngân sách tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp hàng năm để thực hiện chương trình phát triển nguồn nhân lực; chương trình quảng bá, xúc tiến...

Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng đề án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch.

2.3.3. Sở Xây dựng

- Quy hoạch hệ thống đô thị, khu dân cư gắn với phát triển du lịch, dịch vụ.

- Xây dựng đề án chỉnh trang khu vực trung tâm thành phố Đông Hà và các vùng phụ cận; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý xây dựng và phát triển thành phố Đông Hà theo h­ướng đô thị thương mại - du lịch.

- Phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức thực hiện quy hoạch Tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trong việc xây dựng và quản lý các quy hoạch khu dịch vụ - du lịch.



2.3.4. Sở Giao thông Vận tải

- Đề xuất sớm triển khai các dự án hạ tầng đầu mối giao thông quan trọng tại địa bàn tỉnh Quảng Trị (giao thông, cảng biển...)

- Tiếp tục đầu tư nâng cấp hoàn thiện hệ thống giao thông đô thị và nông thôn tỉnh Quảng Trị, đặc biệt là nông thôn vùng sâu vùng xa, giao thông tiếp cận các điểm du lịch.

- Tăng cường hệ thống biển báo, chỉ dẫn giao thông tạo thuận lợi cho khách du lịch

- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng quy chế hoạt động cho các phương tiện vận chuyển khách du lịch.

2.3.5. Sở Tài nguyên Môi trường

- Tạo thuận lợi trong việc thực hiện các thủ tục giao đất cho nhà đầu tư để triển khai dự án phát triển du lịch trên địa bàn.

- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch quỹ đất để đầu tư xây dựng các công trình vui chơi giải trí, trung tâm thương mại, dịch vụ phục vụ du lịch.

- Đề xuất cơ chế chính sách trong lĩnh vực đất đai nhằm thu hút vốn đầu tư.

- Tăng cường công tác quản lý môi trường và bảo vệ tài nguyên phục vụ phát triển du lịch.

2.3.6. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chương trình quảng bá, giới thiệu du lịch Quảng Trị trên các phương tiện thông tin, truyền thông để tạo hình ảnh ấn tượng thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư.



2.3.7. Các Sở, ban ngành khác liên quan khác

Căn cứ chức năng nhiệm vụ của ngành phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc thực hiện các chương trình dự án của ngành gắn với hoạt động du lịch. Tích cực lồng ghép các chương trình dự án của các ngành với du lịch để tháo gỡ những khó khăn trong việc huy động vốn đầu tư.

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tham gia thẩm định các dự án đầu tư phát triển du lịch tại các khu vực đã được quy hoạch cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh (hang động Apolyhông thuộc xã A Ngo, huyện Đăkrông, Căn cứ 241 và Hang Dơi thuộc xã Cam Thành, huyện Cam Lộ, đồi Động Tri thuộc huyện Hướng Hóa và đảo Cồn Cỏ) nhằm đảm bảo phát triển du lịch phù hợp với nhiệm vụ bảo vệ an ninh, quốc phòng.

2.4. UBND các huyện, thị xã, thành phố

Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc quản lý tài nguyên và môi trường, quản lý khai thác phát triển du lịch trên địa bàn.

Định hướng phát triển du lịch trong tổng thể kinh tế - xã hội của địa phương phù hợp với các định hướng phát triển của quy hoạch tổng thể phát triển du lịch của tỉnh.



tải về 1.55 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương