Bán nguyệt san – Số 271 – Chúa nhật 27. 03. 2016


http://www.youtube.com/user/DrNguyenYDuc/videos



tải về 0.6 Mb.
trang6/6
Chuyển đổi dữ liệu04.08.2016
Kích0.6 Mb.
#12838
1   2   3   4   5   6

http://www.youtube.com/user/DrNguyenYDuc/videos


VỀ MỤC LỤC


Giáo sĩ: xuất phát từ giáo dân, hiện diện vì giáo dân và cậy dựa vào giáo dân



- Mọi liên lạc: Ghi danh, thay đổi địa chỉ, đóng góp ý kiến, bài vở..., xin gởi về địa chỉ
giaosivietnam@gmail.com
- Những nội dung sẽ được đề cao và chú ý bao gồm:
Trao đổi, chia sẻ những kinh nghiệm thực tế trong việc mục vụ của Giáo sĩ; Những tài liệu của Giáo hội hoặc của các Tác giả nhằm mục đích Thăng tiến đời sống Giáo sĩ; Cổ võ ơn gọi Linh mục; Người Giáo dân tham gia công việc “Trợ lực Giáo sĩ” bằng đời sống cầu nguyện và cộng tác trong mọi lãnh vực; Mỗi Giáo dân phải là những “Linh mục” không có chức Thánh; Đối thoại trong tinh thần Bác ái giữa Giáo dân và Giáo sĩ… (Truyền giáo hay xây pháo đài?)
- Quy vị cũng có thể tham khảo những số báo đã phát hành tại
www.conggiaovietnam.net
Rất mong được sự cộng tác, hưởng ứng của tất cả Quí vị
Xin chân thành cám ơn tất cả anh chị em đã sẵn lòng cộng tác với chúng tôi bằng nhiều cách thế khác nhau.
TM. Đặc San Giáo Sĩ Việt Nam
Lm. Luca Phạm Quốc Sử USA

1 x. T. CYPRIANÔ, Epist. 69,6: PL 3,142B; HARTEL 3B, tr. 754: “bí tích hiệp nhất bất khả phân ly”.

2 x. PIÔ XII, Huấn từ Magnificate Dominum, 2.11.1954: AAS 46 (1954), tr. 669; Thông điệp Mediator Dei, 20.11.1947: AAS 39 (1947), tr. 555.

3 x. PIÔ XI, Thông điệp Miserentissimus Redemptor, 8.5.1928: AAS 20 (1928), tr. 171t.; PIÔ XII, Huấn từ “Vous nous avez”, 22.9.1956: AAS 48 (1956) tr. 714.

4 x. T. TÔMA, Summa Theol. III, q. 63, a.2.

5 x. T. CYRILLÔ GIÊRUSALEM, Catech. 17, về Chúa Thánh Thần, II, 35-37: PG 33, 1009-1012; NICÔLA CABASILAS, De Vita in Christo, lib. III, về lợi ích của Dầu Thánh: PG 150, 569-580; T. TÔMA, Summa Theol. III, P9.65, a.3 và q.72, a.1 và 5.

6 x. PIÔ XII, Thông điệp Mediator Dei, 20.11.1947: AAS 39 (1947), nhất là tr. 552t.

7 1 Cr 7,7: “Mỗi người được Chúa ban cho đặc sủng riêng (idion charisma), người được ơn này, người được ơn kia”; x. T. AUGUSTINÔ, De Dono Persev, 14,37: PL 45, 1015t: “không những tiết dục, nhưng cả khiết tịnh của đôi bạn cũng là ơn Chúa ban”.

8 x. T. AUGUSTINÔ, De Praed Sanct. 14, 27: PL 44, 980.

9 x. T. GIOAN KIM KHẨU, In Io., Bài giảng 65,1: PG 59, 361.

10 x. T. IRÊNÊÔ, Adv. Haer. III, 16, 6; 22, 1-3. PG 7, 925 C-926A và 955C-958A; HARVEY 2, 87t. và 120-123; SAGNARD, Sources Chrétiennes tr. 290-292 và 372t.

11 x. T. IGNATIÔ TỬ ĐẠO, Ad Rom, Lời mở đầu: xb. Funk, I, tr. 252.

12 x. T. AUGUSTINÔ, Bapt. c. Donat. V, 28, 39: PL 43, 197: “Hiển nhiên, khi nói trong và ngoài Giáo Hội, phải hiểu về tâm hồn chứ không phải về thân xác”; x. T. AUGUSTINÔ, III, 19, 26: cột 152; V, 18, 24: cột 189; In Io., tr. 61, 2: PL 35, 1800, và nơi khác.

13 x. Lc 12,48: “Ai đã được giao phó nhiều, sẽ bị đòi hỏi nhiều hơn”; x. Mt 5,19-20; 7,21-22; 25,41-46; Gc 2,14.

14 x. LÊÔ XIII, Tông thư Praeclara gratulationis, 20.6.1894: ASS 26 (1893-94), tr. 707.

15 x. LÊÔ XIII, Thông điệp Satis Cognitum, 29.6.1896: ASS 28 (1895-96), tr. 738; Thông điệp Caritatis studium, 25.7.1898: ASS 31 (1898-99), tr. 11; PIÔ XII, Diễn văn truyền thanh Nell’alba, 24.12.1941: ASS 34 (1942), tr. 21.

16 x. PIÔ XI, Thông điệp Rerum Orientalium, 8.9.1928: AAS 20 (1928), tr. 287; PIÔ XII, Thông điệp Orientalis Ecclesiae, 9.4.1944: AAS 36 (1944), tr. 137.

17 x. Giáo huấn của Bộ Thánh Vụ, 20.12.1949: AAS 42 (1950), tr. 142.

18 x. T. TÔMA, Summa Theol. III, q. 8; a. 3, ad I.

19 x. Thư của Bộ Thánh Vụ gởi cho Tổng giám mục Boston: DS 3869-72.

20 x. EUSÊBIÔ CÊSARÊA, Praeparatio Evangelica, 1, 1: PG 21, 28 AB.

21 x. BÊNÊĐICTÔ XV, Tông thư Maximum illud: AAS 11 (1919), tr. 440, nhất là tr. 451tt.; PIÔ XI, Thông điệp Rerum Ecclesiae: AAS 18 (1926), tr. 68-69; PIÔ XII, Thông điệp Fidei Donum, 21.4.1957: AAS 49 (1957), tr. 236-237.

22 x. Didachè, 14: xb. Funk I, tr. 32; T. GIUSTINÔ, Dial, 41: PG 6, 564; T. IRÊNÊÔ, Adv. Haer. IV 17, 5: PG 7, 1023; HARVEY 2, tr. 199t; CĐ TRENTÔ khoá 22, ch I: DS 939 (1742).

23 Trong Phụng Vụ trước CĐ. Vatican II, Chúa Nhật Lễ Lá còn gọi là Chúa Nhật Thương Khó II (Dominica II Passionis seu in PaLMis) và tuần trước đó là Tuần Thương Khó I, Lễ Đức Mẹ Sầu Bi cử hành vào ngày Thứ Sáu trong tuần Thương Khó I này (Feria VI post Dominica De Passione).

24 Các từ điển không thống nhất về từ loại của chữ này, ví dụ: Tự Điển Việt Nam (của Ban Tu Thư Khai Trí, NXB. Khai Trí, Sài Gòn, 1971) thì ghi là đại danh từ; Đại Từ Điển Tiếng Việt (của Bộ Giáo Dục Đào Tạo, Nguyễn Như Ý (chủ biên), NXB. Văn Hóa Thông Tin, Hà Nội, 1999) thì ghi là danh từ; còn Giúp Đọc Nôm Và Hán Việt (của LM. Antôn Trần Văn Kiệm, NXB. Đà Nẵng, 2004) thì ghi là mạo từ.

25 Cao Phương Kỷ, Lạm bàn về phiên dịch Kinh - Sách sang Việt ngữ (http://www.gpnt.net/diendan/archive/index.php/t-795.html), các chữ in đậm do chúng tôi.

26 Đại Từ Điển Tiếng Việt (của Bộ Giáo Dục Đào Tạo, Nguyễn Như Ý (chủ biên), NXB. Văn Hóa Thông Tin, Hà Nội, 1999) thì ghi là danh từ; còn Giúp Đọc Nôm Và Hán Việt (của LM. Antôn Trần Văn Kiệm, NXB. Đà Nẵng, 2004) thì ghi là mạo từ.

27 Hội Khai Trí Tiến Đức, Việt Nam Từ Điển, NXB. Trung Bắc Tân Văn, Hà Nội. Gs. Lê Ngọc Trụ, Việt Ngữ Chính Tả Tự Vị, in lần ll, NXB. Khai Trí, Sài Gòn, 1972.

28 Bộ Giáo Dục Đào Tạo, Nguyễn Như Ý (chủ biên), Đại Từ Điển Tiếng Việt, NXB. Văn Hóa Thông Tin, Hà Nội, 1999.

29 Alexandre de Rhodes, Từ Điển Annam - Lusitan - Latinh (Từ Điển Việt - Bồ - La), Roma, 1651. Phiên dịch: Thanh Lãng, Hoàng Xuân Việt, Đỗ Quang Chính, NXB. Khoa Học Xã Hội, Hà Nội 1991.

30 “Trong Lịch Sử Đàng Ngoài, ở bài giảng đầu tiên trên bến Cửa Bạng ngày 19/3/1627, chính ngày lễ kính Thánh Giuse, Đắc Lộ đã cho biết ông rất trịnh trọng nói đến tên Thiên Chúa một cách vô cùng long trọng. Ông không dùng ‘Thiên Chúa’, cũng không dùng ‘Chúa Trời’ mà nói ‘đức Chúa trời đất’, vì chữ đức này làm tôn giá trị tuyệt đối của ‘Chúa trời đất’, vì trong cung điện, trong phủ, người ta vẫn phải nói đức vua, đức chúa, đức ông, đức bà... Cho nên Phép giảng là phép giảng cho kẻ muốn chịu phép rửa tội mà bvào đạo thánh đức Chúa blời. Đắc Lộ còn viết rõ rệt: viết chữ nhỏ ở đức và blời, và chỉ viết chữ lớn, chữ hoa ở Chúa mà thôi, vì chúng ta không thờ trời, không thờ đất mà thờ đức Chúa blời đết”. (Nguyễn Khắc Xuyên, Giáo Sĩ Đắc Lộ và Giáo Hội Công Giáo Nguyên Thủy Việt Nam:

http://www.dunglac.org/index.php?m=module3&v=chapter&ib=44&ict=841)



31 Huình Tịnh Paulus Của, Đại Nam Quấc Âm Tự Vị, Rey, Curiol & Cie, Sài Gòn, 1895. NXB. Khai Trí, Sài Gòn, 1974.

32 Đức Khổng Phu Tử (551-479 BC): Tên thật là Khổng Khâu (孔丘), tên hiệu là Trọng Ni (仲尼). Khổng là một họ phổ biến ở Trung Quốc; Phu Tử có nghĩa là thầy giáo, theo văn hóa Trung Quốc việc gọi thầy bằng tên là bất kính, nên ông chỉ được gọi là “Thầy Khổng”, thậm chí cho tới tận ngày nay. Từ “Phu” không bắt buộc, vì thế ông cũng thường được gọi là Khổng Tử.

33 Tất Đạt Đa Cồ Đàm (Siddhārtha Gautama) là tên riêng của vị Phật lịch sử đã từng sống trên trái đất này, người sáng lập Phật Giáo. Thích Ca Mâu Ni (śākyamuni là danh hiệu có nghĩa là: Trí giả trầm lặng (muni) của dòng Thích Ca).

34 Xem bài của Pt. Giuse Trần Văn Nhật, Về Danh xưng “Đức Giêsu” hay “Chúa Giêsu” trong www.nguoitinhuu.com.

35 Hoàng Phê (chủ biên), Từ Điển Tiếng Việt, Viện Ngôn Ngữ Học, Đà Nẵng, 2005.

36 Lời nguyện CGKPV lễ Đức Mẹ Sầu Bi.

37 xem Bài giảng của ĐTC Gioan Phaolô II tại Los Angeles, ngày 15/9/1987.

38 Ga 10, 7-16.28.

39 x. Mở đầu bài giảng của thánh Augustinô về các mục tử, trong Bài đọc 2 Kinh Sách CN 24 TN.

40 Trích bài giảng của thánh Augustinô Giám Mục – Bài đọc 2 Kinh Sách lễ thánh Januariô tử đạo.

41 Ga 10, 1-5.

42 Ga 10,11.

43 Ga 10, 12-13.

44 Gr 23,1-2.

45 Ed 34,2-6.

46 Ed 34,8b-10.

47 Trích sách Quy Luật Mục Vụ của thánh Grêgôriô Cả GH – Bài đọc 2 Kinh Sách Chúa Nhật 27 TN.

48 Bài đọc 2 Kinh Sách Thứ Bảy CN 27 TN.

49 Trích bài giảng của thánh Augustinô Giám mục, bài đọc 2 Kinh Sách Thứ Hai Tuần XIII TN.

50 Trích bài giảng của thánh Augustinô Giám mục, bài đọc 2 Kinh Sách Thứ Ba Tuần XIII TN.

51 Mt 14, 15-16.

52 Mc 6, 35-37a.

53 Lc 9,12-13.

54 Mc 6, 34.

55 Mt 14, 18-19a.

56 Lc 9,14b-15.

57 Ga 6, 5-6.

58 Mt 14, 17.

59 Mc 6,37b.

60 Ga 6,7-9.

61 Mt 14, 19b.

62 Mc 6, 41.

63 Ga 6, 10-11.

64 Mt 14, 20-21.

65 Mc 6, 42-43.

66 Ga 5,12 -13.

67 Ga 5,14 -15.

68 1 Tx 2, 8-12.

69 2 Tx 3,7-9.

70 2 Cr 1, 12.

71 1 Tm 4, 12. 16.

72 Cv 20, 19-25.28.

73 1 Tm5, 1-3.

74 1 Pr 5, 1-4.

75 Trích huấn dụ lễ truyền chức linh mục đầu tiên với tư cách Giáo Hoàng, ngày 21/4/3013 tại Roma.

76 Phát biểu khi gặp gỡ các linh mục và tu sĩ đang học tại Rôma ngày 6/7/2013.

77 Theo thông tấn xã Reuters và Ansa.

78 Ga 10,3.

79 Trích bài Bình luận về các phản đối bản Tông Huấn Gaudium Evangelii của Trần Mạnh Trác12/4/2013 http://www.vietcatholic.net/News/Html/119420.htm

80 Trích bài giảng thánh lễ Dầu đầu tiên đời Giáo hoàng của ngài ngày 28/3/2013.

81 Trích Bài phát biểu của Tổng Thống Obama trước Đức Thánh Cha Phanxicô tại Nhà Trắng.

82 Viết theo Nguyễn Minh Triệu sj từ Radio Vaticano - http://vietcatholic.org/News/Html/119253.htm


83 Kim Chỉ Nam 2013, số 61.

84 Trích Bài đọc 2 Kinh Sách Thứ Bảy CN 27 TN.

85 Trích bài giảng Lễ Dầu ngày 28/3/2013.

86 x. trường hợp thánh Phaolô ở Cv 20,31.

87 Ds 11, 10-15.

88 Ds 20, 2-5.

89 Ds 20, 6-8.

90 Trích bài giảng của thánh Augustinô về các mục tử, bài đọc 2 Kinh Sách thứ sáu tuần XXV TN.


tải về 0.6 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương