BÀi tiểu luậN Đề tài: “Các cách thức xây dựng, vai trò của Triết lý kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp”


CHÍNH PHỦ VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP



tải về 398.34 Kb.
trang2/2
Chuyển đổi dữ liệu13.03.2018
Kích398.34 Kb.
#36463
1   2

2.2. CHÍNH PHỦ VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

Trong thời gian vừa qua, các doanh nghiệp Việt Nam đã nhận thức được vai trò quan trọng và bắt đầu sử dụng triết lý kinh doanh như một nguồn lực để phát triển sản xuất kinh doanh bền vững. Tuy nhiên, triết lý kinh doanh ở nước ta vẫn là hiện tượng mới mẻ, chưa có sự thống nhất trong nhìn nhận và đánh giá. Để một bản triết lý kinh doanh có giá trị ra đời cần có sự hội đủ những nhân tố khách quan và chủ quan. Trong đó yếu tố hành lang pháp lý và chủ trương chính sách kinh tế của Nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng tới sự hình thành và phát triển của triết lý kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như các chủ trương chính sách của Nhà nước giúp tạo ra một sân chơi công bằng, bình đẳng và thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế thì chắc chắn các doanh nghiệp sẽ quyết tâm gắn bó, phát triển ngành nghề của mình đồng thời dốc tâm sức để xây dựng văn hóa doanh nghiệp, trọng tâm là triết lý kinh doanh để định hướng cho sự phát triển lâu dài.



2.2.1.Nhà nước tiếp tục đổi mới hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, công bằng, minh bạch.

Thể chế kinh tế thị trường ở đây bao gồm hệ thống pháp luật và hệ thống tổ chức điều hành của Nhà nước đối với các doanh nghiệp, doanh nhân. Hơn 20 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới, đặc biệt từ khi Luật doanh nghiệp có hiệu lực đến nay, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta đang được hoàn thiện từng bước, từng bước một. Thế nhưng tình trạng các doanh nghiệp Nhà nước được hưởng chính sách bảo hộ, ưu đãi hoạt động kém hiệu quả vẫn diễn ra ở mức độ và phạm vi đáng lo ngại. Hiện tượng tập trung quá nhiều quyền lực, nguồn lực của quốc gia vào các PMU với các doanh nghiệp sân sau của nó mà PMU 18 là trường hợp điển hình, không chỉ tạo ra một sân chơi gồ ghề, lồi lõm mà còn triệt tiêu động lực tích cực của nhiều doanh nghiệp. Trong tình hình như vậy, lối làm ăn chụp giật, phi văn hóa sẽ thắng thế lối kinh doanh có văn hóa, nếu xuất hiện các triết lý kinh doanh thì sẽ có tính chất tiêu cực, có thể “trói chân, trói tay” những doanh nhân, doanh nghiệp tích cực và làm giảm hiệu lực, thậm chí vô hiệu văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh tốt đẹp mà họ theo đuổi.

Muốn văn hóa kinh doanh, mà cốt lõi của nó là triết lý kinh doanh, được sử dụng, phát huy vai trò tích cực của nó thì Nhà nước cần tiếp tục đổi mới thể chế, nâng cao năng lực quản lý nền kinh tế thị trường ở nước ta theo các nguyên tắc công bằng, công khai, minh bạch, đáp ứng các thách thức yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

2.2.2. Khuyến khích các doanh nhân, doanh nghiệp chú trọng việc xây dựng triết lý kinh doanh, triết lý doanh nghiệp và kiên trì vận dụng, phát huy nó vào trong hoạt động kinh doanh.

Triết lý kinh doanh, như đã nói ở trên, thể hiện lý tưởng, tầm nhìn và phương thức hành động của các chủ thể kinh doanh có văn hóa. Xây dựng một văn bản triết lý kinh doanh của doanh nghiệp phải mất nhiều năm hoạt động và suy nghĩ. Trong quá trình này, Nhà nước ta đã hết sức quan tâm, đưa ra các biện pháp để khuyến khích các doanh nhân, doanh nghiệp tiếp tục theo đuổi con đường đúng đắn đã chọn. Ta có thể kể ra những ví dụ cụ thể:

+ Chính phủ khuyến khích, tôn vinh các doanh nhân, doanh nghiệp kinh doanh các văn hóa, có đóng góp xuất sắc vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hàng năm đã tổ chức trọng thể các buổi lễ tôn vinh, tặng thưởng thành tích này ở tầm quốc gia vào ngày Doanh nhân Việt Nam (13 tháng 10).

+ Rất nhiều danh hiệu, giải thưởng được bình chọn và trao thưởng hàng năm như: “Sao vàng đất Việt”, “Trí tuệ Việt”, “Sao vàng phương Nam”, “Cúp vàng văn hóa doanh nghiệp”, “Doanh nhân thành đạt”,… đã không ngừng động viên và ghi nhận những thành tích mà giới doanh nhân đạt được.



CHƯƠNG 3:

TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA VIETTEL TELECOM

3.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL

3.1.1. Hoàn cảnh ra đời

Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom) trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội Viettel được thành lập ngày 05/4/2007, trên cở sở sát nhập các Công ty Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel và Điện thoại di động Viettel.

Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu Việt Nam, Viettel Telecom luôn coi sự sáng tạo và tiên phong là những kim chỉ nam hành động. Đó không chỉ là sự tiên phong về mặt công nghệ mà còn là sự sáng tạo trong triết lý kinh doanh, thấu hiểu và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

   Đến nay, Viettel Telecom đã ghi được những dấu ấn quan trọng và có một vị thế lớn trên thị trường cũng như trong sự lựa chọn của những Quý khách hàng thân thiết:



Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế 178 đã triển khai khắp 64/64 tỉnh, thành phố cả nước và hầu khắp các quốc gia, các vùng lãnh thổ trên thế giới.

 Dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ Internet… phổ cập rộng rãi đến mọi tầng lớp dân cư, vùng miền đất nước với hơn 1,5 triệu thuê bao.

 Dịch vụ điện thoại di động vượt con số 20 triệu thuê bao, trở thành nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động số 1 tại Việt Nam. Đây là một lĩnh vực mang tính đột phá trong hoạt động kinh doanh của Tổng công ty viễn thông quân đội, góp phần tạo lập nên thương hiệu Viettel như ngày nay.

Ngày 15/10/2004 VIETTEL chính thức kinh doanh dịch vụ  điện thoại di động với thương hiệu 098. Viettel Mobile luôn được đánh giá là mạng di động có tốc độ phát triển thuê bao và mạng lưới nhanh nhất với những quyết sách, chiến lược kinh doanh đột phá, táo bạo, luôn được khách hàng quan tâm chờ đón và ủng hộ.

Viettel Telecom cũng đang nghiên cứu, thử nghiệm triển khai cung cấp nhiều dịch vụ mới với chất lượng ngày càng cao cấp, đa dạng có mức giá phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng, từng vùng miền… để Viettel luôn là người bạn đồng hành tin cậy của mỗi khách hàng dù ở bất kỳ nơi đâu.

3.1.2 Một số thành tựu nổi bật

Sau thời gian hoạt động thử nghiệm, mạng Viettel đã có hơn 70.000 thuê bao. Hơn một tháng hoạt động, VIETTEL đã có 100.000 khách hàng; gần 1 năm sau đón khách hàng 1 triệu; ngày 21/7/2006 đón khách hàng thứ 4 triệu và đến cuối tháng 12/2007 đã vượt con số trên 7 triệu khách hàng. Là mạng di động phát triển nhanh nhất, chỉ sau hơn 2 năm chính thức kinh doanh đã có trên trên 3000 trạm BTS trên toàn quốc và trên 7 triệu khách hàng, theo số liệu thống kê năm 2006 của GSMA thì VIETTEL mobile là mạng di động có tốc độ phát triển nhanh thứ 13 trên thế giới.Từ tháng 6 năm 2006, mạng điện thoại di động Viettel đã chính thức vượt lên dẫn đầu, trở thành mạng di động lớn nhất cả về thuê bao lẫn vùng phủ sóng.

Liên tục trong hai năm 2004, 2005 VIETTEL được bình chọn là thương hiệu mạnh, và đặc biệt năm 2006 VIETTEL được đánh giá là thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ BCVT doVCCI phối hợp với Công ty Life Media và công ty nghiên cứu thị trường ACNielsen tổ chức.

Trong bảng xếp hạng về số liệu viễn thông thế giới tính đến quý 3/2010 của tổ chức Wireless Intelligence, Viettel đứng thứ 19 trong số 784 nhà cung cấp dịch vụ di động toàn cầu về lượng thuê bao.

Thứ hạng của Viettel đã tăng 5 bậc so với quý 2/2010 và đứng ngay trước mạng di động Sprint (Sprint Nextel) của Mỹ. Trong khu vực Đông Nam Á, Viettel đã tăng một bậc, hiện đứng thứ 2 trong số 58 nhà cung cấp, chỉ sau nhà mạng Telkomsel (Telekomunikasi Selular) của Indonesia.

Sau 10 năm gia nhập thị trường viễn thông, Viettel hiện là mạng di động lớn nhất Việt Nam với hơn 42.200 trạm phát sóng 2G và 3G. Năm 2010, Viettel tiếp tục duy trì mức phát triển tốc độ cao, đạt doanh thu trên 91.000 tỷ đồng, lợi nhuận đạt 15.500 tỷ đồng và trở thành đơn vị dẫn đầu tăng trưởng trong ngành viễn thông.

Nói về những thành công của mình, ông Nguyễn Mạnh Hùng, Phó Tổng giám đốc Viettel cho biết: “Với các mạng khác trong nước cũng như trên thế giới, họ thường chỉ đề cao 2 tiêu chí: mọi lúc (Anytime) và mọi nơi (Anywhere). Nhưng với Viettel thì chúng tôi hướng tới 4 “Any”: Anytime – dung lượng và chất lượng mạng lưới có thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng mọi lúc; Anywhere – vùng phủ dịch vụ rộng khắp (hiện nay đã đạt tới 98% dân số và mục tiêu là 100% dân số); Anybody – mỗi người dân Việt Nam có 1 máy điện thoại di động; Anyprice – bất kỳ giá nào. Chính vì mục tiêu này đã dẫn dắt toàn bộ hành động của Viettel như đầu tư mạng lưới, vùng phủ sóng, kênh bán hàng, chất lượng dịch vụ… Và cũng chính điều này đã làm nên thành công của Viettel”. 

3.2. TRIẾT LÝ KINH DOANH TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG

3.2.1. Quan điểm phát triến và triết lý kinh doanh của Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel

Đặt cho mình sứ mạng : “Sáng tạo để phục vụ con người – Caring Innovator”, và với quan điểm phát triến: Kết hợp chặt chẽ kinh tế với Quốc phòng; Chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng; Kinh doanh định hướng khách hàng; Phát triển nhanh, liên tục cải cách để bền vững; Lấy con người làm yếu tố cốt lõi; tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel đã đặt ra triết lý kinh doanh:

 Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.

 Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam kết tái đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.

 Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà chung VIETTEL.

3.2.2. Quan điểm phát triển và triết lý kinh doanh của Viettel Telecom

3.2.2.1. Triết lý kinh doanh

Viettel Telecom là một thành viên trong đại gia đình VIETTEL, đã kế thừa và truyền tải những giá trị cốt lõi trong triết lý kinh doanh của VIETTEL theo hướng:

 Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo đưa ra các giải pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao, với giá cước phù hợp đáp ứng nhu cầu và quyền được lựa chọn của khách hàng.

 Luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá thể riêng biệt để cùng họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.

 Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam kết tái đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo.

 Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển.

 Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà chung VIETTEL.

Triết lý kinh doanh là cốt lõi của một doanh nghiệp, tạo phương thức phát triển bền vững cho doanh nghiệp đó, vậy giá trị cốt lõi trong triết lý kinh doanh của Viettel là gì?



3.2.2.2. Giá trị cốt lõi

Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý.

 Chúng ta nhận thức:

- Lý thuyết màu xám, chỉ có cây đời là mãi xanh tươi. Lý luận để tổng kết thực tiễn rút ra kinh nghiệm, tiệm cận chân lý và dự đoán tương lai.Chúng ta cần có lý luận và dự đoán để dẫn dắt.Nhưng chỉ có thực tiễn mới khẳng định được những lý luận và dự đoán đó đúng hay sai.

- Chúng ta nhận thức và tiếp cận chân lý thông qua thực tiễn hoạt động.

 Chúng ta hành động:

- Phương châm hành động của chúng ta “Dò đá qua sông” và liên tục điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn.

- Chúng ta đánh giá con người thông qua quá trình thực tiễn.

Trưởng thành qua những thách thức và thất bại.

 Chúng ta nhận thức:

- Thách thức là chất kích thích. Khó khăn là lò luyện.“Vứt nó vào chỗ chết thì nó sẽ sống”.

- Chúng ta không sợ mắc sai lầm. Chúng ta chỉ sợ không dám nhìn thẳng vào sai lầm để tìm cách sửa.Sai lầm là không thể tránh khỏi trong quá trình tiến tới mỗi thành công. Sai lầm tạo ra cơ hội cho sự phát triển tiếp theo.

 Chúng ta hành động:

- Chúng ta là những người dám thất bại. Chúng ta động viên những ai thất bại. Chúng ta tìm trong thất bại những lỗi sai của hệ thống để điều chỉnh. Chúng ta không cho phép tận dụng sai lầm của người khác để đánh đổ người đó. Chúng ta sẽ không lặp lại những lỗi lầm cũ.

- Chúng ta phê bình thẳng thắn và xây dựng ngay từ khi sự việc còn nhỏ. Chúng ta thực sự cầu thị, cầu sự tiến bộ.

Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh.

 Chúng ta nhận thức:

- Cái duy nhất không thay đổi đó là sự thay đổi. Trong môi trường cạnh tranh sự thay đổi diễn ra từng ngày, từng giờ.Nếu nhận thức được sự tất yếu của thay đổi thì chúng ta sẽ chấp nhận thay đổi một cách dễ dàng hơn.

- Mỗi giai đoạn, mỗi qui mô cần một chiến lược, một cơ cấu mới phù hợp. Sức mạnh ngày hôm nay không phải là tiền, là qui mô mà là khả năng thay đổi nhanh, thích ứng nhanh.

- Cải cách là động lực cho sự phát triển.

 Chúng ta hành động:

- Tự nhận thức để thay đổi. Thường xuyên thay đổi để thích ứng với môi trường thay đổi.Chúng ta sẽ biến thay đổi trở thành bình thường như không khí thở vậy.

- Liên tục tư duy để điều chỉnh chiến lược và cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp.

Sáng tạo là sức sống.

 Chúng ta nhận thức:

- Sáng tạo tạo ra sự khác biệt. Không có sự khác biệt tức là chết. Chúng ta hiện thực hoá những ý tưởng sáng tạo không chỉ của riêng chúng ta mà của cả khách hàng.

 Chúng ta hành động:

- Suy nghĩ không cũ về những gì không mới. Chúng ta trân trọng và tôn vinh từ những ý tưởng nhỏ nhất.

- Chúng ta xây dựng một môi trường khuyến khích sáng tạo để mỗi người Viettel hàng ngày có thể sáng tạo.

- Chúng ta duy trì Ngày hội ý tưởng Viettel.

Tư duy hệ thống.

 Chúng ta nhận thức:

- Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp. Tư duy hệ thống là nghệ thuật để đơn giản hoá cái phức tạp. 

- Một tổ chức phải có tư tưởng, tầm nhìn chiến lược, lý luận dẫn dắt và hệ thống làm nền tảng. Một hệ thống muốn phát triển nhanh về qui mô thì phải chuyên nghiệp hoá.

- Một hệ thống tốt thì con người bình thường có thể tốt lên. Hệ thống tự nó vận hành phải giải quyết được trên 70% công việc.Nhưng chúng ta cũng không để tính hệ thống làm triệt tiêu vai trò các cá nhân.

 Chúng ta hành động:

- Chúng ta xây dựng hệ thống lý luận cho các chiến lược, giải pháp, bước đi và phương châm hành động của mình.

- Chúng ta vận dụng qui trình 5 bước để giải quyết vấn đề: Chỉ ra vấn đề -> Tìm nguyên nhân -> Tìm giải pháp -> Tổ chức thực hiện -> Kiểm tra và đánh giá thực hiện.

- Người Viettel phải hiểu vấn đề đến gốc: Làm được là 40% -> Nói được cho người khác hiểu là 30% -> Viết thành tài liệu cho người đến sau sử dụng là 30% còn lại.

- Chúng ta sáng tạo theo qui trình: Ăn -> Tiêu hoá -> Sáng tạo.

Kết hợp Đông – Tây.

 Chúng ta nhận thức:

- Có hai nền văn hoá, hai cách tư duy, hai cách hành động lớn nhất của văn minh nhân loại. Mỗi cái có cái hay riêng có thể phát huy hiệu quả cao trong từng tình huống cụ thể. Vậy tại sao chúng ta không vận dụng cả hai cách đó?

- Kết hợp Đông Tây cũng có nghĩa là luôn nhìn thấy hai mặt của một vấn đề. Kết hợp không có nghĩa là pha trộn.

 Chúng ta hành động:

- Chúng ta kết hợp tư duy trực quan với tư duy phân tích và hệ thống.

- Chúng ta kết hợp sự ổn định và cải cách.

- Chúng ta kết hợp cân bằng và động lực cá nhân.



  • Truyền thống và cách làm người lính.

 Chúng ta nhận thức:

- Viettel có cội nguồn từ Quân đội. Chúng ta tự hào với cội nguồn đó.

- Một trong những sự khác biệt tạo nên sức mạnh Viettel là truyền thống và cách làm quân đội.

 Chúng ta hành động:

- Truyền thống: Kỷ luật, Đoàn kết, Chấp nhận gian khổ, Quyết tâm vượt khó khăn, Gắn bó máu thịt.

- Cách làm: Quyết đoán, Nhanh, Triệt để.

Viettel là ngôi nhà chung.

 Chúng ta nhận thức :

- Viettel là ngôi nhà thứ hai mà mỗi chúng ta sống và làm việc ở đó. Mỗi người Viettel phải trung thành với sự nghiệp của công ty. Chúng ta phải hạnh phúc trong ngôi nhà này thì chúng ta mới làm cho khách hàng của mình hạnh phúc được.

- Mỗi chúng ta là một cá thể riêng biệt, nhưng chúng ta cùng chung sống trong một ngôi nhà chung Viettel – ngôi nhà mà chúng ta cùng chung tay xây dựng. Đoàn kết và nhân hoà trong ngôi nhà ấy là tiền đề cho sự phát triển.

 Chúng ta hành động :

- Chúng ta tôn trọng nhau như những cá thể riêng biệt, nhạy cảm với các nhu cầu của nhân viên. Chúng ta lấy làm việc nhóm để phát triển các cá nhân.Các cá nhân, các đơn vị phối hợp với nhau như các bộ phận trong một cơ thể.

- Mỗi người chúng ta qua các thế hệ sẽ góp những viên ngạch để xây lên ngôi nhà ấy.

- Chúng ta lao động để xây dựng đất nước, Viettel phát triển, nhưng chúng ta phải được hưởng xứng đáng từ những thành quả lao động đó. Nhưng chúng ta luôn đặt lợi ích của đất nước của doanh nghiệp lên trên lợi ích cá nhân.



3.2.2.3. Phương châm hành động

Thông minh hóa : Mạng lưới phải được chuyển đổi nhanh theo hướng IP và băng rộng có khả năng cung cấp mọi dịch vụ cho dù đó là cố định hay di động, internet hay truyền hình. Mạng lưới được quản lý thống nhất qua Trung tâm Điều hành và Quản lý mạng tập trung, tăng cường các công cụ tự động hóa về thiết kế và tối ưu mạng, doanh nghiệp được quản lý bởi các hệ thống CNTT, hệ thống quản lý tài nguyên doanh nghiệp ERP ; Người của Viettel tập trung nhiều hơn vào các công việc đòi hỏi nhiều chất xám, các công việc đơn giản hơn thì thực hiện thuê ngoài, nhằm đảm bảo Viettel luôn có năng suất lao động cao nhất trong ngành. Mọi đơn vị phải xây dựng cho được bộ não thông minh của mình để định hướng và dẫn dắt. Chúng ta có thể học cấu tạo của con người để xây dựng tổ chức của đơn vị mình. Một bộ não thông minh nhưng cơ thể, chân tay không khỏe mạnh, không hành động nhanh và chính xác thì cơ thể đó, tổ chức đó cũng sẽ không hiệu quả. Bởi vậy song song với xây dựng bộ não thông minh chúng ta phải xây dựng một tổ chức có tính kỷ luật cao, hành động nhanh, nhất quán và triệt để.

Đơn giản hóa : Chúng ta phải đơn giản hóa các thủ tục cung cấp dịch vụ, đơn giản hóa cách sử dụng dịch vụ, đơn giản hóa các thông điệp truyền tới khách hàng. Đơn giản hóa các thủ tục trong nội bộ Viettel. Thường xuyên rà soát lại các qui trình để bỏ đi cái không cần thiết, hãy đặt câu hỏi tại sao cho những gì đang tồn tại. Việc đơn giản hóa sẽ giúp bộ máy của chúng ta vận hành nhanh hơn, hiệu quả hơn. Việc đơn giản hóa không có nghĩa là buông lỏng quản lý, mà là quản lý ít lớp nhưng chặt chẽ hơn.

Tối ưu hóa : Tăng cường phân tích và tìm các giải pháp mới để tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa cả về chi phí đầu tư và chi phí khai thác, nhằm giảm giá thành sản phẩm, làm cho các dịch vụ viễn thông phù hợp với mọi mức thu nhập của người dân. Tối ưu hóa là một quá trình liên tục, vì liên tục xuất hiện công nghệ mới, cách làm mới. Tối ưu hóa không phải chỉ là việc giảm chi phí sản phẩm mà còn liên quan đến tối ưu để nâng cao chất lượng sản phẩm. Tối ưu hóa còn thể hiện ở tối ưu các qui trình hoạt động, qui trình sản xuất kinh doanh. Qui trình chính là một trong những tài sản, một trong những bí quyết lớn nhất của một doanh nghiệp. Qui trình hoạt động của Viettel phải do người Viettel sáng tạo ra. Tối ưu hóa sẽ giúp chúng ta là người thắng trong cuộc cạnh tranh, vì nó giúp chúng ta có được chi phí tốt nhất, chất lượng tốt nhất.

Cá thể hóa : Cá thể hóa là triết lý cốt lõi của Viettel. Mỗi khách hàng là một cá thể riêng biệt, họ có nhu cầu riêng và muốn được phục vụ một cách riêng biệt. Các dịch vụ mới, cũng như CSKH phải được may đo để phù hợp với các phân đoạn thị trường khác nhau. Mỗi người Viettel cũng là một cá thể riêng biệt cần được ban lãnh đạo lắng nghe để phát huy hết tiềm năng của họ.

Khác biệt hóa : Sáng tạo tạo ra sự khác biệt. Sáng tạo chính là sức sống của Viettel. Cái duy nhất vô hạn đó là sức sáng tạo của con người. Những ý tưởng mới cũng là những tài nguyên như dầu mỏ, than đá vậy. Càng thiếu tài nguyên vật chất chúng ta càng phải phát huy và tận dụng tài nguyên trí tuệ. Không có sự khác biệt tức là chết. Viettel cần hiện thực hoá những ý tưởng sáng tạo không chỉ của riêng CBCNV mà của cả khách hàng. Chúng ta nhận thức rằng làm giỏi hơn những gì người khác đang làm là rất khó, nhưng làm khác người khác thì dễ hơn, nhưng xét về bản chất thì làm khác người khác tức là đã hơn người khác rồi. Chúng ta đã có cách làm khác với các Cty khác và sẽ tiếp tục làm khác với mục tiêu sáng tạo hơn, hiệu quả hơn. Chiến lược cạnh tranh của chúng ta là chiến lược biển xanh tức là tạo ra sản phẩm mà người khác không có, tạo ra những thị trường mới, chứ không chỉ cạnh tranh với họ tại những thị trường truyền thống. Cách làm khác cũng sẽ là cách làm hiệu quả hơn.

Đa dạng hóa : Chúng ta phải biến chiếc điện thoại thành một công cụ sống, làm việc và giải trí, len lỏi vào mọi ngõ ngách của cuộc sống con người. Đối với Tập đoàn, thực hiện chiến lược đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, nhằm vào những lĩnh vực có cơ hội và tương lai, đa dạng hóa về hợp tác và sở hữu. Việc đa dạng hóa phải thấm nhuần quan điểm là xoay quanh các giá trị và sức mạnh cốt lõi, xoay quanh lĩnh vực mà ở đó chúng ta mạnh nhất. 

Xã hội hóa : Mạng lưới của Viettel phải về đến với 100% người dân Việt Nam, về đến các bản làng và thôn xóm. Các dịch vụ viễn thông phải phù hợp với mọi mức thu nhập của người dân Việt Nam. Xã hội hóa việc bán hàng với sự tham gia của các tầng lớp xã hội, nhằm tạo thêm công ăn việc làm cho xã hội. Xã hội hóa cả việc cung cấp dịch vụ, cả việc đầu tư xây dựng mạng lưới thông qua việc thành lập các Công ty cổ phần hoặc hợp tác với các công ty khác để khai thác triệt để các thị trường nghách.

Quốc tế hóa : Viettel phải luôn theo kịp sự phát triển của thế giới cả về công nghệ, quản lý, và dịch vụ, đặc biệt là sự chuyển đổi từ Nhà cung cấp hạ tầng mạng sang Nhà cung cấp nội dung thông tin. Quốc tế hóa là đưa chất lượng của chúng ta ngang tầm thế giới, thông qua việc áp dụng không chỉ các các chỉ tiêu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Việt Nam mà cả các nước tiên tiến trên thế giới. Quốc tế hóa tức là sử dụng chất xám nước ngoài thông qua việc chia sẻ kinh nghiệm với các đối tác nước ngoài, sử dụng lao động nước ngoài, tư vấn nước ngoài, hợp tác nước ngoài. Quốc tế hóa tức là mỗi năm các cấp lãnh đạo và quản lý của Viettel phải đi nước ngoài ít nhất 1-2 lần để trao đổi học tập kinh nghiệm của các Cty nước ngoài, mang những vấn đề mà chúng ta đang quan tâm, đang phải tìm lời giải để hỏi các đối tác. Quốc tế hóa tức là không chỉ nước ngoài đi vào Việt Nam đầu tư mà chúng ta cũng đi ra nước ngoài đầu tư. Quốc tế hóa tức là chúng ta sử dụng được ngôn ngữ và luật pháp quốc tế trong các giao dịch. Quốc tế hóa tức là trở thành một trong những công ty viễn thông lớn trên thế giới. Mục tiêu của chúng ta là đưa Viettel Telecom trở thành 1 trong số 10 Cty viễn thông lớn nhất thế giới.

3.2.2.4. Chuẩn mực Viettel

Triết lý kinh doanh là phương tiện để giáo dục , phát triển nguồn nhân lực và tạo ra phong cách làm việc riêng cho Viettel để thực hiện tốt mục tiêu, sứ mệnh của mình.

 Chuẩn mực Người Viettel:


  1. Có khát vọng xây dựng Viettel thành một Tập đoàn hùng mạnh.

  2. Trung thực, đoàn kết, biết ơn người đi trước.

  3. Luôn đặt lợi ích tập thể lên trước.

  4. Tư duy đột phá và dám làm việc khó.

  5. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.

  6. Chấp nhận gian khổ.

  7. Tự lực, tự cường.

  8. Tỷ mỉ, triệt để.

 Quy tắc ứng xử:

- Phạm vi điều chỉnh của  bộ quy tắc này là ý thức và đạo đức của người Viettel.

- Đối tượng điều chỉnh của bộ quy tắc ứng xử này là người VIETTEL bao gồm các giám đốc, nhân viên, nhân viên hợp đồng dài hạn, ngắn hạn, các cộng tác viên của VIETTEL.

- Uy tín và tương lai của VIETTEL tuỳ thuộc vào cách chúng ta hành động trong công việc hàng ngày.

- Chắc chắn rằng, những quy tắc ứng xử được nêu ra ở đây chưa phải đã hoàn chỉnh và bao quát được hết các tình huống.

3.2.2.5. Thương hiệu Viettel

Với những triết lý và nỗ lực trong hoạt động kinh doanh, Viettel đã xây dựng được thương hiệu của mình trong mắt người tiêu dùng

Tầm nhìn thương hiệu:

 Tầm nhìn thương hiệu được cô đọng từ việc thấu hiểu những mong muốn của khách hàng và những nỗ lực đáp ứng của Viettel.

 Viettel hiểu rằng, khách hàng luôn muốn được lắng nghe, quan tâm chăm sóc như những cá thể riêng biệt.

 Còn Viettel sẽ nỗ lực để sáng tạo phục vụ những nhu cầu riêng biệt ấy với một sự chia sẻ, thấu hiểu nhất.

Slogan“Hãy nói theo cách của bạn”.

- Xây dựng và định vị thương hiệu trên thị trường, làm cho Slogan “Hãy nói theo cách của bạn” trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam. Tất cả mọi hoạt động kinh doanh, các hoạt động xã hội đều đi theo triết lý kinh doanh “quan tâm,chăm sóc và sáng tạo, đột phá”.



- Viettel luôn mong muốn phục vụ khách hàng như những cá thể riêng biệt. Viettel hiểu rằng, muốn làm được điều đó phải thấu hiểu khách hàng, phải lắng nghe khách hàng. Và vì vậy, khách hàng được khuyến khích nói theo cách mà họ mong muốn và bằng tiếng nói của chính mình – “Hãy nói theo cách của bạn”.

Ý nghĩa logo:

 Logo được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hình tượng dấu ngoặc kép. Khi bạn trân trọng câu nói của ai đó, bạn sẽ trích dẫn trong dấu ngoặc kép. Điều này cũng phù hợp với Tầm nhìn thương hiệu và Slogan mà Viettel đã lựa chọn. Viettel quan tâm và trân trọng từng nhu cầu cá nhân của mỗi khách hàng.

 Logo Viettel mang hình elip được thiết kế đi từ nét nhỏ đến nét lớn, nét lớn lại đến nét nhỏ tạo thành hình elipse biểu tượng cho sự chuyển động liên tục, sáng tạo không ngừng (Văn hóa phương Tây) và cũng biểu tượng cho âm dương hòa quyện vào nhau (Văn hóa phương Đông).

 Ba màu trên logo cũng có những ý nghĩa đặc biệt: màu xanh (thiên), màu vàng (địa), và màu trắng (nhân). Sự kết hợp giao hòa giữa trời, đất và con người thể hiện cho sự phát triển bền vững của thương hiệu Viettel.



3.2.3. Hoạt động của Viettel Telecom

3.2.3.1. Hoạt động kinh doanh

Là một tập đoàn viễn thông, Viettel Telecom cung cấp các gói dịch vụ:

- Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế 178;

- Dịch vụ Internet băng thông rộng ADSL;

- Dịch vụ Dịch vụ truy cập Internet trực tiếp Leased - Line;

- Dịch vụ kết nối Internet IXP ;

- Các dịch vụ giá trị gia tăng Internet như : Dịch vụ Đăng ký tên miền, quảng cáo cho Website, Webhosting : Private Mail, Virtual Mail,... ;

- Dịch vụ điện thoại cố định và các dịch vụ giá trị gia tăng ;

- Dịch vụ điện thoại di động 098, 097.

Với triết lý : “Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo”, chỉ riêng với đối tượng dùng mobile, Viettel đã cung cấp rất nhiều gói dịch vụ đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.

Các gói cước cho mạng di động cũng rất đa dạng, đáp ứng cho mọi loại khách hàng, từ cá nhân đến doanh nghiệp, từ người dân bình thường đến khách hàng VIP. Cụ thể :

- Đối với thuê bao trả trước, Viettel cung cấp các gói cước :

+ Gói cước Hi School : Đồng hành cùng tuổi xanh : Hi School là gói cước trả trước dành cho đối tượng khách hàng là học sinh, trong độ tuổi từ 14 – 18. Với thông điệp “Đồng hành cùng tuổi xanh”, Hi School sẽ thay Viettel đồng hành cùng các bạn học sinh trong suốt quá trình học tập, giao lưu và xây dựng hành trang cho cuộc sống.

+ Gói cước Tourist : với giá cước quốc tế ưu đãi và không cước thuê bao tháng, Tourist Sim là gói cước di động đầu tiên ở Việt Nam được thiết kế dành riêng cho đối tượng khách hàng là người nước ngoài đến Việt Nam công tác, du lịch, thăm bạn bè…

+ Gói Happy Zone- Giá cước thấp nhất : Happy Zone là gói cước được thiết kế đặc biệt dành cho các khách hàng có phạm vi di chuyển thường xuyên trong một khu vực nhất định (trong tỉnh, thành phố). Happy Zone phân biệt giá cước khi thuê bao ở trong vùng đăng ký sử dụng dịch vụ và khi ở ngoài vùng đăng ký sử dụng dịch vụ. Khách hàng sẽ được hưởng mức cước ưu đãi khi tiến hành các cuộc gọi trong vùng kích hoạt.

+ Gói cước Ciao- Chào cuộc sống tươi đẹp : Gói cước Ciao có cước sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng thấp, dành cho khách hàng yêu âm nhạc và khám phá công nghệ.

+ Gói cước Tomato- Điện thoại di động cho mọi người :  Không giới hạn thời gian sử dụng, với mức cước hàng tháng bằng không !: Gói cước Tomato là gói cước đại chúng nhất của Viettel, đặc biệt dành cho nhóm khách hàng mong muốn sử dụng điện thoại di động nhưng ít có nhu cầu gọi, mà nghe là chủ yếu. Gói cước không giới hạn thời gian sử dụng, với mức cước hàng tháng bằng không.

+ Gói cước Economy : Thân thiện và kinh tế : Đơn giản, thuận tiện và dễ sử dụng !:Economy là gói cước trả trước đơn giản, thuận tiện và dễ sử dụng nhất của Viettel Mobile. Khác với các gói cước trả sau (Basic+, Family) và các gói trả trước khác, Gói cước Economy có cước thoại thấp, dành cho khách hàng cá nhân gọi nhiều với mức sử dụng dưới 150.000đồng/tháng.

- Đối với khách hàng sử dụng hình thức trả sau, Viettel cũng cung cấp các gói cước :

+ Gói cước VIP- Luôn khác biệt :Gói cước VIP của Viettel là gói cước trả sau dành cho nhóm khách hàng có thu nhập cao với những ưu đãi đặc biệt.

+ Gói cước Family : Chi tiêu hiệu quả- gắn kết tình thân : Gói cước Family của Viettel là gói cước trả sau dành riêng cho nhóm khách hàng gia đình, bạn bè có từ 2 – 4 thuê bao trả sau của Viettel.

+ Gói cước Basic+ : Đơn giản và hiệu quả : Gói cước Basic+ là gói cước trả sau thông dụng của Viettel dành cho cá nhân có mức sử dụng > 150.000 đồng/tháng.

+ Gói cước Corporate : Giải pháp tiết kiệm cho doanh nghiệp : Gói cước Coporate (đổi tên từ gói VPN) của Viettel là gói cước trả sau dành cho doanh nghiệp, tổ chức có từ 5 thuê bao trả sau của Viettel trở lên. Với tính năng quản lý hướng gọi và mức sử dụng của các thành viên, giờ đây, việc quản lý doanh nghiệp của chủ nhóm đã trở nên dễ dàng hơn.

3.2.3.2. Hoạt động xã hội

Cũng với triết lý : “Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam kết tái đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo”, trong những năm qua, Viettel đã thực hiện rất nhiều hoạt động từ thiện giúp cho cộng đồng.



  • Hoạt động : “Trái tim cho em”

Trái tim cho em là chương trình do Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) và Tổ chức Đông Tây hội ngộ đồng sáng lập từ tháng 10/2008.

Với mong muốn cộng đồng nói chung, và các doanh nghiệp nói riêng sẽ cùng Viettel tiếp tục gây dựng “Trái tim cho em” thành chương trình hoạt động mổ tim nhân đạo hiệu quả, năm nay, Viettel, VTV và tổ chức Đông Tây hội ngộ phối hợp thực hiện chương trình “Ngày trái tim cho em” và lấy ngày 19/4 làm ngày hành động vì những trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh.

Sau 2 năm triển khai, Chương trình Trái tim cho em đã đem lại nụ cười cho gần 10.000 trẻ em không may bị bệnh tim bẩm sinh trên cả nước. Trong 2 năm qua, Viettel đã đóng góp cho chương trình 7,7 tỷ đồng.

Ngoài ra, với hệ thống Viettel trên cả nước, CBCNV Viettel còn trực tiếp tham gia vào công tác hỗ trợ cho các gia đình bệnh nhân như thủ tục, đi lại, xác minh hồ sơ,… Không chỉ hỗ trợ trực tiếp cho các bệnh nhân, Chương trình còn triển khai hoạt động nâng cao năng lực nhằm giúp cho các bệnh viện tại Việt Nam tăng cường khả năng điều trị tim mạch, góp phần cứu chữa thêm nhiều bệnh nhân hơn…

Đến nay, Chương trình đã nhận được 14.000 hồ sơ của những bệnh nhân bị tim bẩm sinh, trong đó gần 10.000 trường hợp đã được chương trình hỗ trợ mang lại cuộc sống khoẻ mạnh. Thông qua Chương trình, nhiều tổ chức cá nhân hảo tâm cũng đã chung tay góp sức để trợ giúp cho các trẻ em bị bệnh tim bẩm sinh để mang lại cuộc sống khỏe mạnh cho các em.


  • Hoạt động “Nụ cười trẻ thơ”

Ngày 12/12/2008 tại Tp Hồ Chí Minh - Viettel chính thức công bố chiến dịch phẫu thuật “Nụ Cười Trẻ Thơ” cùng với tổ chức Operation Smile Việt Nam và Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Tp.HCM. Đối tượng được trợ giúp là trẻ em và thanh thiếu niên mắc các dị tật khe hở môi hở hàm ếch tại Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Cần Thơ, Bến Tre, Hậu Giang, An Giang, Kiên Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau.

Đây là hoạt động xã hội có qui mô lớn do Viettel tài trợ và đồng tổ chức. Lần đầu tiên hơn 300 trẻ mắc các dị tật khe hở môi hở hàm ếch bẩm sinh từ 13 tỉnh miền Tây Nam Bộ được phẫu thuật trong 3 tuần.

Đây là lần thứ ba Viettel cùng với tổ chức Operation Smile Vietnam thực hiện chương trình phẫu thuật nụ cười cho trẻ bị mắc các di tật hở môi, hở hàm ếch. Trong các lần phẫu thuật trước tại các tỉnh miền Bắc (tháng 7/2008) và các tỉnh miền Tây Nam Bộ (tháng 12/2008), các bác sỹ, y tá, tình nguyện viên của chiến dịch đã mang lại nụ cười rạng rỡ cho hơn 500 trẻ bị mắc các dị tật khe hở môi, hở hàm ếch bẩm sinh. Với gần 300 trẻ được phẫu thuật thành công lần này sẽ là động lực thúc đẩy Viettel tiếp tục duy trì tốt các hoạt động nhân đạo. Đây cũng đúng với mong muốn chung tay cùng xã hội giúp các em có hoàn cảnh đặc biệt tại Việt Nam có được sức khỏe tốt, tự tin bước vào đời của Viettel.


  • Hỗ trợ Internet cho các trường học: Đầu tư cho thế hệ tương lai

Từ tháng 10 năm 2008 đến nay Chi nhánh Viettel Hòa Bình - Tập đoàn Viễn thông Quân đội đã hỗ trợ mạng Internet công nghệ 2G và ADSL cho 585 trường học các cấp trên điạ bàn toàn tỉnh. Đến ngày 30/6/2010 chi nhánh cung cấp toàn bộ mạng Internet 3G, 2G, tiến hành chuyển đổi từ modem EDGE đã cấp lên modem 3G cho các cơ sở giáo dục đã nằm trong vùng phủ 3G với thiết bị Home Gateway 3G có khả năng bắt sóng cao, có thể chia sẻ kết nối mạng nội bộ cho các trường học trên toàn tỉnh với chi phí hàng tháng là 0 đồng

Ngày 20-7, Tập đoàn Viễn thông Quân đội – Viettel công bố hoàn thành 100% “Chương trình kết nối mạng Internet cho toàn ngành giáo dục Việt Nam”, gần 30 triệu thầy cô, học sinh và sinh viên của các trường, các cơ sở giáo dục của cả nước có điều kiện tiếp cận với dịch vụ Internet phục vụ trong công tác quản lý, giảng dậy và học tập, tìm kiếm tài liệu, thông tin trên mạng Internet.

Bước tiếp theo của dự án là Viettel sẽ phối hợp với Cục Công nghệ thông tin của Bộ GD-ĐT để phát triển các dịch vụ, ứng dụng chạy trên hạ tầng kết nối của các trường, như dịch vụ E-mail, hệ thống E-learning, hệ thống quản lý thông tin giáo dục, các ứng dụng blog cho giáo viên, Thư viện sách điện tử, hệ thống hội nghị truyền hình qua web…

3.2.4. Thành công đạt được

3.2.4.1. Những con số biết nói

Với triết lý kinh doanh đúng đắn và những nỗ lực hết mình trong hoạt động và xây dựng hình ảnh thương hiệu Viettel, những thành công Viettel đã đạt được là vô cùng đáng kể. Những con số biết nói sẽ cho chúng ta thấy điều này:

Chỉ tính riêng về mặt cung cấp và kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông (Viettel Telecom):


  • 19/784: Thứ hạng của Viettel trên bản đồ viễn thông thế giới xét theo quy mô thuê bao, tính đến quý 3/2010 do Tổ chức Wireless Intteligene công bố

  • 110: Số siêu thị Viettel hiện có trên toàn quốc. Như vậy Viettel vẫn là nhà bán lẻ viễn thông có hệ thống siêu thị lớn nhất Việt Nam

  • 18000: Là số trạm phát sóng 3G của Viettel tại 3 nước Việt Nam, Campuchia và Lào, tính đến hết năm 2010

  • 40: Là số trạm 4G theo công nghệ LTE được Viettel thử nghiệm trên địa bàn Hà Nội

  • 50%: Là số đồn biên phòng, khu kinh tế trên cả nước đã có sóng 3G của Viettel

  • 100: Là số trạm phát sóng 3G của Viettel phủ sóng dọc bờ biển và phủ sóng trên khu vực Quần đảo Trường Sa, Nhà giàn DK

  • 50.000: Là số lượt khách hàng đăng ký mua Iphone qua mạng tại website: http://iphone.vietteltelecom.vn của Viettel tính đến 25/03/2010

  • 9 triệu đồng: Là doanh thu/ngày mà một người Viettel tạo ra trong năm 2009

3.2.4.2. Giải thưởng

Tại Việt Nam

●  Thương hiệu mạnh nhất Việt Nam ngành hàng Bưu chính-Viễn thông-Tin học do người tiêu dùng bình chọn.

●  Doanh nghiệp đầu tiên phá thế độc quyền trong ngành Bưu chính Viễn thông ở Việt Nam.

●  Mạng di động đứng đầu Việt Nam với việc cung cấp dịch vụ GPRS trên toàn quốc, có 11 triệu thuê bao, và là một trong những mạng di động có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới (tạp chí Wireless Intelligence bình chọn).

●  Số 1 về dịch vụ di động tại Việt Nam.

●  Số 2 về vùng phủ dịch vụ PSTN, VoIP và ADSL ở Việt Nam.

●  Số 1 về tốc độ truyền dẫn cáp quang ở Việt Nam.

●  Số 1 về  mạng lưới phân phối ở Việt Nam.

●  Số 1 về  quy mô tổng đài chăm sóc khách hàng ở Việt Nam.



Trong khu vực

●  Doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đầu tiên đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

●  Số 1 Campuchia về hạ tầng viễn thông.

Trên thế giới

● Nằm trong 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới.

● Mạng di động có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới (tạp chí Wireless Intelligence bình chọn).

● Nhà cung cấp dịch vụ của năm tại thị trường mới nổi trong hệ thống Giải thưởng Frost&Sullivan Asia Pacific ICT Awards 2009 .



3.2. SO SÁNH VỚI CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH

Ngày 16/4/1993, MobiFone – mạng di động đầu tiên của Việt Nam chính thức đi vào hoạt động, đánh dấu sự ra đời nền viễn thông di động của Việt Nam

Ngày 14/6/1997, Vinaphone, mạng di động thứ hai tại Việt Nam chính thức đi vào hoạt động.

Tháng 7/2003, S-Fone – mạng CDMA đầu tiên tại Việt Nam ra mắt.

Cuối năm 2004, Viettel Mobile – mạng di động GSM thứ ba chính thức đi vào hoạt động.

Kể từ thời điểm này cho tới gần cuối năm 2006, Viettel Mobile được đánh giá là một hiện tượng trên thị trường thông tin di động với giá cước rẻ, đầu tư nhanh. Trong 3 năm này, Viettel Mobile cũng là mạng có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất.

Như vậy có thể nói Viettel ra đời khá muôn (sau vinaphone 11 năm và sau mobiphone 7 năm) khi mà 2 đại gia trong làng di động đã có 1 vị thế rất vững chắc và với 1 số lượng khách hàng khá lớn nhưng Viettel đã nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường và khẳng định được thương hiệu.

Vậy đâu là những nguyên nhân tạo nên “hiện tượng Viettel”?

Nghiên cứu của Markcom Research & Consulting về thị trường viễn thông VN và động thái cạnh tranh của từng nhà cung cấp dịch vụ trên thị trường cho phép đánh giá 50% thành công của Viettel là do khai thác hiệu quả sự lơi lỏng (nếu không muốn nói là sai lầm) của đối thủ về marketing và 50% là do nỗ lực của đội ngũ nhân viên năng động.

Đánh giá về sự sai lầm trong marketing của các đối thủ của Viettel, có ba nguyên nhân và điều này đã tạo lợi thế cho Viettel khi biết tận dụng thời cơ. Đó là sự chậm chạp trong chiến lược cạnh tranh (thiếu linh hoạt) và xử lý rủi ro chậm (ví dụ vụ nghẽn mạng Vinaphone đầu năm 2005); chăm sóc quyền lợi khách hàng chưa đúng mức; cuối cùng là có sai lầm trong xây dựng hình ảnh.

Chính vì vậy việc “đánh bóng” hình ảnh của mình nhân sự lơi lỏng về chiến lược marketing của đối thủ đã là một giải pháp làm nên thành công của Viettel. Tuy nhiên, thành công của thương hiệu Viettel, còn do hai nguyên nhân bao trùm khác. Đó là một chiến lược định vị và tiêu chí tiếp cận kinh doanh “vì khách hàng trước, vì mình sau”.

- Chiến lược định vị: giá thấp, linh loạt trong quảng bá hình ảnh và đặc biệt là có hẳn sách lược chăm sóc khách hàng một cách thân thiện, tận tình là một chiến lược kinh doanh rất đúng đắn. Đây có thể coi là cách định vị tối ưu nhất cho một mạng di động trong bối cảnh thị trường di động VN cách đây 2 - 3 năm (S-Fone tuy ra trước đã không làm điều này).

- Bên cạnh chiến lược định vị đúng, Viettel còn thể hiện lối tư duy kinh doanh “vì khách hàng trước, vì mình sau” tuy chưa đậm nét và đạt tới mức độ cao nhưng đã tạo được sự tin cậy trong người tiêu dùng. Các gói cước tính có lợi cho khách hàng, các cách chăm sóc khách hàng tốt, các tiện ích mang lại giá trị ngoại sinh cho khách hàng như chọn số... thật sự đã góp phần làm cho Viettel thành công hơn.

Yếu tố đặc biệt quan trọng là chênh lệch giá cước giữa Viettel Mobile với MobiFone và Vinaphone khá lớn, trong khi MobiFone, Vinaphone không được phép giảm giá cước để cạnh tranh vì là mạng chiếm thị phần khống chế. Giá cước của mạng di động này rẻ hơn từ 15-30% so với các mạng di động GSM khác; đồng thời cách tính cước cũng ưu việt hơn (tính theo block 6 giây ngay từ giây đầu tiên). Chính nhờ sự xuất hiện của Viettel Mobile với cách tính cước đột phá theo block 6 giây và sau đó là block 6 giây +1 mà giá cước trên thị trường di động cũng liên tục giảm xuống: cước hoà mạng đã giảm từ 250.000 đồng xuống còn 150.000 đồng, cách tính cước cũng được thống nhất còn block 6 giây +1.

Khi mới ra đời, Viettel Mobile đã là một mạng di động tạo ra sự khác biệt với slogan thể hiện tính cá nhân hoá và nhân bản cao độ trong việc phục vụ khách hàng “Hãy nói theo cách của bạn”. Thông điệp “Hãy nói theo cách của bạn” được thể hiện ngay trong việc Viettel Mobile cho phép khách hàng được tự chọn số di động phù hợp với sở thích và tính cách của từng khách hàng - là điều chưa từng xuất hiện trước khi Viettel Mobile ra đời. Cũng ngay từ những ngày đầu ấy, sóng di động của Viettel đã phủ rộng toàn quốc nên về mặt hình thức Viettel Mobile không kém cạnh gì so với các mạng GSM khác về các dịch vụ cơ bản nhất. Song song, Viettel Mobile cũng “phủ sóng” các kênh bán hàng của mình ở khắp mọi nơi bằng rất nhiều các đại lý nhỏ để người tiêu dùng có cơ hội hòa mạng Viettel Mobile một cách dễ dàng, khắp mọi nơi .

Như vậy, vào thời điểm xuất hiện, mặc dù không được như VinaPhone và MobiFone trên nhiều mặt nhưng “chú lính mới” Viettel Mobile đã đem đến cho thị trường, người tiêu dùng một sự lựa chọn thực sự có ý nghĩa. Không chỉ là giá rẻ, mạng rộng, tính nhân bản cũng như cá nhân hoá, Viettel Mobile còn đem đến thị trường những ý tưởng cách mạng về sản phẩm và marketing.

Trả lời về việc cung cấp những dịch vụ dễ bị khách hàng lợi dụng như ứng trước tiền, bỏ hộ khẩu khi đăng ký, miễn phí nhận tin nhắn khi đi nước ngoài, ông Tống Viết Trung – Giám đốc Viettel Telecom nói: “Triết lý của chúng tôi là phục vụ đi trước, doanh thu và lợi nhuận đến sau. Chúng tôi luôn đặt mục tiêu phải giữ liên lạc cho khách hàng theo một cách thuận tiện nhất lên trước và luôn tin tưởng rằng những hành động đó sẽ đem lại những phản hồi tích cực từ phía khách hàng. Chúng tôi tin là những dịch vụ đó sẽ đem lại cho công ty chúng tôi lợi ích về mặt lâu dài dù có thể có một số khách hàng lợi dụng dịch vụ này, chúng tôi vẫn chấp nhận điều đó”.

Theo đánh giá của các chuyên gia về viễn thông, chính nhờ những nỗ lực đổi mới liên tục trong cách thức cung cấp dịch vụ, với những ý tưởng sáng tạo không ngừng, đặt lợi ích của khách hàng lên trước lợi ích của Viettel Mobile mà mạng di động này đã chiếm được niềm tin của khách hàng. Cuối tháng 7.2007, lần đầu tiên trong lịch sử ngành viễn thông Việt Nam, những con số thống kê chính thức về số thuê bao thực được các mạng di động báo cáo lên Bộ Bưu chính Viễn thông được công bố với vị trí số 1 thuộc về Viettel Mobile (6,9 triệu thuê bao), MobiFone đứng thứ hai với 6,2 triệu và VinaPhone với 5,9 triệu. Viettel Mobile cũng tiếp tục khẳng định vị trí số một về vùng phủ sóng tính đến cuối tháng 7.2007 với 5000 trạm thu phát sóng trên toàn quốc, một con số mà chưa một mạng di động nào khác đạt được dù phát triển đã lâu. Và hơn hết, với triết lý kinh doanh “phục vụ đi trước, doanh thu và lợi nhuận đến sau”, Viettel Mobile đã thực sự là mạng di động số một trong suy nghĩ và sự lựa chọn của người tiêu dùng.



KẾT LUẬN

Văn hóa đã và đang trở thành một nhân tố có tác động tới mọi khía cạnh của hoạt động kinh doanh: Từ tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, các quan hệ trong và ngoài doanh nghiệp cho đến phong thái, phong cách của người lãnh đạo và cách ứng xử giữa các thành viên trong doanh nghiệp. Với tư cách là một nguồn lực vô hình, triết lý kinh doanh là một trong những nguyên nhân tạo nên thành công của các doanh nghiệp lớn trên thế giới. Thực tế đã khẳng định quản lý doanh nghiệp được định hướng bởi một triết lý kinh doanh tích cực là một phương pháp, công cụ để phát triển doanh nghiệp bền vững. Ngày nay, mọi định hướng phát triển cũng như đường lối chiến lược của tổ chức đều phụ thuộc vào tài năng và phẩm chất của người lãnh đạo. Đã qua rồi thời của những hoạt động kinh doanh hỗn loạn mà mọi giá trị văn hóa bị phủ nhận, trong thời kỳ hội nhập – kinh doanh phải gắn liền với những triết lý nhân bản vì con người mà phát triển, vì con người mà tiến bộ. Đó cũng chính là kinh nghiệm được đúc kết qua thực tiễn lịch sử, làm nên tảng cho các doanh nghiệp hiện nay phát triển bền vững và tạo nên những giá trị mang tính bản sắc văn hóa toàn cầu.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS.Nguyễn Thị Doan – PTS.Đỗ Minh Cường, Triết lý kinh doanh với quản lý doanh nghiệp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999.

2. Đỗ Minh Cương, Triết lý kinh doanh, Tạp chí Thông tin lý luận, Số 7 - 1998;

3. Bài giảng “Văn hóa kinh doanh” – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.



4. Website của Viettel Telecom

Nhóm thực hiện: L-B-H Page


Каталог: books -> luan-van-de-tai -> luan-van-de-tai-cd-dh
luan-van-de-tai-cd-dh -> Thế kỷ 21, cùng với sự phát triển nh­ vũ bão của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin. Sự phát triển kinh tế tác động đến tất cả mọi mặt đời sống kinh tế xã hội
luan-van-de-tai-cd-dh -> VIỆN ĐẠi học mở HÀ NỘi khoa công nghệ thông tin đỒ Án tốt nghiệP ĐẠi họC
luan-van-de-tai-cd-dh -> Phần một : Tình hình thu hút vốn đầu tư trên thị trường vốn việt nam hiện nay
luan-van-de-tai-cd-dh -> TRƯỜng đẠi học cần thơ khoa công nghệ BỘ MÔN ĐIỆn tử viễn thôNG
luan-van-de-tai-cd-dh -> Em xin chân thành cảm ơn! Vị Xuyên, ngày 19 tháng 5 năm 2012 sinh viêN
luan-van-de-tai-cd-dh -> PHẦn I mở ĐẦu tầm quan trọng và SỰ ra đỜi của giấY
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài: Tìm hiểu về vấn đề sử dụng hợp đồng mẫu trong đàm phán ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương và thực tiễn ở Việt Nam
luan-van-de-tai-cd-dh -> Đề tài phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu cà phê nhân của các doanh nghiệP
luan-van-de-tai-cd-dh -> Giao tiếp máy tính và thu nhận dữ liệU ĐỀ TÀI: TÌm hiểu công nghệ 4g lte

tải về 398.34 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương