Ban biên tập chương I chức năNG, nhiệm vụ, quyền hạn ngành lao đỘng- thưƠng binh và XÃ HỘI


Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội



tải về 5.01 Mb.
trang30/48
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích5.01 Mb.
#19765
1   ...   26   27   28   29   30   31   32   33   ...   48

3.1. Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội


a) Sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quy định vai trò, nhiệm vụ của cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội và thủ tục giải quyết việc cung cấp dịch vụ công tác xã hội đối với cá nhân, gia đình, nhóm hoặc cộng đồng; tước quyền chăm sóc của các đối tượng trong trường hợp phụ nữ, trẻ em và đối tượng khác bị xâm hại, bị bạo hành gây hậu quả nghiêm trọng.

Đó là việc nghiên cứu, bổ sung một số bộ Luật (Bộ Luật lao động, Bộ Luật Dân sự, Luật hôn nhân và gia đình, Luật Phòng chống bạo lực gia đình ...). Đây là các quá trình rất phức tạp, tốn nhiều thời gian và liên quan đến nhiều Bộ, ngành nên giai đoạn đầu sử dụng các quy định về vai trò nhân viên CTXH trong các tổ chức thuộc ngành Lao động-Thương binh và Xã hội để bố trí hoạt động CTXH như một nghề.

b) Ban hành mã số ngạch, chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức công tác xã hội: nghiên cứu, ban hành mã số ngạch, chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức công tác xã hội là cơ sở pháp lý quan trọng hàng đầu của nhà nước trong việc xác định công tác xã hội là một nghề chuyên nghiệp. Bộ tiêu chuẩn chức danh viên chức gồm hai phần, phần một là bộ tiêu chuẩn chức danh viên chức CTXH chung và bộ tiêu chuẩn cụ thể cho các loại hình cung cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người già, người tàn tật, trẻ em, người nhiễm HIV/AIDS...

c) Ban hành tiêu chuẩn đạo đức cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội: ở các nước công tác xã hội phát triển, tiêu chuẩn đạo đức là quy định về đạo đức nghề nghiệp mà cán bộ, nhân viên công tác xã hội phải tuân thủ trong quá trình cung cấp dịch vụ, cho dù cán bộ, nhân viên công tác xã hội đó làm việc cho một tổ chức cung cấp dịch vụ công tác xã hội hoặc hành nghề độc lập.

Việc xây dựng và ban hành tiêu chuẩn đạo đức cán bộ nhân viên công tác xã hội ở nước ta cần có sự kế thừa tinh hoa của nhân loại về tiêu chuẩn đạo đức nhân viên công tác xã hội và kế thừa truyền thống nhân văn và bản sắc văn hoá của dân tộc.

d) Ban hành tiêu chuẩn, qui trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội: nghiên cứu ban hành tiêu chuẩn qui trình cung cấp dịch vụ CTXH tại các cơ sở cung cấp dịch vụ và tại cộng đồng; bộ tiêu chuẩn chăm sóc trợ giúp các đối tượng gồm các quy định về hoạt động chuyên môn, chăm sóc, nuôi dưỡng....

đ) Nghiên cứu, áp dụng ngạch, bậc lương viên chức công tác xã hội phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, bảo đảm tương quan giữa các ngành nghề: việc áp dụng ngạch, bậc lương cho đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội được các quốc gia áp dụng cũng rất đa dạng. Tuỳ theo tình hình thực tế của Việt Nam và các mô hình đã có trên thế giới mà đưa ra những nghiên cứu, áp dụng ngạch, bậc lương đối với các ngạch viên chức công tác xã hội cho phù hợp.

e) Ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội của các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, bao gồm: cơ sở bảo trợ xã hội; trung tâm chữa bệnh-giáo dục-lao động xã hội; trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội; cơ sở tham vấn, tư vấn theo nhóm đối tượng của công tác xã hội là người già, người khuyết tật, trẻ em mồ côi, người nhiễm HIV/AIDS, người tâm thần, người nghiện ma tuý và các đối tượng khác;

f) Nghiên cứu, hoàn chỉnh cơ chế, chính sách mở rộng các dịch vụ công tác xã hội trợ giúp đối tượng theo hướng linh hoạt và gia tăng mức trợ giúp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.

3.2. Củng cố, phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội


a) Nghiên cứu, quy hoạch và phát triển mạng lưới các tổ chức cung cấp dịch vụ công tác xã hội theo hướng gắn kết giữa các cơ sở bảo trợ xã hội do Nhà nước thành lập với các cơ sở bảo trợ xã hội do tổ chức, cá nhân được phép thành lập; giữa trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội với hệ thống bảo trợ xã hội;

b) Giai đoạn 2010-2015, hỗ trợ xây dựng các mô hình điểm Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội; giai đoạn 2016-2020, hỗ trợ nhân rộng mô hình Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại các quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh thành phố; trường đại học, trường nghề để cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho cá nhân, nhóm, gia đình và cộng đồng có vấn đề xã hội.

Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội là môt mô hình mới, do Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cho phép thành lập trên cơ sở đề xuất của các cơ quan chức năng hoặc các tổ chức chính trị - xã hội và cử cán bộ quản lý, điều hành.

Nguồn kinh phí hoạt động của Trung tâm: ngân sách nhà nước hỗ trợ, nguồn thu từ hợp đồng cung cấp dịch vụ cho chương trình, dự án trong nước hoặc quốc tế; đóng góp tự nguyện của đối tượng; hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Ngân sách Trung ương hỗ trợ xây dựng, trang bị ban đầu cho Trung tâm trong thời gian triển khai thí điểm.



- Đối tượng phục vụ của Trung tâm cung cấp dịch vụ CTXH: Người già, người tàn tật, người nhiễm HIV/AIDS, trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi; bệnh nhân ở các bệnh viên, thân chủ ở tòa án, học sinh ở trường học, trường giáo dưỡng; các gia đình có vấn đề ( nghèo khổ, ly hôn, ly thân, bạo lực trong gia đình, sao nhãng trẻ em...) và các cộng đồng nghèo, yếu kém, chậm phát triển, có đông đối tượng có vấn đề xã hội.

- Nhiệm vụ của các Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội:

+ Tiếp nhận thông tin hoặc yêu cầu của đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt; đánh giá nhu cầu, phân loại và chuyển tuyến dịch vụ (chăm sóc, trợ giúp đối tượng các mô h́nh gia đình, cá nhân, nhận nuôi (Foster Care), nhà xã hội; chăm sóc ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn trong các loại hình cơ sở; hoặc hỗ trợ đối tượng tiếp cận dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế, dịch vụ trợ giúp pháp lý hoặc kết nối thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội cho đối tượng);

+ Tiếp nhận, nuôi dưỡng các đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp, đối tượng bảo trợ xã hội (quy định tại Điều 5 Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội); người nghiện ma tuý và gái mại dâm;

+ Tư vấn, tham vấn để giải quyết sự căng thẳng về quan hệ, tình cảm và trợ giúp các đối tượng xã hội tiếp cận các dịch vụ xã hội; tổ chức các cuộc tiếp xúc, trao đổi để tìm ra khó khăn và cách thức giải quyết khó khăn; trợ giúp về thức ăn, chỗ ở tạm thời; hỗ trợ khám chữa bệnh và học tập; trợ giúp học nghề, tìm việc làm, nâng cao thu nhập và vui chơi giải trí, sinh hoạt văn hóa tinh thần;

+ Nâng cao năng lực cho cán bộ liên quan ở cộng đồng, thành viên các gia đình để họ tự giải quyết các vấn đề phát sinh, vượt qua hoàn cảnh khó khăn;

+ Tổ chức các hoạt động trợ giúp cộng đồng, nâng cao năng lực phát hiện vấn đề, xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực thông qua các chương trình, dự án; tổ chức thực hiện kế hoạch có sự tham gia của người dân, các đối tượng xã hội thúc đẩy cộng đồng phát triển;

+ Tư vấn, khuyến nghị phát triển chính sách trợ giúp cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt.

c) Tăng số lượng cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội làm việc ở các cơ quan quản lý nhà nước từ Trung ương đến tỉnh, huyện và cấp xã, các tổ chức sự nghiệp cung cấp dịch vụ công tác xã hội, các trường đại học có đào tạo về công tác xã hội và cán bộ nhân viên công tác xã hội hoạt động độc lập;

Về nguyên tắc không có sự phân biệt cán bộ nhân viên công tác xã hội của khu vực nhà nước hay khu vực ngoài nhà nước. Các cán bộ nhân viên công tác xã hội đòi hỏi phải có bằng cấp đào tạo chuyên môn CTXH; có đạo đức nghề nghiệp để được cấp chứng chỉ hành nghề độc lập tương tự như ngành y, dược hiện nay ở nước ta (điều này sẽ diễn ra khi điều kiện kinh tế, nghề CTXH phát triển ở mức độ cao).

3.3. Xây dựng, hoàn thiện chương trình khung, nội dung đào tạo và dạy nghề công tác xã hội


a) Xây dựng và ban hành chương trình khung, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng nghề công tác xã hội bảo đảm liên thông với đào tạo đại học nghề công tác xã hội.

Cả nước hiện có trên 300 trường cao đẳng nghề và trung cấp nghề, ngoài ra còn có gần 700 trung tâm dạy nghề, mỗi năm tuyển sinh trên 1 triệu học sinh, sinh viên học nghề. Tuy nhiên, đào tạo nghề CTXH là rất mới đối với hệ thống các cơ sở đào tạo nghề, năm 2008 Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định số 37/2008/QĐ-BLĐTBXH về việc ban hành danh mục nghề đạo tạo trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề, gồm 301 mã nghề trình độ cao đẳng nghề, 385 mã nghề trình độ trung cấp.

Trình độ trung cấp nghề có 4 mã: Dịch vụ chăm sóc gia đình (mã 407601), dịch vụ chăm sóc người già (mã 407602), dịch vụ thanh niên và công các xã hội (mã 407603), dịch vụ chăm sóc trẻ em (mã 407604).

Trình độ cao đẳng nghề có 4 mã: Dịch vụ và xã hội (mã 507601), dịch vụ chăm sóc người già (mã 507602), dịch vụ thanh niên và công tác xã hội (mã 507603), dịch vụ chăm sóc trẻ em (mã 507604).

Bốn mã trình độ trung cấp nghề, 4 mã trình độ cao đẳng nghề đã được ban hành; có 2-3 trường dạy nghề đang đi tiên phong phối hợp với một số tổ chức quốc tế tiến hành đào tạo một số chuyên ngành như giới và phát triển, chăm sóc người già và trẻ em. Điều đó thể hiện quyết tâm của hệ thống đào tạo nghề trong việc phát triển nghề CTXH ở Việt Nam. Tuy nhiên, chưa ban hành chương trình, giáo trình đào tạo nghề công tác xã hội và chưa chuẩn bị được đội ngũ giảng viên CTXH trong các trường dạy nghề.

Yêu cầu đặt ra là chương trình đào tạo trung cấp, cao đẳng đảm bảo liên thông với đào tạo đại học công tác xã hội.

b) Xây dựng, hoàn thiện chương trình khung, giáo trình đào tạo cử nhân, sau đại học về công tác xã hội;

Đến năm 2010, Việt Nam chưa đào tạo sau đại học về công tác xã hội. Năm 2004, Bộ Giáo dục và đào tạo mới ban hành chương trình khung đào tạo cử nhân công tác xã hội, tuy nhiên so với nhu cầu hội nhập quốc tế cần tiếp tục hoàn thiện chương trình đào tạo cho ngang bằng các nước trong khu vực và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về công tác xã hội.

Phấn đấu từ nay đến năm 2015, có một số trường đại học (trong đó có trường Đại học Lao động-Xã hội) có thể đào tạo chuyên ngành công tác xã hội ở bậc sau đại học (thạc sỹ), cung cấp nguồn nhân lực giảng dạy về công tác xã hội cho các trường cao đẳng và đại học khác trong cả nước. Vì vậy, phải xây dựng đề án về đào tạo trình độ thạc sỹ về công tác xã hội ở một số trường đại học, sau đó nhân rộng ra cả nước; chú trọng hợp tác quốc tế về đào tạo trình độ thạc sỹ, tiến sỹ về công tác xã hội với một số nước như Philipin, Canada, Australia, Singapore, Thuỵ Điển, Mỹ.

So với nhu cầu, từ nay đến năm 2020, nước ta cần trên 20.000 cán bộ công tác xã hội có trình độ cao đẳng và đại học về công tác xã hội, (hiện nay mỗi năm ra trường khoảng 2000), vì vậy cần gấp rút hoàn chỉnh chương trình, giáo trình đào cử nhân CTXH và xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ về CTXH. Đồng thời chỉ đạo các trường đại học đầu tư cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu về tuyển sinh và thực hành của sinh viên CTXH.

c) Hỗ trợ các khoa có đào tạo công tác xã hội tại các cơ sở đào tạo.

d) Nâng cao năng lực đội ngũ giảng viên ngành công tác xã hội.

Chất lượng của sinh viên phụ thuộc rất lớn vào chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên, trong điều kiện công tác xã hội ở nước ta còn mới mẻ, không trách khỏi tình trạng năng lực chuyên môn hạn chế của đội ngũ giảng viên. Vì vậy cần chú trọng tổ chức các khoá tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên của các trường đại học, cao đẳng và trung cấp về công tác xã hội; đưa các giảng viên về công tác xã hội ở các trường trung cấp, cao đẳng và đại học, đưa đi đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ ở nước ngoài trong 10 năm tới.

3.4. Tuyên truyền, thông tin nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nghề công tác xã hội.


- Công tác truyền thông phải nhằm vào nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò vị trí của công tác xã hội, đặc biệt là các ngành có liên quan trực tiếp đến việc phát triển nghề công tác xã hội (Bộ Nội Vụ, Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các tổ chức có nhu cầu sử dụng cán bộ nhân viên công tác xã hội (bệnh viện, toà án, trường học, trường giáo dưỡng, các cơ sở bảo trợ xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp xã, cấp huyện và tỉnh). Định hướng người dân biết cách sử dụng dịch vụ công tác xã hội.

- Xây dựng chiến lược truyền thông ở cấp quốc gia, các cấp, các ngành trên các phương tiện truyền thông; tổ chức các hội nghị, hội thảo chia sẻ thông tin, kinh nghiệm về hoạt động công tác xã hội; tổ chức các chuyến khảo sát học hỏi kinh nghiệm các nước trong khu vực và thế giới; xây dựng sổ tay hướng dẫn hoạt động công tác xã hội cho cấp cơ sở và cán bộ, nhân viên công tác xã hội.

- Thiết lập các kênh thông tin đa chiều để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về các vấn đề có liên quan phát triển nghề công tác xã hội kể cả trong nước và quốc tế, đặc biệt là chương trình, nội dung đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ nhân viên công tác xã hội; phát triển mạng lưới cán bộ, nhân viên và mạng lưới tổ chức cung cấp dịch vụ công tác xã hội.

II. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CẤP XÃ

1. Vai trò của công tác xã hội

Vai trò của công tác xã hội là can thiệp hỗ trợ các cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng và hệ thống xã hội nhằm hỗ trợ họ đạt được sự thay đổi trong chức năng xã hội, giải quyết những vấn đề, thúc đẩy phúc lợi xã hội và công bằng xã hội.

Mục tiêu của công tác xã hội cấp xã:

- Tạo thuận lợi cho những người dễ bị tổn thương tiếp cận được các dịch vụ xã hội tại cộng đồng giúp họ giải quyết được các vấn đề gặp phải, nhằm nâng cao an sinh xã hội cho người dân.

- Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ theo một quy trình chuyên nghiệp, hiệu quả và theo đúng những giá trị và nguyên tắc của nghề công tác xã hội.

- Cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng cho các nhóm đối tượng yếu thế, gia đình và cộng đồng dân cư, giảm tải cho hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội hiện hành, và tăng số lượng đối tượng được phục vụ.

- Nâng cao năng lực về công tác xã hội cho các nhân viên, cộng tác viên làm việc trong các lĩnh vực liên quan.Vận động cải thiện các chính sách của địa phương nhằm tăng cường phát triển nghề công tác xã hội và tăng cường trợ giúp người có hoàn cảnh đặc biệt. Nâng cao nhận thức cộng đồng về các vấn đề xã hội và vận động hỗ trợ những người dễ bị tổn thương.

2. Đối tượng phục vụ của công tác xã hội

Đối tượng phục vụ của công tác xã hội gồm các nhóm:

- Người khuyết tật;

- Người nghèo;

- Người cao tuổi;

- Người có vấn đề về sức khỏe tâm thần;

- Trẻ em, ưu tiên trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, bị bạo lực, trẻ em bị sao nhãng;

- Nạn nhân bị buôn bán;

- Người có HIV/AIDS;

- Nạn nhân và người gây ra bạo lực trên cơ sở giới (bạo hành gia đình,…);

- Hỗ trợ gia đình có vấn đề;

- Đối tượng có nhu cầu hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội.



3. Nhiệm vụ của công tác xã hội cấp xã

3.1. Hỗ trợ cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực bảo trợ xã hội với người khuyết tật, người cao tuổi

a) Đánh giá nhu cầu về khía cạnh xã hội của người khuyết tật, người cao tuổi, để cung cấp những hỗ trợ về mặt tâm lý xã hội và các dịch vụ chăm sóc;

b) Quản lý trường hợp;

c) Hỗ trợ tâm lý và hỗ trợ tiếp cận dịch vụ xã hội theo quy định của pháp luật;

d) Vận động cộng đồng dân cư hỗ trợ đối với người khuyết tật, người cao tuổi;

đ) Hỗ trợ chăm sóc người khuyết tật, người cao tuổi tại cộng đồng và chăm sóc tập trung tại trung tâm.



3.2. Hỗ trợ cung cấp dịch vụ công tác xã hội với người dễ bị tổn thương

a) Đánh giá nhu cầu về khía cạnh xã hội của người dễ bị tổn thương (người di cư, người thất nghiệp, người nhiễm HIV/AIDS, nạn nhân bị buôn bán, người có vấn đề sức khỏe mãn tính);

b) Hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ cho nhóm đối tượng dễ bị tổn thương.

3.3. Hỗ trợ bảo vệ trẻ em

a) Đánh giá tình hình của trẻ em đang nghi ngờ là bị lạm dụng hoặc sao nhãng;

b) Quản lý trường hợp;

c) Làm việc với trẻ, gia đình, các cơ quan liên quan để cung cấp dịch vụ tham vấn;

d) Hỗ trợ trẻ tiếp cận dịch vụ xã hội; chuyển tuyến dịch vụ; tổ chức chăm sóc thay thế trong trường hợp cần thiết (Chăm sóc bởi họ hàng, chăm sóc đỡ đầu, nhận con nuôi, chăm sóc ở cộng đồng, chăm sóc tại trung tâm);

đ) Cung cấp dịch vụ hỗ trợ trẻ em bị lạm dụng hoặc bị sao nhãng và tham gia hỗ trợ tư pháp đối với trẻ em làm trái pháp luật.



3.4. Hỗ trợ cung cấp dịch vụ công tác xã hội liên quan đến phòng chống tệ nạn xã hội

a) Hỗ trợ các trung tâm chữa bệnh, giáo dục và lao động xã hội nhân phẩm cho người bán dâm và người nghiện ma túy;

b) Hỗ trợ người nhiễm HIV và phụ nữ bị buôn bán qua biên giới trở về hoà nhập cộng đồng.

3.5. Hỗ trợ cung cấp các dịch vụ công tác xã hội trợ giúp gia đình và tư vấn, hỗ trợ thúc đẩy bình đẳng giới

a) Giải quyết các vấn đề bạo lực gia đình thông qua việc sử dụng các phương pháp như tham vấn cá nhân, tham vấn cho cặp vợ chồng, cung cấp hoặc giới thiệu đối tượng đến nhà tạm lánh; trị liệu tâm lý và hỗ trợ khác;

b) Giải quyết những mâu thuẫn, li thân, li hôn;

c) Giải quyết các vấn đề nghèo, thu nhập thấp và thực hiện các quyền về phúc lợi xã hội;



3.6. Hỗ trợ cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp với người chưa thành niên

a) Phòng ngừa người chưa thành niên vi phạm pháp luật;

b) Quản lý trường hợp đối với người chưa thành niên có nguy cơ cao tái vi phạm pháp luật;

c) Hỗ trợ về tâm lý xã hội cho người chưa thành niên trong quá trình điều tra (phối hợp với công an);

d) Hỗ trợ cho người chưa thành niên hòa nhập cộng đồng; hòa giải giữa người phạm tội và nạn nhân; hỗ trợ công an quản lý, giáo dục người chưa thành niên vi phạm pháp luật;

đ) Hỗ trợ người chưa thành niên rời khỏi trường giáo dưỡng hoặc trại giam tái hòa nhập cộng đồng.



3.7. Hỗ trợ phát triển cộng đồng

a) Giúp đỡ khu phố, cụm dân cư nhận dạng các vấn đề trong cộng đồng và hỗ trợ họ tìm nguồn lực giải quyết vấn đề;

b) Hỗ trợ các hoạt động cứu trợ thiên tai.

3.8. Hỗ trợ cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe tâm thần

3.9. Hỗ trợ, tham gia nâng cao nhận thức cộng đồng và cung cấp các dịch vụ về giáo dục xã hội. Tham gia phát triển chương trình, chính sách và thực hiện các chương trình an sinh xã hội.

3.10. Hỗ trợ cung cấp dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng ngắn hạn

a) Tiếp nhận đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp;

b) Đánh giá ban đầu, sàng lọc;

c) Hỗ trợ khẩn cấp liên quan đến rối loạn tâm lý, khủng hoảng tâm lý;

d) Tư vấn, giới thiệu và hướng dẫn chuyển đối tượng tới các dịch vụ phù hợp khác.

3.11. Hỗ trợ cung cấp dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng dài hạn trong trường hợp không thể đưa đối tượng trở về gia đình, cộng đồng.

3.12. Nâng cao năng lực

Tham gia đào tạo ngắn hạn nghề công tác xã hội cho cán bộ cấp xã, công chức, viên chức và cộng tác viên công tác xã hội; tập huấn gia đình đối tượng về kỹ năng, nghiệp vụ chăm sóc, trợ giúp đối tượng.



III. ĐÀO TẠO VIÊN CHỨC, NHÂN VIÊN VÀ CỘNG TÁC VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI

Đến cuối năm 2009, cả nước đã có trên 500 cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở 05-06 và các cơ sở trợ giúp xã hội, trong đó có 250 cơ sở công lập, còn lại là của các tổ chức xã hội và cá nhân thành lập, nuôi dưỡng khoảng 80 ngàn đối tượng; 35.230 cán bộ, nhân viên và cộng tác viên làm việc trong lĩnh vực công tác xã hội. Tuy nhiên phần lớn cán bộ nhân viên (81,5%) chưa qua đào tạo công tác xã hội; phương pháp chăm sóc, trị liệu tâm lý, phục hồi chức năng và trợ giúp đối tượng còn nhiều hạn chế. Vì vậy, năng lực chăm sóc, trợ giúp các đối tượng của các cơ sở không cao, không phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay và xu hướng chung của thế giới. Đào tạo lại về công tác xã hội cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, đặc biệt đối với cấp xã là nhu cầu cấp thiết, là một trong những hoạt động ưu tiên thực hiện để phát triển nghề công tác xã hội tại Việt Nam.

Xuất phát từ yêu cầu thực tế trong nước và kinh nghiệm đi trước của các nước, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội, trong đó có nội dung đào tạo cho đội ngũ cán bộ, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc trong lĩnh vực công tác xã hội.

Đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nhân viên công tác xã hội là đào tạo cho những người đang làm việc trong lĩnh vực công tác xã hội. Những người có kỹ năng thực hành về công tác xã hội nhưng lại chưa có kiến thức khoa học, bằng cấp về công tác xã hội.



Bảng. Nhu cầu đào tạo viên chức, nhân viên, cộng tác viên CTXH các cấp

Đơn vị

Số lượng

Tổ chức sử dụng nhân viên công tác xã hội

Trình độ đào tạo

Tổng số

(Người)


Đúng chuyên ngành (%)

Không đúng chuyên ngành (%)

Không được đào tạo (%)

Cộng:

35.230

8,5

81.5

10

Xã/ phường

10.999

LĐTBXH, các tổ chức đoàn thể

30.000

0

90

10

Quận huyện

682

LĐTBXH, các tổ chức đoàn thể

2000

0

100

0

Các cơ sở

500

Các cơ sở bảo trợ xã hội, 05, 06, các trung tâm CTXH

2000

5

75

30

Tỉnh

63

LĐ-TBXH, các tổ chức đoàn thể.

400

0

100

0

Trung ương

34

Bộ LĐ TBXH, các tổ chức đoàn thể

30

20

80

0

Trường ĐH, cao đẳng

37

Các khoa/bộ phận có giảng dạy về CTXH

300

80

20

0

Các cơ sở dạy nghề, trường chuyên biệt, khác...

120

NGOs, y tế, giáo dục

500

5

80

15

Nguồn kinh phí thực hiện đào tạo được bố trí từ Quuyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 – 2020.



IV. THỰC HIỆN QUẢN LÝ CA ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG YẾU THẾ

1. Mục đích

Cung cấp những nội dung kiến thức và kỹ năng cơ bản về quản lý trường hợp (QLTH) nhằm giúp cán bộ làm công tác xã hội ở cấp xã:

- Nắm được quy trình quản lý trường hợp cho các đối tượng cần dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng;

- Nắm đựơc nhiệm vụ, hoạt động cụ thể mà cán bộ xã hội cần thực hiện trong mỗi bước quản lý trường hợp;

- Có được những kỹ năng cơ bản để tiến hành can thiệp và trợ giúp các đối tượng cần dịch vụ hỗ trợ xã hội một cách chuyên nghiệp.

2. Khái niệm, mục đích và một số nguyên tắc trong quản lý trường hợp

2.1. Khái niệm

Quản lý trường hợp là một quá trình tổ chức các dịch vụ giúp đỡ đối tượng giải quyết khó khăn một cách hiệu quả. Trong quá trình này nhân viên xã hội có nhiệm vụ tìm kiếm, kết nối và điều phối các dịch vụ hỗ trợ, giúp đỡ đối tượng có thể kết nối với các nguồn lực bên trong (bản thân đối tượng, gia đình đối tượng) và bên ngoài (cộng đồng, các tổ chức xã hội, đoàn thể…), để đáp ứng các nhu cầu thể chất, tâm thần, tâm lý xã hội từ đó giúp họ phục hồi và có khả năng đối phó với các trở ngại có thể xảy ra.

- Đây là cách tiếp cận thông qua việc cung cấp các dịch vụ khác nhau;

- Là phương pháp tiếp cận căn cứ vào minh chứng, hướng dẫn và tổ chức công việc cho những người làm công tác xã hội;

- Là phương pháp đảm bảo cho đối tượng được hưởng các dịch vụ hỗ trợ một cách toàn diện nhất;

- Phương pháp này bao gồm việc đánh giá chi tiết về nhu cầu hỗ trợ, xây dựng kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu và xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá kết quả.



2.2. Mục đích của quản lý trường hợp

- Lấy đối tượng làm trung tâm

- Cung cấp dịch vụ tổng thể

- Đảm bảo sự an toàn tối đa cho đối tượng

- Hỗ trợ đối tượng tiếp cận các dịch vụ chuyên sâu

2.3. Một số nguyên tắc cơ bản trong quản lý trường hợp

- Tôn trọng và Bảo vệ các quyền con người

- Bí mật và riêng tư

- Đối tượng tự quyết định

- Hỗ trợ không phê phán chỉ trích

- Cung cấp/kết nối các dịch vụ dựa trên nhu cầu

- Quá trình liên tục

- Hiệu quả chi phí



3. Sự cần thiết của quản lý trường hợp tại cộng đồng

Quản lý trường hợp nhằm tạo thuận lợi cho những người dễ bị tổn thương tiếp cận được các dịch vụ xã hội ngay tại cộng đồng nơi họ sinh sống, giải quyết được các vần đề gặp phải và nâng cao an sinh xã hội.

Quản lý trường hợp là một quy trình hoạt động công tác xã hội ở đó có sự phối kết hợp nhịp nhàng giữa cán bộ xã hội với các đối tác thực hiện khác nhằm hỗ trợ đối tượng một cách hiệu quả. Các đối tác thực hiện ở đây có thể là chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng, các nhà cung cấp dịch vụ và các cá nhân, trong đó cán bộ xã hội (hay cán bộ Quản lý trường hợp) sẽ đóng vai trò điều phối và giám sát hoạt động để thúc đẩy tiến trình hoạt động đáp ứng nhu cầu của đối tượng.

Quản lý trường hợp bao gồm các hoạt động tiếp nhận thông tin, đánh giá nhu cầu, tổ chức thực hiện, cung cấp dịch vụ và giám sát đánh giá. Cán bộ quản lý trường hợp sẽ có trách nhiệm thiết lập và hoàn thiện hồ sơ theo quy trình thực hiện này và báo cáo theo quy định.

Bằng việc cung cấp các dịch vụ theo một quy trình chuyên nghiệp, hiệu quả, và theo đúng những giá trị và nguyên tắc của nghề công tác xã hội, quản lý trường hợp tại cộng đồng thông qua dịch vụ của công tác xã hội sẽ góp phần vào giúp đỡ nhiều nhóm đối tượng, tập trung những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, bị xâm hại, những người khuyết tật, người nghèo, người cao tuổi, người có HIV, nạn nhân bị buôn bán, phụ nữ bị bạo hành và các vấn đề gia đình khác.

Hiện nay, với những khó khăn ban đầu về kiến thức, kỹ năng và nhân lực ở cấp xã nên các nhóm đối tượng như tâm thần, nghiện ma túy, người mại dâm, người vi phạm pháp luật chưa phải là các đối tượng được tiếp nhận dịch vụ từ quản lý trường hợp, công tác xã hội cấp xã thực hiện chuyển gửi và có tính chất hỗ trợ các ngành chức năng là chính.



4. Khái quát các bước trong quy trình quản lý trường hợp

Quy trình quản lý trường hợp (QLTH) có thể được phân chia thành 5, 6 hoặc 7 bước tùy theo đối tượng mà quản lý trường hợp hướng tới, hoặc tùy theo cách bố cục của tác giả. Tuy nhiên, trong tài liệu này, để đảm bảo tính thông nhất với các tài liệu đã được in ấn và triển khai trước đây, quy trình quản lý trường hợp trong tài liệu này được phân chia thành 5 bước lớn, đó là:



a) Bước 1: Tiếp nhận và đánh giá sơ bộ

Khi nhận được thông báo từ các cá nhân, tổ chức hay từ bộ phận tiếp nhận thông tin của Trung tâm, cán bộ quản lý trường hợp phải nhanh chóng khai thác những thông tin cần thiết về đối tượng và gia đình, tình trạng sức khỏe thể chất và tâm lý của đối tượng, môi trường sống và làm việc của đối tượng để từ đó đánh giá sơ bộ vấn đề và nhu cầu cần giúp đỡ của đối tượng.



b) Bước 2: Xác minh và đánh giá

Sau khi đã có thông tin sơ bộ về đối tượng, người quản lý trường hợp cần phối hợp với chính quyền địa phương, các ban ngành và đoàn thể có liên quan tiến hành xác minh lại thông đã thu được. Mục đích của bước này nhằm có được những bằng chứng cụ thể liên quan đến các thông tin đã được cung cấp. Để tiến hành xác minh thông tin, cán bộ quản lý trường hợp và các đối tác phải tổ chức gặp gỡ đối tượng, gia đình và các bên liên quan, thăm nơi sống và làm việc của đối tượng để có được những bằng chứng cụ thể liên quan đến vấn đề và nhu cầu của đối tượng. Trên thực tế, nhu cầu của đối tượng có thể là rất nhiều, tuy nhiên dựa trên tính cấp thiết và nguồn lực sẵn có, cán bộ quản lý trường hợp có thể tiến hành lựa chọn các nhu cầu ưu tiên. Để kết thúc bước 2, cán bộ quản lý trường hợp cần đưa ra những kết luận cụ thể về vấn đề và các nhu cầu ưu tiên của đối tượng để làm cơ sở xây dựng kế hoạch can thiệp phù hợp hoặc chuyển gửi nếu nhu cầu của đối tượng vượt quá khả năng đáp ứng của Trung tâm.



c) Bước 3: Lập kế hoạch can thiệp

Dựa trên cơ sở kết luận của bước 2, cán bộ quản lý trường hợp và nhóm liên ngành sẽ thảo luận để đưa ra kế hoạch can thiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu nói trên. Một kế hoạch can thiệp cần có:

- Các mục tiêu: được xây dựng dựa trên nhu cầu của đối tượng. Mục tiêuphải cụ thể và phản ánh được kết quả cần đạt được trong thời gian nhất định.

- Các hoạt động: được xây dựng nhằm đạt được mục tiêu nói trên.

- Tổ chức thực hiện: nêu rõ Ai là người sẽ thực hiện hoạt động, Nguồn lực đang có và cần huy động để thực hiện hoạt động, Hoạt động thực hiện trong bao lâu…

Lưu ý: Khi xây dựng kế hoạch cần có sự tham gia tối đa của đối tượng để đảm kế hoạch được phù hợp và thực thi với đối tượng.

d) Bước 4: Triển khai kế hoạch can thiệp

Sau khi có kế hoạch can thiệp, một mặt cán bộ quản lý trường hợp phải làm việc với đối tượng và gia đình để cung cấp cho họ những kỹ năng để tự họ giải quyết các vấn đề của mình, mặt khác phải phối hợp với các nhà cung cấp dịch vụ để thực hiện cung cấp dịch vụ cho đối tượng và gia đình theo đúng kế hoạch đề ra. Cán bộ quản lý trường hợp sẽ phải thường xuyên giữ mỗi liên lạc giữa đối tượng và người cung cấp dịch vụ để đảm bảo rằng kế hoạch thực hiện đúng tiến độ và yêu cầu. Ở bước này, trong trường hợp cần thiết, cán bộ quản lý trường hợp cần phải tiến hành vận động nguồn lực từ cộng đồng, có thể là vật chất, con người hay mối quan hệ, để giúp đối tượng giải quyết được vấn đề của mình.



đ) Bước 5: Kết thúc và lưu trữ hồ sơ

Ở bước này, cán bộ quản lý trường hợp cần đánh giá lại tình trạng của đối tượng xem mục tiêu hỗ trợ đối tượng có đạt được không: các vấn đề đã được giải quyết chưa, có yếu tố mới nào nảy sinh cho đối tượng và gia đình không. Trong trường hợp đối tượng đã giải quyết được vấn đề của mình và không có yếu tố mới nảy sinh, cán bộ quản lý trường hợp có thể kết thúc sự hỗ trợ ở đây. Trong trường hợp vấn đề của đối tượng chưa được giải quyết hoặc có vấn đề mới nảy sinh, cán bộ QLTH cần phải đánh giá lại lập kế hoạch trợ giúp khác. Tất các hoạt động nghiệp vụ nói trên sẽ cần phải lưu hồ sơ theo mẫu quy định và cất giữ ở nơi an toàn để đảm bảo tính bảo mật.



Chương X

BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM
Chuyên đề 1.

TRẺ EM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUYỀN TRẺ EM


tải về 5.01 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   26   27   28   29   30   31   32   33   ...   48




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương