BỘ giao thông vận tải cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam học viện hàng không việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc



tải về 216.88 Kb.
trang2/3
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích216.88 Kb.
#26441
1   2   3

Điều 8: Các học phần chuyên biệt

Trong các CTĐT đại học, cao đẳng có 03 nhóm học phần chuyên biệt: Nhóm học phần điều kiện để xét tốt nghiệp; Nhóm học phần có thể chuyển điểm quy đổi; và nhóm học phần chuyên sâu của ngành như thực tập bên ngoài trường, thực tập tốt nghiệp (TTTN), khóa luận tốt nghiệp (KLTN), tiểu luận tốt nghiệp (TLTN) và các chuyên đề thi tốt nghiệp.

8.1. Nhóm học phần điều kiện: Là các học phần giáo dục thể chất và giáo dục quốc phòng.


  1. Không tính tín chỉ, là điều kiện để cấp chứng chỉ học phần. Đánh giá kết quả học tập theo thang điểm Đạt/ Không đạt,.

  2. Học phần giáo dục quốc phòng được tổ chức giảng dạy tập trung theo kế hoạch của khoa Cơ bản. Việc đăng ký học học phần này tương tự như một học phần bình thường khác.

  3. Học phần giáo dục thể chất được giảng dạy trong các học kỳ, học phí được tính như phần thực tập trong Học viện.

8.2. Nhóm học phần có thể chuyển điểm quy đổi:

SV có thể được miễn học, miễn thi và ghi điểm chuyển đổi các học phần Tiếng Anh cơ bản đã được đánh giá trình độ bởi các chứng chỉ được hệ thống giáo dục quốc tế công nhận, còn hiệu lực, phù hợp với bảng thang điểm quy đổi của Học viện công bố.

8.3. Học phần chuyên sâu của ngành:

8.3.1. Học phần thực tập, tham quan ngoài Học viện



  1. Cách thức, thời gian tổ chức do khoa quản lý học phần công bố cho mỗi học kỳ.

  2. Được bố trí ngoài lịch học, kiểm tra, thi nên không tính vào số TCmax của SV.

  3. Danh mục và mức học phí được công bố cụ thể cho SV. Học phí được tính trên cơ sở chi phí liên hệ, tổ chức, hướng dẫn và các chi phí trực tiếp khác, không bao gồm chi phí đi lại, ăn ở của giảng viên và SV.

8.3.2. Học phần thực tập tốt nghiệp (TTTN):

Được xem là học phần thực tập tại doanh nghiệp bên ngoài Học viện (theo các quy định tại Điều 8 mục 8.3.1.) được tổ chức theo biểu đồ kế hoạch giảng dạy năm học cuối khóa với yêu cầu:



  1. Sinh viên đại học chính quy: Tại thời điểm đăng ký, số TC chưa đạt tích lũy không vượt quá 30 TC và đảm bảo các điều kiện bắt buộc khác (nếu có) do khoa/ bộ môn bổ sung, điều chỉnh và thông báo. Đăng ký TTTN cùng với các học phần khác trong học kỳ đảm bảo Số TCmax.

  2. Sinh viên thuộc hình thức đào tạo khác:

    • Cao đẳng: tại thời điểm đăng ký nợ không quá 20 TC, đảm bảo Số TCmax và các điều kiện ràng buộc khác (nếu có) do khoa/ bộ môn bổ sung, điều chỉnh và thông báo.

    • Đại học VLVH: không hạn chế Số TCmax đăng ký cùng TTTN; đảm bảo các điều kiện ràng buộc khác (nếu có) do khoa/ bộ môn bổ sung, điều chỉnh và thông báo.

8.3.4. Khóa luận/ Đồ án tốt nghiệp (KLTN), tiểu luận tốt nghiệp (TLTN).

      1. Khóa luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng tối đa là 10 TC.

      2. Tiểu luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng tối đa là 05 TC.

      3. SV làm KLTN hay TLTN đều phải đăng ký học phần như các học phần khác.

Điều 9: Học lại, học cải thiện điểm

9.1. Học viện không tổ chức thi lại (thi lần 2):



    1. SV có điểm học phần bắt buộc không đạt tích lũy (điểm F hoặc F+) phải đăng ký học lại học phần đó.

    2. SV có điểm học phần tự chọn là F hoặc F+ có thể đăng ký học lại chính học phần đó hoặc học các học phần tự chọn khác cùng nhóm để đảm bảo tích lũy đủ số tín chỉ.

    1. Học cải thiện điểm:

  1. SV có thể đăng ký học lại để cải thiện điểm học phần đã đạt tích lũy (điểm D). Điểm của tất cả các lần học được ghi trong bảng điểm, kết quả cao nhất trong các lần học được tính vào điểm trung bình học kỳ, năm học, tích lũy.

  2. Việc đăng ký học lại, học cải thiện điểm học phần tương tự như đăng ký lần đầu, vào bất kỳ học kỳ nào mà học phần có mở lớp theo thời khóa biểu.

  3. Một số rất ít học phần mà việc tổ chức mở lóp học lại là đặc biệt khó khăn, Giám đốc Học viện có thể quyết định cho phép thi lại 01 lần lấy điểm tổng kết môn học.

Chương III
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP


Điều 10: Thang điểm học phần

    1. Điểm đánh giá học tập học phần và ghi trong bảng điểm được tính theo thang điểm 10,0 làm tròn đến 1 chữ số thập phân.

    2. Thang điểm quy đổi sang điểm chữ và điểm hệ 4,0 áp dụng để đánh giá kết quả học tập, xếp loại, xét học bổng, khen thưởng, cảnh báo học vụ.

    3. Bảng thang điểm quy đổi và xếp loại học phần:


Xếp loại

Thang điểm hệ 10

Thang điểm hệ 4

Điểm chữ

Điểm số

Đạt tích lũy

Xuất sắc

9 đến 10

A+

4.0

Giỏi

8 đến cận 9

A

3.5

Khá

7 đến cận 8

B

3.0

TB

5 đến cận 7

C

2.0

TB yếu

4 đến cận 5

D

1.0

Không đạt

Yếu

2 đến cận 4

F+

0.5

Kém

0 đến cận 2

F

0


Điều 11: Đánh giá kết quả học tập

11.1. Tổ chức đánh giá:



  1. Kết quả học tập học phần của SV và được đánh giá bằng các điểm thành phần trong toàn quá trình và điểm thi, khóa luận/ tiểu luận kết thúc học phần tập trung cuối học kỳ.

  2. Phương thức đánh giá quá trình (bài tập, kiểm tra giữa kỳ, thực hành, đánh giá nhận thức, tham gia thảo luận, chuyên cần, tiểu luận,đồ án) và kết thúc học phần (trắc nghiệm, tự luận, vấn đáp, báo cáo, thuyết trình) do giảng viên học phần đề xuất, khoa/bộ môn phụ trách học phần duyệt và công bố trong đề cương chi tiết học phần.

  3. Học phần thực hành được đánh giá bằng trung bình cộng của các bài thực hành quá trình.

  4. Việc đánh giá phải thống nhất tối đa giữa các lớp học cùng một học phần ở cùng một loại hình đào tạo trong cùng một học kỳ.

  5. Mọi thay đổi trong đánh giá học phần phải được khoa/ bộ môn thông báo bằng văn bản gửi cho phòng Đào tạo trong vòng hai (02) tuần đầu của học kỳ.

11.2. Điểm thành phần:

    1. Số lượng và trọng số các cột điểm do giảng viên học phần quy định trong đề cương chi tiết.

    2. Phải được giảng viên công bố và giải quyết khiếu nại trên lớp trước kỳ thi kết thúc học phần.

11.3. Điểm thi, khóa luận/ tiểu luận kết thúc học phần:

  1. Được xác lập qua kỳ thi theo lịch tập trung cuối học kỳ với những quy định cụ thể, nghiêm ngặt của Phòng Đào tạo, Ban Khảo thí & Đảm bảo chất lượng và Khoa/ Bộ môn.

  2. Điểm thi kết thúc học phần có trọng số không dưới 50%.

  3. Chỉ có một (01) cột điểm duy nhất.

Điều 12 : Bảng điểm đánh giá học phần.

Mỗi lớp học phần sau khi kết thúc giảng dạy-học tập đều phải được xác lập Bảng danh sách ghi điểm đánh giá kết quả học tập của SV.

12.1. Số lượng:


  1. 01 bảng chính thức cho học phần chỉ đánh giá bằng 1 lần thi cuối kỳ.

  2. 01 bảng chính thức cho học phần thực hành.

  3. 02 bảng chính thức riêng biệt đối với học phần có nhiều cột điểm thành phần, trong đó:

  • Bảng thứ nhất là "Bảng điểm quá trình" được tính trung bình có trọng số của cột điểm kiểm tra giữa kỳ và các cột điểm thành phần khác.

  • Bảng thứ hai xác lập từ "Danh sách sinh viên dự thi" với chữ ký của SV dự thi, họ tên, chữ ký của 02 cán bộ coi thi, điểm thi kết thúc học phần và họ tên, chữ ký của 02 giảng viên chấm bài thi.

12.2. Bảng danh sách sinh viên dự thi:

  1. Bảng danh sách SV dự thi kết thúc học phần chính thức do bộ phận quản lý in ra từ phần mềm quản lý đào tạo theo từng lớp học phần hoặc từng phòng thi.

  2. Giảng viên và cá nhân khác không được tự ý thêm, bớt, chỉnh sửa thông tin trong bảng danh sách.

  3. SV không có tên trong bảng danh sách chính thức không được vào phòng thi, không được đánh giá học phần.

  4. SV dự thi phải ký tên vào bảng danh sách, nếu không được coi là vắng thi.

    1. Quản lý bảng danh sách:

Bảng danh sách SV được đánh giá học phần được quản lý theo đúng qui trình và trách nhiệm quản lý do Ban Khảo thí&Đảm bảo chất lượng của Học viện đề xuất, Giám Đốc quyết định ban hành để tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát.

Điều 13. Điểm học phần

Là điểm tổng hợp cuối cùng đánh giá học tập một học phần (đạt hoặc chưa đạt tích lũy) của SV.



  1. Được công nhận bằng điểm đánh giá trên bảng điểm đối với học phần chỉ có một (01) bảng điểm chính thức.

  2. Nếu học phần có hai (02) bảng điểm chính thức thì được tính bằng trung bình theo trọng số của 02 bảng điểm, được làm tròn đến một chữ số thập phân.

  3. Được Phòng Đào tạo ghi trong bảng điểm kết quả chính thức của SV.

Điều 14. Loại điểm học phần khác:

Các loại điểm học phần khác được ghi trong bảng điểm kết quả học tập của SV.

Bảng 2


Chữ ghi trong bảng điểm

Ý nghĩa tên điểm

Cách

ghi chú

Cách tính

điểm TB và tích lũy

F

Cấm thi

CT

Điểm 0

Vắng thi không phép

VT

H

Hủy môn học

HX

Xóa dữ liệu điểm.

I

Vắng thi có phép

HT

Hoãn thi, chưa tích lũy

R

Rút môn học

RT

Không tính điểm

M

Công nhận kết quả đạt, bảo lưu, Miễn học

MT

Ghi nhận tích lũy, không tính vào ĐTBHK

X

Miễn thi, nhận điểm thưởng, điểm qui đổi

Ghi nhận tích lũy. Điểm thưởng (5đ-10đ) do khoa/ bộ môn duyệt, cập nhật sau khi hoàn tất thủ tục.

14.1. Điểm cấm thi (F): Là hình thức xử lý do giảng viên đề nghị và đơn vị quản lý môn học duyệt công bố đối với SV vi phạm một trong các lỗi:



  1. Vắng mặt không có lý do chính đáng tại kỳ thi kết thúc học phần.

  2. Vắng mặt (có / không có lý do) từ 20% số giờ lên lớp của học phần.

  3. Thiếu từ 50% số cột điểm kiểm tra quá trình đối với học phần thực hành.

  4. Không thực hiện đầy đủ các phần bắt buộc của học phần (phần thí nghiệm trong môn học lý thuyết, bài tập lớn, báo cáo, tiểu luận).

  5. Vi phạm ở mức cảnh cáo một lần kỷ luật học tập, nội quy học đường, gian dối trong học tập.

Điểm cấm thi (F) là điểm của học phần được ghi vào tất cả các bảng ghi điểm chính thức.

14.2. Điểm vắng có phép ( I )

14.2.1. Do Phòng Đào tạo xét và ra quyết định cho SV hội đủ các điều kiện sau:


  1. Cơ bản hoàn thành các phần bắt buộc của học phần, có đủ cột điểm quá trình và đạt yêu cầu (%) trọng số;

  2. Hoàn thành học phí của học kỳ;

  3. Có một lý do bất khả kháng, không thể hoàn thành một phần yêu cầu bắt buộc của học phần hoặc vắng trong buổi thi kết thúc cuối kỳ;

  4. Nộp đơn xin điểm I ngay khi sự việc phát sinh (trong vòng 3 ngày làm việc) kèm theo các xác nhận hợp lệ cần thiết.

      1. Trong thời hạn 01 năm học kế tiếp, SV phải đăng ký xóa điểm I bằng diểm phần tương ứng của học phần. Nếu quá hạn mà chưa hoàn tất, điểm I tự động được chuyển thành điểm F.

14.3. Điểm miễn thi (X)

Là điểm do khoa/ bộ môn ghi cho SV đạt một trong các điều kiện sau:



  1. Hoàn thành xuất sắc các yêu cầu bắt buộc của học phần, được giảng viên đề xuất, khoa/ bộ môn công nhận.

  2. Đặc biệt đạt điểm cao trong các lần kiểm tra quá trình hay kỳ thi Olympic cấp quốc gia, quốc tế của học phần.

  3. Có báo cáo ở cấp quốc gia, cấp Học viện về lĩnh vực trực tiếp liên quan tới học phần.

Điểm chính thức do giảng viên học phần đề xuất, khoa/bộ môn quyết định, là điểm học phần của SV.

14.4. Điểm rút học phần (R)

Được phòng Đào tạo xét và quyết định ghi cho SV đủ các điều kiện sau:


  • Đã đăng ký và nhận thời khóa biểu học phần của học kỳ;

  • Đã hoàn tất thủ tục học phí của học kỳ tương ứng;

  • Có đơn đề nghị rút học phần nộp cho phòng Đào tạo trong vòng 01 tuần đầu của học kỳ tương ứng (trừ trường hợp có lý do bất khả kháng, có chứng cứ kèm theo)

Điểm R không tính vào kết quả học tập của sinh viên.

Điều 15: Điểm trung bình chung học kỳ (ĐTBHK), trung bình chung năm học (ĐTBNH) Được tính theo thang điểm 4 làm tròn đến 2 chữ số thập phân.

15.1. Điểm trung bình chung học kỳ (ĐTBHK):

Là trung bình có trọng số điểm của tất cả các học phần mà SV đã học trong học kỳ (kể cả các học phần điểm X, điểm F, điểm F+ và học phần điều kiện).


  1. Công thức tính:

Tổng điểm tổng kết môn học x Số tín chỉ môn học

Điểm TBHK =

Tổng số tín chỉ của môn học

ĐTBHK là chỉ số để đánh giá học lực trong 1 học kỳ của SV, xét học bổng khuyến khích, cảnh báo học vụ hoặc xét thôi học.

Điểm bảo lưu không tính vào ĐTBHK nhưng được tính vào số tín chỉ tích lũy.


  1. Bảng thang điểm quy đổi và xếp loại kết quả học tập học kỳ




ĐTBCHK

Xếp loại

3.60 đến 4.00

Xuất sắc

3.20 đến 3.59

Giỏi

2.50 đến 3.19

Khá

2.00 đến 2.49

Trung bình

1.00 đến 1.99

Yếu

Dưới 1.00

Kém

15.2. Điểm trung bình chung năm học (ĐTBNH):

Là trung bình có trọng số điểm của các học phần mà SV học trong 2 HK chính (kể cả học phần điểm X, điểm F và học phần điều kiện). ĐTBNH là chỉ số để đánh giá học lực năm học của SV, xét học bổng khuyến khích, cảnh báo học vụ hoặc xét thôi học.

Điều 16: Số tín chỉ tích luỹ và điểm trung bình chung tích luỹ

16.1. Số tín chỉ tích luỹ (STCTL)

Là tổng số TC của các học phần sinh viên đã học và đạt điểm tích lũy (kể cả các học phần được bảo lưu, miễn học, miễn thi).

16.2. Điểm trung bình chung tích luỹ (ĐTBTL)

Là trung bình có trọng số điểm các học phần mà SV đã học và đạt điểm tích lũy tính đến thời điểm xét, bao gồm cả các học phần được bảo lưu, miễn học, miễn thi nhưng không bao gồm các học phần điều kiện và học phần bị điểm F và F+.

ĐTBCTL là cơ sở để đánh giá kết quả học tập, xếp hạng học lực, xếp hạng tốt nghiệp, xét học chương trình thứ hai và cảnh báo học vụ sau mỗi HK.



Điều 17: Bảo lưu kết quả và miễn học, miễn thi

17.1. Miễn học và thi: SV được miễn học và đánh giá một học phần nếu thuộc một trường hợp sau:



  1. Đã học học phần có cùng danh mục, mã số và đạt điểm tích lũy (D) trước đó tại Học viện và đã ghi điểm bảo lưu.

  2. Đã học học phần thay thế tương đương được Học viện cho phép và đạt điểm tích lũy (D) trước đó.

  3. Chuyển trường về Học viện, được khoa/ bộ môn đề nghị, Phòng Đào tạo chấp nhận bảo lưu điểm học phần (số tín chỉ bảo lưu không được vượt quá 50% số tín chỉ trong CTGD).

  4. Đã đạt các chứng chỉ chuyên biệt theo qui định hiện hành của Bộ GD&ĐT và của Học viện (Giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng, Tiếng Anh cơ bản).

17.2. Không xét bảo lưu cho sinh viên có quyết định xóa tên do bỏ học, nghỉ học, hoặc bị buộc thôi học.

17.3. Thời gian bảo lưu kết quả học tập:



  1. Không quá 7 năm tính đến ngày xét đối với các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương;

  2. Không quá 5 năm cho các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục chuyên ngành.

Điều 18: Phúc khảo, khiếu nại điểm

    1. Điểm thành phần trong “bảng điểm quá trình”: Mọi thắc mắc, khiếu nại của SV phải được giảng viên học phần giải quyết trực tiếp thỏa đáng trong quá trình giảng dạy- học tập; Sau khi bảng điểm được nộp về Phòng Đào tạo SV không còn cơ hội khiếu nại nữa.

    2. Việc phúc khảo điểm thi kết thúc học phần của SV phải tuân thủ theo quy định, hướng dẫn của Ban Khảo thí&Đảm bảo chất lượng.

    3. Khi phát hiện có sự khác biệt giữa điểm đã công bố với bảng điểm chính thức hoặc điểm được nhập, lưu trữ trong hệ thống quản lý học vụ, SV có quyền phản ánh, yêu cầu Phòng Đào tạo kiểm tra, chỉnh sửa thỏa đáng các cột điểm tương ứng.

Chương IV
XỬ LÝ HỌC VỤ


Điều 19: Hình thức xử lý học vụ

Việc xét xử lý học vụ được tiến hành sau mỗi học kỳ chính. Kết quả học tập trong học kỳ hè của sinh viên được tính chung vào kết quả học tập học kỳ ngay trước đó.

Có các hình thức/quyết định xử lý học vụ sau:


  1. Cảnh báo học vụ lần 1 và lần 2.

  2. Buộc thôi học.

Học viện sẽ gửi thông báo về gia đình những SV có quyết định xử lý học vụ; đồng thời gửi về địa phương các trường hợp SV bị buộc thôi học.

Điều 20: Cảnh báo học vụ

Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ, nhằm giúp cho sinh viên có kết quả học tập kém biết và lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo học chương trình.

20.1. Việc cảnh báo kết quả học tập của sinh viên được dựa trên các điều kiện sau:


    1. Điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất, dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai, 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khóa;

    2. Điểm trung bình chung học kỳ đạt 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,0 đối với các học kỳ tiếp theo;

    3. Tổng số tín chỉ của các học phần bị điểm F và F+ còn tồn đọng tính từ đầu khóa học đến thời điểm xét vượt quá 24 tín chỉ.

20.2. Tại lần xét xử lý học vụ kế tiếp kết quả học tập vẫn không tốt hơn, SV sẽ nhận cảnh báo lần 2. SV bị cảnh báo học vụ phải tăng cường liên hệ với giáo viên chủ nhiệm để được tư vấn về kế hoạch học tập của cá nhân. SV được tự động xóa tên trong danh sách theo dõi cảnh báo học vụ nếu kết quả học tập trong kỳ tiếp theo không còn vi phạm các lỗi nêu trên.

Điều 21: Thôi học

21.1. Thôi học: Học viện ra quyết định cho phép nghỉ học, xoá tên khỏi danh sách khi SV nộp đơn xin thôi học hợp lệ.

21.2. Buộc thôi học: Sau mỗi học kỳ, Học viện ra quyết định buộc thôi học, xoá tên khỏi danh sách nếu SV vi phạm một trong các trường hợp sau:


  1. Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ hoặc kỷ luật ở mức buộc thôi học.

  2. Đã bị cảnh báo học vụ lần 2 nhưng kết quả học tập vẫn ở mức kém (dưới 1,0).

  3. Không hoàn thành nghĩa vụ học phí 02 học kỳ liên tiếp.

  4. Tự ý bỏ học không có lý do, có ĐTBCHK bằng 0 ở một học kỳ chính.

  5. Nghỉ quá thời hạn cho phép tạm dừng học tập.

  6. Hết thời gian đào tạo tối đa.

21.3. Buộc thôi học và tạm thu nhận lại: SV được cứu xét buộc thôi học và được tạm thu nhận lại 01 học kỳ chính nếu tại thời điểm xét xử lý học vụ thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

  1. STCTL và ĐTBTL đạt mức tối thiểu được quy định cho CTĐT tương ứng;

  2. Không vi phạm bất kỳ hình thức kỷ luật, khiển trách nào trong quá trình học tập;

  3. Đã hoàn tất đủ, đúng thời hạn: học phí các học kỳ đã học, đơn xin cứu xét, kế hoạch học tập trong thời gian tới;

  4. Cam kết: sẽ chính thức bị buộc thôi học nếu không đạt kết quả học tập trung bình khá trở lên tại học kỳ chính tạm thu nhận lại và trung bình trở lên ở các HK kế tiếp.

  5. Đã đăng ký học và đang được xếp thời khóa biểu trong học kỳ mới;

  6. Được Khoa chấp nhận và đề xuất.

SV được hoàn phần học phí còn lại của các học phần đang theo học nếu nhận quyết định trong vòng 03 tuần đầu. Thời gian dừng học tính vào thời gian theo học của SV tại CTGD tương ứng nhưng không được cấp giấy chứng nhận đang là sinh viên.

Điều 22: Tạm dừng học tập và thu nhận lại

22.1. Tạm dừng theo yêu cầu cá nhân: SV được xét cho phép tạm dừng học tập 01 học kỳ chính nếu đủ các điều kiện sau:



  1. Có đơn gửi Giám đốc Học viện, Phòng Đào tạo với lý do, chứng cứ hợp lý được khoa xác nhận;

  2. Đã học tại Học viện ít nhất 01 học kỳ chính trọn vẹn và hoàn tất học phí;

  3. Không đang thuộc diện xem xét buộc thôi học;

SV được hoàn phần học phí còn lại của các học phần nếu nộp đơn trong vòng 03 tuần từ khi bắt đầu học và được chấp thuận. Thời gian tạm dừng tính vào Nmax của SV tại CTĐT tương ứng nhưng không được cấp giấy chứng nhận đang là sinh viên.

22.2. Thi hành nghĩa vụ quân sự: SV nộp đơn và bản sao y Giấy báo thi hành nghĩa vụ QS và nhận quyết định tại Phòng Đào tạo. Thời gian được tạm dừng tính theo thời gian tại ngũ có xác nhận của quân đội và không tính vào thời gian học CTĐT tương ứng của SV.

22.3. Buộc tạm dừng học tập: Học viện ra quyết định buộc tạm dừng học tập 01 học kỳ nếu SV phạm một trong các lỗi sau:


  1. Vi phạm kỷ luật ở mức buộc tạm dừng học tập.

  2. Không hoàn tất thủ tục đăng ký các học phần của 01 học kỳ chính theo qui định.

  3. Tất cả các học phần SV đăng ký học đều không mở tại Học viện trong học kỳ.

Thời gian tạm dừng tính vào Nmax của SV tại CTĐT tương ứng nhưng không được cấp giấy chứng nhận đang là sinh viên.

22.4. Thu nhận lại sinh viên tạm dừng

a. SV muốn được thu nhận lại phải có mặt thực hiện thủ tục xin thu nhận lại tại Phòng Đào tạo đúng thời hạn ghi trong quyết định (không muộn hơn cuối tuần học thứ nhất của học kỳ tương ứng).

b. Hội đồng Học vụ xem xét, đề xuất Giám đốc Học viện ra quyết định thu nhận lại SV trong vòng 10 ngày sau đó.

Điều 23. Xử lý SV quá hạn thời gian đào tạo


    1. Khi hết Nmax một CTĐT, SV không đủ điều kiện tốt nghiệp sẽ bị xóa tên khỏi danh sách, trừ trường hợp được hưởng ưu tiên theo đối tượng quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy của Bộ GD&ĐT .

    2. SV không đủ điều kiện tốt nghiệp được cấp bảng điểm các phần kiến thức đã học.

    3. SV còn nợ các học phần điều kiện (Giáo dục quốc phòng, Giáo dục thể chất), nhưng hết Nmax, được phép học tích lũy trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp trong vòng 5 năm.



tải về 216.88 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương