BỘ giao thông vận tải cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam học viện hàng không việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc



tải về 216.88 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu23.08.2016
Kích216.88 Kb.
#26441
  1   2   3
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc


Số: 851/QĐ-HVHKVN Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 10 năm 2012



QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành quy chế đào tạo đại học và cao đẳng theo học chế tín chỉ






GIÁM ĐỐC HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
Căn cứ quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/07/2003 của thủ tướng chính phủ về việc ban hành điều lệ trường đại học và thông tư số 18/2004/TT-BGD&ĐT ngày 21/06/2004 của Bộ giáo dục và đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của điều lệ trường đại học;

Căn cứ nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của chính phủ và thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15/04/2009 của Bộ Giáo dục – Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo;

Căn cứ Quyết định số 2321/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Học viện Hàng Không Việt Nam;

Xét đề nghị của Trưởng Phòng đào tạo và trưởng phòng TCCB-QLSV,



QUYẾT ĐỊNH:

    1. Nay ban hành “QUY CHẾ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ” tại Học Viện Hàng Không Việt Nam.

    2. Quy chế này được áp dụng bắt đầu từ khóa tuyển sinh năm 2012. Các quy chế, quy định khác liên quan đến các nội dung được nêu trong quy chế này đã được ban hành trước đây đều được hủy bỏ.

    3. Các ông/ bà Trưởng phòng, Trưởng khoa, Trưởng Đơn vị liên quan và Sinh viên các khóa liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký.



GIÁM ĐỐC

Nơi nhận:

      • Như điều 2;

      • Ban Giám Đốc;



      • Lưu: VT, ĐT.



TS. DƯƠNG CAO THÁI NGUYÊN


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



QUI CHẾ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ

(Ban hành theo QĐ số 851/QĐ-HVHKVN ngày 25 tháng 10 năm 2012)




Quy chế này quy định những vấn đề chung nhất về tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả học tập, xử lý học vụ và cấp văn bằng tốt nghiệp đối với sinh viên bậc đại học và cao đẳng tại Học viện Hàng Không Việt Nam.


Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 1: Mục tiêu đào tạo và học chế tín chỉ

1.1. Mục tiêu đào tạo



  1. Chương trình đào tạo đại học, cao đẳng nhằm đào tạo đội ngũ kỹ sư, cử nhân có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu phát triển không ngừng của ngành hàng không dân dụng Việt Nam và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.

  2. Mục tiêu đào tạo được cụ thể hóa trong nội dung Chương trình đào tạo của từng ngành học và thể hiện qua các tiêu chí đánh giá “đầu ra” của chương trình.

1.2. Học chế tín chỉ

  1. Học chế tín chỉ được áp dụng thống nhất cho bậc đại học và cao đẳng tại Học viện Hàng Không Viêt Nam, trừ một số chương trình có tính chất đặc biệt theo quyết định của Giám đốc Học viện. Đây là phương thức đào tạo trong đó sinh viên (SV) chủ động lựa chọn học từng học phần hay khối kiến thức, chứng chỉ nhằm tích lũy và tiến tới hoàn tất chương trình của một ngành đào tạo để được cấp văn bằng tốt nghiệp.

  2. Trên cơ sở lượng hóa chương trình đào tạo thông qua khái niệm “số tín chỉ”, học chế tín chỉ tạo điều kiện để cá nhân hóa quy trình đào tạo, trao quyền cho SV trong việc sắp xếp đăng ký lịch học, tích lũy các học phần, chủ động về thời gian học tập tại Học viện. Về phía bản thân, SV cần phát huy tính tích cực, chủ động để thích ứng với quy trình đào tạo và đạt được những kết quả tốt nhất trong học tập, rèn luyện.

Điều 2: Chương trình đào tạo và thời gian học

2.1. Chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo (CTĐT) là văn bản liệt kê các thông tin cần thiết công bố về tổ chức đào tạo một văn bằng theo một ngành học cụ thể, gồm: danh sách các môn học, học phần hay chứng chỉ bắt buộc phải hoàn tất, số lượng tín chỉ bắt buộc phải tích lũy theo chương trình và các điều kiện khác kèm theo.

Chương trình đào tạo (CTĐT) hệ đại học và cao đẳng gồm hai khối kiến thức:



      1. Giáo dục đại cương - gồm các học phần thuộc các lĩnh vực khoa học xã hội, khoa học nhân văn, khoa học tự nhiên và toán - trang bị cho người học nền học vấn cơ bản rộng; thế giới quan khoa học và nhân sinh quan đúng đắn; hiểu biết về tự nhiên, xã hội và con người; nắm vững phương pháp tư duy khoa học; biết trân trọng các di sản văn hoá của dân tộc và nhân loại; nhận thức trách nhiệm công dân, có đạo đức, có năng lực xây dựng và bảo vệ đất nước.

      2. Giáo dục chuyên nghiệp - được thể hiện theo 2 nhóm: kiến thức cơ sở (kiến thức cơ sở của ngành hoặc liên ngành) và kiến thức chuyên ngành - cung cấp cho người học những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cần thiết để tham gia vào thị trường lao động.

Mỗi khối kiến thức có 2 nhóm học phần: học phần bắt buộc là khối kiến thức chính yếu của mỗi chương trình bắt buộc sinh viên phải học tập và tích lũy và nhóm học phần tự chọn chứa đựng những kiến thức cần thiết nhưng sinh viên được chọn học theo hướng dẫn của đơn vị hỗ trợ chuyên trách nhằm củng cố kiến thức và để tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho mỗi chương trình.

2.2. Thời gian học tập quy chuẩn và tối đa của một CTGD

2.2.1. Thời gian học tập quy chuẩn Nkh là số học kỳ chính và số lượng tín chỉ (TC) học tập trung bình trong một học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, mà một sinh viên trung bình cần để hoàn tất một CTGD cụ thể tại Học viện, được quy định cụ thể như sau:


Chương trình

giáo dục


Thời gian học tập

quy chuẩn



số lượng tín chỉ học tập trung bình trong một học kỳ

Cao đẳng

3 năm – 6 học kỳ

14 TC

Đại học

4 năm – 8 học kỳ

14 TC

    1. năm – 9 học kỳ

  1. TC

2.2.2. Thời gian học tập tối đa Nmax để hoàn tất một CTĐT là số năm học tối đa mà một sinh viên có thể theo học chính khóa tại Học viện (tính từ khi có quyết định nhập học chính thức vào CTĐT đó), được quy định cụ thể như sau:

Chương trình đào tạo

Thời gian học tập tối đa

Cao đẳng

6 năm

Đại học

8 năm (CTĐT 4 năm)

  1. năm (CTĐT 4.5 năm)

Các học kỳ được phép tạm dừng học hoặc đã học ở nơi khác trước khi chuyển về Học viện Hàng không Việt Nam (nếu có) được tính chung vào Nmax học tại Học viện.

      1. Trường hợp được đặc cách kéo dài Nmax:

  1. SV tạm dừng học tập do thi hành nghĩa vụ quân sự; Thời gian phục vụ trong quân ngũ không tính vào thời gian học tập tại Học viện.

  2. SV được cộng thêm 01 học kỳ học tập (Nmax = Nmax +1hk) nếu:

  • là người nước ngoài;

  • thuộc diện chính sách ưu tiên 01 hoặc/và khu vực 01 theo quy chế tuyển sinh;

  • là người khuyết tật hoặc các trường hợp đặc biệt khác do Giám đốc Học viện quyết định.

Điều 3: Các định nghĩa, khái niệm liên quan

3.1. Khóa, ngành:



  • Khóa (khóa học) là thuật ngữ dùng để ấn định thời gian sinh viên nhập học và hoàn thành việc học tập tại Học viện.

  • Ngành (ngành đào tạo) dùng để chỉ một CTĐT của một chuyên môn cụ thể với một hình thức đào tạo để nhận một loại bằng cấp.

  • Mỗi khóa, ngành có một mã số xác định.

3.2. Kế hoạch đào tạo (KHĐT):

KHĐT là tiến trình sắp xếp các học phần cấu thành của CTĐT theo từng học kỳ với những ràng buộc cơ bản, được công bố cho SV khi nhập học, đồng thời là trình tự đăng ký học tập khuyến cáo SV nên tuân theo nhằm tạo thuận lợi nhất cho việc tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng. Học viện đảm bảo tổ chức đào tạo theo đúng KHĐT; mọi thay đổi (nếu có) phải được đơn vị chức năng phổ biến cho sinh viên vào đầu mỗi học kỳ.

3.3. Học kỳ và biểu đồ năm học:


      1. Học kỳ (HK) là đơn vị thời gian tổ chức đào tạo tương đối trọn vẹn với số lượng tuần nhất định cho các hoạt động giảng dạy-học tập, đánh giá kiến thức định kì và kết thúc (kiểm tra, thi, bảo vệ, … tập trung) của các học phần, và các sinh hoạt khác dành cho SV.

  1. Một năm học gồm 02 HK chính. Mỗi HK chính gồm 15 tuần giảng dạy-học tập và đánh giá định kỳ + ít nhất 02 tuần thi (bảo vệ…) hết học phần tập trung cuối kỳ + 02 tuần xử lý kết quả + 01 tuần dự trữ.

  2. Học viện có thể tổ chức HK không bắt buộc trong thời gian nghỉ hè (khoảng 8 tuần). Sinh viên đăng ký học trong HK này trên cơ sở tự nguyện, tuân thủ theo thông báo mở lớp và các hướng dẫn của phòng Đào tạo và khoa chuyên môn. Kết quả học tập của HK hè không dùng vào việc xét học bổng, khen thưởng, kỷ luật SV.

      1. Biểu đồ năm học là thời gian biểu tiến hành các hoạt động giảng dạy-học tập, tổ chức đánh giá kể cả nghỉ lễ, nghỉ hè, nghỉ Tết được quy định trong các học kỳ chính của năm học.

3.4. Tín chỉ

Tín chỉ (TC) là đơn vị quy chuẩn dùng để lượng hoá khối kiến thức giảng dạy- học tập trong tổ chức đào tạo một CTĐT. TC cũng là đơn vị đo lường tiến độ, kết quả học tập của sinh viên.



  1. Một TC được tính bằng 15 tiết học lý thuyết, 30-45 tiết thực hành, thí nghiệm, thảo luận, 60-90 giờ thực tập tại cơ sở ngoài trường, 45-60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn, đồ án, khóa luận tốt nghiệp.

  2. Để hoàn thành khối lượng kiến thức của 01 TC sinh viên trung bình cần có 30 giờ chuẩn bị và tự học (gồm cả thời gian chuẩn bị cho kỳ kiểm tra/ thi tập trung cuối kỳ).

3.5. Sinh viên và năm học

Sinh viên (SV) từ khi nhập học vào Học viện Hàng không VN, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, được xác định năm theo học như sau:



  1. SV năm thứ nhất nếu tích lũy đến dưới 30 tín chỉ;

  2. SV năm thứ hai nếu tích lũy từ 30 đến dưới 60 tín chỉ;

  3. Tổng quát: SV năm thứ Yk nếu tích lũy từ 30*(Yk-1) tới dưới 30*Yk tín chỉ;

Số TC tích lũy tính cả các TC được xét chuyển đổi khi chuyển trường, chuyển ngành hay chuyển hình thức đào tạo. Các TC học phần ngoài CTĐT của ngành mà SV đã tích lũy thêm thì Yk cũng chỉ nhận giá trị lớn nhất bằng “năm cuối” - Ymax.

3.6. Học phần (khối kiến thức)

Là đơn vị chính của CTĐT, tập hợp tương đối trọn vẹn những tri thức về một lĩnh vực chuyên môn cụ thể, được tổ chức giảng dạy trong một học kỳ, bao gồm một hay kết hợp một số trong các hình thức sau:


    • Lý thuyết - tổ chức thành các lớp học phần;

    • Thực hành, bài tập - tổ chức theo lớp hoặc nhóm;

    • Thí nghiệm, thực hành tại phòng thí nghiệm, xưởng;

    • Thực tập, thực tập tốt nghiệp tại cơ sở bên ngoài;

    • Đồ án, tiểu luận, bài tập lớn;

    • Khóa luận tốt nghiệp, thi tốt nghiệp.

Mỗi học phần có mã số và số lượng TC xác định, có đề cương chi tiết được phê duyệt và công bố cùng với CTĐT, kế hoạch đào tạo và được thông báo tới người học trong buổi học đầu tiên của học phần.

3.6.1. Học phần bắt buộc:

Chứa đựng những nội dung chính của chuyên ngành đào tạo trong CTĐT mà SV bắt buộc phải đạt tích lũy để được xét tốt nghiệp.

3.6.2. Học phần tự chọn:

Là học phần cần thiết cho một trong nhiều định hướng nghề nghiệp (ngành/ chuyên ngành) mà SV được tự chọn đăng ký học theo hướng dẫn nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn hoặc để tích lũy đủ số học phần, tín chỉ quy định.

3.6.3. Học phần thay thế:



  1. Là học phần đang đươc tổ chức giảng dạy tại Học viện và được cho phép tích lũy thay thế một học phần có trong CTĐT nhưng không tổ chức giảng dạy.

  2. Học phần thay thế phải có thời lượng tương đương và nội dung tri thức gần với học phần được thay thế. Nếu học phần thay thế có số tín chỉ ít hơn, SV phải học thêm các học phần tự chọn để đảm bảo tích lũy đủ số TC theo quy định của CTĐT.

  3. Học phần hay nhóm học phần thay thế là phần bổ sung cho CTĐT do đơn vị quản lý chuyên môn và phòng Đào tạo đề xuất, thông báo và cập nhật trong sổ tay sinh viên.

3.6.4. Học phần tiên quyết:

Học phần A là “tiên quyết” của học phần B nghĩa là bắt buộc sinh viên chỉ được đăng ký học học phần B sau khi đã tích lũy học phần A.

3.7. Tín chỉ Học phí và Học phí:


      1. Tín chỉ học phí (TcHp) là đơn vị dùng để lượng hoá chi phí của các hoạt động giảng dạy-học tập và tính mức học phí chuẩn cho mỗi học phần. Căn cứ vào đề cương chi tiết và cách thức tổ chức giảng dạy-học tập của học phần, TcHp được tính toán (làm tròn tới 0,5) cụ thể như sau:

  1. Lý thuyết: 15 tiết tương đương 01 TcHp.

  2. Bài tập và các phần lên lớp tương đương như bài tập (thảo luận, trình bày báo cáo, ngoại ngữ,…): 15 tiết / 01 TcHp.

  3. Thí nghiệm, thực hành tại phòng thí nghiệm, xưởng thực tập trong Học viện, thí nghiệm thuộc các môn học lý thuyết: 15 tiết = 01 TcHp. Thí nghiệm/ thực tập có chi phí lớn có thể được đơn vị chuyên môn đề xuất xét mức học phí riêng biệt.

  4. Đồ án môn học, đồ án nằm trong môn học lý thuyết: 01 tín chỉ = 02 TcHp; Bài tập lớn: 05 tiết = 0,5 TcHp.

  5. Các học phần điều kiện, chuyên biệt khác được ấn định số TcHp hoặc mức học phí riêng và được công bố cụ thể trong sổ tay sinh viên.

      1. Học phí được tính và nộp theo mỗi học kỳ, trên cơ sở các học phần mà SV đăng ký học, số lượng tín chỉ học phí (TcHp) và giá học phí hiện hành do Học viện công bố.

3.8. Lớp học phần:

  1. Là lớp có mã số riêng cho các SV đăng ký học cùng một thời khoá biểu của một học phần trong một học kỳ.

  2. Số lượng SV mỗi lớp học phần được giới hạn bởi sức chứa của phòng học/ phòng thí nghiệm hoặc theo yêu cầu của đơn vị chuyên môn khi lập kế hoạch giảng dạy.

  3. Học viện sẽ xóa lớp học phần nếu số SV đăng ký không đạt:

    • Ít nhất 40 SV đối với học phần cơ bản chung, học phần cơ sở của các nhóm ngành lớn, học phần cơ sở cho toàn khoa;

    • Ít nhất 20 SV đối với các học phần còn lại;

    • Ít nhất 6 SV đối với học phần thuộc chuyên ngành hẹp (có dưới 30 SV) hoặc không được tuyển sinh liên tục;

Trường hợp đặc biệt khác do phòng Đào tạo đề xuất, Giám đốc Học viện quyết định.

3.9. Lớp sinh viên và Giáo viên chủ nhiệm (GVCN)/Cố vấn học tập

Sinh viên học tập tại Học viện được tổ chức theo đơn vị lớp. Mỗi lớp có mã số thể hiện khoa quản lý, ngành, khóa đào tạo và do một GVCN phụ trách. GVCN đồng thời đảm nhiệm vai trò cố vấn hỗ trợ SV về học vụ trong học kỳ và toàn khóa đào tạo.

Chương II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO


Điều 4: Các diện sinh viên

4.1. Sinh viên chính qui tập trung:



      1. Học viện tuyển sinh vào hệ đại học, cao đẳng chính quy thông qua kỳ thi tuyển sinh quốc gia. Thí sinh trúng tuyển sau khi hoàn tất thủ tục nhập học theo đúng hướng dẫn và thời hạn ghi trong giấy gọi nhập học của Học viện sẽ trở thành sinh viên chính quy tập trung thuộc một khóa, ngành đào tạo của Học viện.

  1. Các trường hợp có thể được xem xét để thu nhận vào học hệ chính qui tập trung tại HVHKVN trên cơ sở các qui định của Bộ Giáo dục & Đào tạo và của Học viện, gồm:

    1. Đã trúng tuyển vào một trường đại học, đang du học ở nước ngoài có nguyện vọng và được giới thiệu về nước học tiếp;

    2. SV hệ chính quy các trường đại học khác ở trong nước có nguyện vọng chuyển đến và hoàn tất các thủ tục theo quy định hiện hành.

4.2. Sinh viên hoàn chỉnh đại học (Hệ liên thông từ Cao đẳng lên Đại học):

  1. Hàng năm Học viện có thể tổ chức tuyển sinh hệ hoàn chỉnh đại học đối với những người đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng chính quy.

  2. Sau khi nhập học SV hoàn chỉnh đại học được học chung và hưởng quyền lợi hoàn toàn như sinh viên chính quy.

4.3. Sinh viên không chính qui: Vừa làm vừa học (VLVH):

  1. Hàng năm Học viện tổ chức các đợt tuyển sinh hệ không chính quy - vừa làm vừa học - dành cho các thí sinh đã có bằng tốt nghiệp THPT.

  2. Hoàn tất thủ tục đầu vào, sinh viên VLVH theo học ngoài giờ hành chính tại Học viện hoặc tại các cơ sở liên kết đào tạo với cùng các học phần thuộc CTĐT áp dụng cho sinh viên chính quy nhưng có thể có mã số riêng. Sinh viên VLVH có thể theo học tại lớp chính quy để tích lũy học phần có trong CTĐT của mình.

  3. Sinh viên VLVH được hưởng các dịch vụ chung dành cho SV của Học viện, tuy nhiên không hưởng học bổng khuyến khích học tập, và một số chế độ miễn giảm theo quy định của nhà nước dành cho SV chính quy tập trung.

4.4. Sinh viên dự thính:

  1. Học viện Hàng không VN có thể cho phép thu nhận các đối tượng có nguyện vọng theo học “dự thính” một hoặc một số học phần nhất định, ngắn hạn không với mục đích nhận văn bằng, bao gồm: sinh viên đang học ở một trường đại học khác (trong và ngoài nước), hoặc các cá nhân đã có bằng tốt nghiệp PTTH, có trình độ tối thiểu đảm bảo cho việc học tập có hiệu quả và có thể phải qua kiểm tra trước khi được theo học.

  2. SV dự thính phải thực hiện đầy đủ các qui định về đăng ký học phần như sinh viên chính quy tập trung, tuy nhiên không được phép đăng ký học các học phần tốt nghiệp. Học phí sẽ được qui tính tương tự mức áp dụng cho diện đào tạo ngoài kế hoạch nghĩa vụ.

  3. SV dự thính chỉ được cấp chứng nhận kết quả học tập cho học phần đã học, không được hưởng các chế độ và quyền lợi về mặt tổ chức và xã hội như sinh viên chính khóa.

Điều 5: Cung cấp thông tin đào tạo cho người học

5.1. Thông tin nhập học:

Sau khi hoàn tất thủ tục nhập học tại Học viện SV được cung cấp những thông tin cơ bản dành cho người học, bao gồm:


  1. Các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục & Đào tạo, nội quy, quy chế của Học viện Hàng không Việt Nam liên quan đến việc học tập, sinh hoạt và rèn luyện của SV;

  2. CTĐT, KHĐT của khóa, ngành;

  3. Thông báo học phí, lệ phí toàn khóa;

  4. Các thông tin, thông báo chuyên biệt, cập nhật khác (nếu có).

5.2. Thông tin học tập học kỳ:

Mỗi học kỳ SV phải nắm rõ và tuân theo các thông tin liên quan trực tiếp đến việc học tập có trên các trang thông tin điện tử và các bảng thông báo của Học viện, bao gồm:



    1. Bắt đầu học kỳ:

  1. Thời khóa biểu dự kiến các lớp học phần được mở trong học kỳ;

  2. Lịch đăng ký lớp học phần và thông báo học phí, lệ phí phải nộp;

  3. Thời khóa biểu học tập cá nhân;

  4. Đề cương chi tiết của học phần do giảng viên học phần giới thiệu: hướng dẫn về mục đích yêu cầu, cách học tập, phương cách kiểm tra đánh giá, danh sách giáo trình, tài liệu tham khảo, học liệu liên quan.

      1. Các thông tin học vụ khác:

    1. Học phần thí nghiệm, đồ án, thực tập ngoài trường, thay đổi lịch giảng dạy (nếu có) được công bố tại đơn vị tổ chức giảng dạy (văn phòng khoa / bộ môn, phòng thí nghiệm);

    2. Lịch kiểm tra giữa kỳ, được công bố chậm nhất 01 tuần trước khi kiểm tra.

    3. Lịch thi kết thúc học phần tập trung cuối kỳ, được công bố chậm nhất 04 tuần trước khi thi.

5.3. Thông báo kết quả học tập:

      1. Điểm quá trình do giảng viên học phần thông báo trực tiếp trong thời gian giảng dạy học phần.

      2. Điểm thi kết thúc học phần được công báo tại khoa quản lý lớp học phần và trên cổng thông tin điện tử của Học viện.

      3. Khoa chuyên môn cung cấp các thông tin liên quan đến kết quả đánh giá quá trình học tập của SV, bao gồm: điểm học phần, điểm trung bình học kỳ, năm học, tích lũy, tiến độ học tập, kết quả rèn luyện.

      4. SV có quyền đề nghị phòng Đào tạo cấp bảng điểm chính thức của một hay nhiều học kỳ đã học để phục vụ các mục đích riêng theo mức phí qui định.

      5. SV tốt nghiệp được cấp miễn phí một (01) lần bảng kết quả chi tiết của toàn bộ quá trình học tập tại Học viện.

Điều 6: Trách nhiệm của người học

    1. Tìm hiểu và nắm vững các văn bản, tài liệu, thông tin liên quan đến quá trình học tập của cá nhân tại Học viện. Tuyệt đối tuân thủ các quy định học vụ áp dụng cho khóa, ngành mình nhập học.

    2. Liên lạc với giáo viên chủ nhiệm, giáo vụ khoa/ bộ môn trực thuộc, các phòng ban chức năng hay cán bộ giảng dạy học phần để được hướng dẫn, hỗ trợ khi cần thiết.

    3. Thực hiện đầy đủ, đúng hạn việc:

      1. Đăng ký học phần và nắm vững thời khóa biểu chính thức mỗi học kỳ;

      2. Đóng học phí;

      3. Đảm bảo các yêu cầu của học phần đã đăng ký học như: tham dự kiểm tra định kỳ, thực hành, thí nghiệm, bài tập, thi kết thúc học phần.

    1. Tham gia tích cực các hoạt động đoàn thể, hoạt động ngoại khóa; không ngừng rèn luyện đạo đức lối sống và thể chất phù hợp với mục tiêu đào tạo.

    2. Giữ gìn các thông tin, tài khoản, giấy tờ cá nhân được Học viện cung cấp.

Điều 7: Đăng ký học phần học tập

    1. Sinh viên năm thứ nhất: được xếp vào các lớp thời khóa biểu (TKB) sắp sẵn - thời khóa biểu “cứng” - theo KHĐT, gồm các học phần thuộc khối kiến thức đại cương và chỉ có thể thực hiện điều chỉnh trong khuôn khổ hạn hẹp các học phần tự chọn.

    2. SV các năm trên:

    1. Phải tiến hành đăng ký học phần (ĐKHP) học tập để nhận thời khóa biểu chính thức của mình vào đầu mỗi học kỳ.

    2. Một số chương trình giáo dục (ngành) chuyên biệt có quyết định của Giám đốc Học viện sẽ học theo thời khóa biểu cứng của học kỳ; SV chỉ có thể đăng ký bổ sung để học trước/ thêm hay học trả nợ học phần chưa đạt tại các lớp học phần khác.

7.3. Điều kiện ĐKHP:

  1. Việc ĐKHP phải được thực hiện đúng qui trình và thời hạn ngay khi bắt đầu học kỳ.

  2. SV được đăng ký học bất cứ học phần nào có mở trong học kỳ nếu thỏa mãn các điều kiện ràng buộc riêng của học phần đó.

  3. SV được xem xét chấp nhận, xếp thời khóa biểu vào lớp học phần đăng ký nếu lớp còn khả năng về số lượng, cá nhân không bị trùng thời khóa biểu và đạt giới hạn số TC đã tích lũy.

  4. Mỗi học kỳ, sinh viên chỉ được phép đăng ký học và được đánh giá một (01) lần cho một học phần (theo mã số).

  5. Tại các học kỳ phụ (nếu có tổ chức), dự thính, học lại SV tự nguyện đăng ký học phần theo thông báo mở lớp.

7.4. Quy trình cơ bản ĐKHP:

    1. Các bước đầu tiên: SV nắm rõ thời khóa biểu dự kiến các lớp học phần được mở trong học kỳ và Lịch đăng ký, xem xét nhu cầu học của cá nhân, đăng ký ngay đợt đầu dưới sự hướng dẫn, xét duyệt của giáo viên chủ nhiệm (cố vấn học tập);

    2. Trên cơ sở dữ liệu SV đăng ký, CTĐT và KHĐT các đơn vị chức năng phối hợp sắp xếp SV vào các lớp học phần, thông báo cho SV;

    3. Sau khi có TKB đầu tiên, trong vòng 01 tuần SV có thể tham gia các đợt điều chỉnh bổ sung để có một TKB học tập phù hợp nhất.

    4. Nhận kết quả đăng ký cuối cùng, hoàn tất thủ tục học phí để nhận TKB chính thức;

    5. SV đã đăng ký học phần nhưng không đi học hoặc không dự thi kết thúc học phần sẽ bị điểm F của học phần đó.

    6. Sau đợt điều chỉnh bổ sung, SV vẫn có thể xin phép rút học phần đã đăng ký nhưng không được trả lại học phí, bằng cách: nộp đơn được CVHT chấp thuận, có xác nhận của giảng viên học phần cho Phòng Đào tạo. Những học phần xin rút được ghi điểm (R) trong bảng điểm. Trong các HK chính, số học phần còn lại sau khi rút bớt không được dưới 8 TC.

7.5. Giới hạn số tín chỉ khi ĐKHP:

7.5.1. Học viện quy định số TC tối đa một SV được đăng ký học trong một học kỳ chính (số TCmax) trên cơ sở đảm bảo cho sinh viên có đủ thời gian hoàn tất khối lượng học tập đồng thời có thể tham gia các hoạt động xã hội, ngoại khóa khác. Tuy nhiên, SV cần quan tâm đến điều kiện số tín chỉ tối thiểu để điều chỉnh tiến độ học tập và tích lũy TC của cá nhân, tham gia xét nhận học bổng khuyến khích học tập.



  1. Học kỳ thông thường: số TCmax = 21 TC.

  2. Học kỳ cuối khóa (có đăng ký học phần TTTN, KLTN/TLTN): số TCmax = 26 TC.

  3. Sinh viên đạt khá giỏi trở lên được đăng ký học thêm bốn TC (TCmax +04) trong học kỳ chính kế tiếp.

  4. Sinh viên yếu, đang trong danh sách bị cảnh cáo học vụ, buộc phải đăng ký ít hơn bốn TC (số TCmax – 04) trong học kỳ kế tiếp.

      1. Trong các học kỳ phụ sinh viên được đăng ký tối đa 08-12 TC hoặc theo thông báo mở lớp.


tải về 216.88 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương