1. xu hưỚng chuẩn hoá VÀ CẤu trúc giao thứC



tải về 0.71 Mb.
trang12/13
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích0.71 Mb.
#29478
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13
Cấu trúc chuyển mạch ATM thương mại tiêu biểu

5. ỨNG DỤNG ATM

5.1 Các dịch vụ ứng dụng ATM

Dựa trên ITU-T I.211, các dịch vụ ứng dụng ATM được phân loại một cách rộng rãi thành dịch vụ truyền thông và dịch vụ phân phối. Các dịch vụ truyền thông lại được chia nhỏ thành dịch vụ tương tác qua lại, dịch vụ kiểu thông báo, và dịch vụ phục hồi, trong khi đó các dịch vụ phân phối được chia nhỏ thành những dịch vụ mà người sử dụng có thể điều khiển và những dịch vụ mà người sử dụng không thể điều khiển. Bảng 5-1 và 5-2 sẽ trình bày những loại dịch vụ khác nhau và các mẫu ứng dụng tương ứng với dịch vụ truyền thông và dịch vụ phân phối, được phân loại trên cơ sở của kiểu thông tin.



Dịch vụ

Kiểu thông tin

Các mẫu dịch vụ

Các mẫu ứng dụng

Dịch vụ tương tác qua lại

Hình ảnh chuyển động và âm thanh

Điện thoại truyền hình băng rộng

Giáo dục, mua bán, quảng cáo từ xa

Hội nghị truyền hình băng rộng

Giáo dục, mua bán, quảng cáo từ xa

Giám sát hình ảnh

Bảo vệ các toà nhà, canh phòng giao thông

Dịch vụ truyền thông tin bằng hình ảnh, tiếng nói

Truyền dẫn tín hiệu TV, đàm thoại bằng âm thanh và truyền hình

Âm thanh

Chương trình đa âm thanh

Truyền dẫn đa ngôn ngữ, đa chương trình

Dữ liệu

Truyền dẫn thông tin số tốc độ cao không bị giới hạn

Truyền dẫn tốc độ cao giữa các LAN/MAN, truyền dẫn tranh tĩnh, CAD/CAM

Truyền dẫn file dung lượng lớn

Truyền dẫn file dữ liệu

Xử lý từ xa tốc độ cao

Điều khiển thời gian thực, chuông, kiểm tra từ xa

Sao chép từ xa tốc độ cao

Truyền dẫn văn bản, hình ảnh, hình vẽ

Tài liệu

Dịch vụ liên lạc bằng hình ảnh Precession

Các hình ảnh đặc biệt, các ảnh y học

Dịch vụ liên lạc bằng tài liệu

Thông tin được sử dụng dưới dạng hỗn hợp

Dịch vụ kiểu thông báo

Hình ảnh chuyển động và âm thanh

Dịch vụ thư tín bằng truyền hình

Video/audio P.O.B điện tử

Tài liệu

Dịch vụ thư tín bằng tài liệu

P.O.B điện tử đối với thông tin dưới dạng hỗn hợp

Các dịch vụ phục hồi

Văn bản, dữ liệu, hình vẽ, ảnh tĩnh, ảnh chuyển đổi

Văn bản truyền hình băng rộng

Văn bản truyền hình bao gồm ảnh chuyển động, giáo dục, mua bán, quảng cáo, khôi phục tin tức từ xa

Dịch vụ khôi phục hình ảnh

Giải trí, học tập, giáo dục từ xa

Dịch vụ khôi phục hình ảnh chất lượng cao

Giải trí, học tập, giáo dục, từ xa, liên lạc bằng hình ảnh đặc biệt, ảnh y học

Dịch vụ khôi phục tài liệu

Khôi phục tài liệu đặc biệt từ trung tâm thông tin

Dịch vụ khôi phục dữ liệu từ xa

Phần mềm từ xa

Sự phân loại của các dịch vụ ứng dụng truyền thông

Dịch vụ

Kiểu thông tin

Các mẫu dịch vụ

Các mẫu ứng dụng

Người sử dụng không thể điều khiển

Hình ảnh, âm thanh

Dịch vụ phân phối TV (như NTSC)

Phân phối chương trình TV

Dịch vụ phân phối TV (như HDTV)

Phân phối chương trình TV

TV trả tiền

Phân phối chương trình TV

Văn bản, đồ hoạ, ảnh tĩnh

Dịch vụ phân phối tài liệu

In ấn điện tử, báo chí điện tử

Dữ liệu

Dịch vụ phân phối thông tin không bị giới hạn tốc độ cao

Phân phối dữ liệu không bị giới hạn

ảnh chuyển đồng và âm thanh

Phân phối thông tin bằng truyền hình

Phân phối truyền hình/tiếng nói

Người sử dụng có thể điều khiển

Văn bản, đồ hoạ, âm thanh, ảnh tĩnh

Tất cả các kênh truyền thanh, tạp chi bằng truyền hình

Học tập, giáo dục, quảng cáo, khôi phục tin tức từ xa, phần mềm từ xa.

Sự phân loại của các dịch vụ ứng dụng phân phối

Dưới đây là sự tóm tắt của một số dịch vụ ứng dụng tiêu biểu.



1) VDT

Người ta áp dụng dịch vụ VDT, dịch vụ có giá trị then chốt được bổ sung vào mạng truyền thông băng rộng, cho các thuê bao tại nhà.

Dịch vụ này cho phép lưu giữ các chương trình truyền hình như phim truyện, phim tài liệu, các chương trình thể thao vào trạm thu truyền hình (video server) dưới dạng số nén và cung cấp một loạt dịch vụ mà khách hàng yêu cầu thông qua mạng ATM/B-ISDN, do đó người sử dụng có thể lựa chọn , thực hiện, điều khiển, khôi phục, và đặt câu hỏi cho các chương trình.

Dịch vụ CATV và truyền hình cho thuê sẽ được thay thế bởi dịch vụ mạng tư nhân này, dịch vụ mà người ta chờ đợi rằng nó sẽ nhanh chóng trở thành dịch vụ mạng công cộng.



2) Dịch vụ bảo tàng/thư viện điện tử

Dịch vụ này cho phép bạn sử dụng dữ liệu của các thư viện hoặc bảo tàng dưới hình thức đa phương từ những trạm thông tin đa phương tiện (multi-media server), nơi mà dữ liệu được lưu trữ. Dịch vụ này được thiết lập đầu tiên bởi các trường đại học, các thư viện công cộng và các viện nghiên cứu một cách riêng biệt, sau đó được đưa ra phục vụ rộng rãi từng bước một bởi quá tình tập trung cùng với mạng.



3) Dịch vụ mua hàng từ xa

Dịch vụ này cho phép người sử dụng có thể mua các sản phẩm trên đầu cuối đa phương tiện thông qua những danh mục hoặc những cửa hàng ảo được lưu giữ dưới hình thức đa phương tiện tại nhà hoặc tại văn phòng. Đầu tiên, dịch vụ này được triển khai rất chậm chạp xung quanh một số cửa hàng quy mô lớn hoặc những cửa hàng đặc biệt, tuy nhiên nó sẽ được mỏ rộng trên tất cả các loại hình kinh doanh mua bán thông qua sự cải tiến đối với hệ thống phần mềm trong tương lai hoặc đối với công nghệ định hình hệ thống.



4) Dịch vụ học tập trên máy tính từ xa.

Dịch vụ này sẽ cung cấp một lúc nhiều môi trường giáo dục như tự nghiên cứu của mỗi các nhân, nghiên cứu trong một nhóm có sự trao đổi qua lại, học tập qua thư tín điện tử bằng cách sử dụng cơ sở dữ liệu về giáo dục tại nhà hoặc tại trường học thông qua mạng máy tính và truyền thông.



5) Dịch vụ hội nghị lý thuyết từ xa.

Dịch vụ này có nhiệm vụ cung cấp nội dung chi tiết của hội nghị lý thuyết bởi việc sử dụng dịch vụ hội nghị từ xa bằng máy tính mà không cần phải tham dự hội nghị. Thiết lập và khôi phục dữ liệu đa phương tiện, thư tín điện tử đa phương tiện, liên lạc theo nhóm, và công nghệ hiển thị trên màn ảnh kích thước lớn là những yếu tố được yêu cầu để hỗ trợ cho dịch vụ nêu trên.



6) Dịch vụ phác thảo dự án công cộng từ xa

Dịch vụ này có tác dụng hỗ trợ cho công nhân được phân bố ở những nơi xa sôi cho họ có thể thực hiện được những công việc nằm trong dự án công cộng, ví dụ như dịch vụ CAD phức tạp, và nhu cầu của dịch vụ này sẽ tăng mạnh khi các văn phòng tại nhà, sự nghiên cứu phân tán, sự hợp tác giữa các công ty, và vân vân ... được đưa vào hoạt động.



7) Dịch vụ mạng thông tin y tế

Dịch vụ này sẽ cho phép các bác sĩ kiểm tra bệnh nhân từ xa và khôi phục thông tin về quá trình điều trị bằng y học hoặc những thông tin y tế khác từ DB. Trong trường hợp các trung tâm y tế chất lượng cao được tập trung quanh các đô thị thì dịch vụ trên sẽ chỉ được sử dụng rộng rãi nếu như nó có khả năng đáp ứng được các nhu cầu về thông tin trong lĩnh vực y học.



8) Dịch vụ báo chí điện tử

Dịch vụ này sẽ đem lại cho người sử dụng những thông tin thời sự được tổ hợp từ âm thanh, truyền hình, văn bản và đồ hoạ với khả năng trễ thấp nhất. Khi báo và tạp chí đang được đưa dần vào các CD-ROM, và hơn nữa, khi mà công nghệ nén/tháo nén và công nghệ trình diễn thông tin hyper - media được nâng cao, thì nhu cầu về dịch vụ này sẽ tăng lên một cách nhanh chóng.



9) Dịch vụ giảng bài từ xa

Dịch vụ này có nhiệm vụ cung cấp các bài giảng có thời gian thực chất lượng cao cho người sử dụng phân bố ở những nơi xa, và nó có thể được sử dụng đối với những bài giảng dành cho khối cơ bản và khối chuyên ngành của một trường đại học, tái giáo dục xã hội và đào tạo kỹ thuật cho công việc chuyên môn trong phạm vi của một công ty.



10) Dịch vụ hội nghị đa phương tiện trong phạm vi văn phòng.

Dịch vụ này cho phép điều khiển một cuộc hội nghị dưới hình thức đã cho thông qua PC hoặc trạm làm việc, và nếu như giá thành của dịch vụ này giảm xuống do sự phát triển về mặt kỹ thuật thì nhu cầu sử dụng đối với dịch vụ này sẽ tăng lên mạnh mẽ.



5.2 Những dịch vụ ATM mới

5.2.1 Dịch vụ mô phỏng LAN

Thành công của công nghệ ATM tuỳ thuộc vào việc nó phù hợp như thế nào với các dịch vụ truyền thông hiện có một cách có hiệu quả trước khi khai những dịch vụ và ứng dụng mới.

Do đó các tiêu chuẩn của dịch vụ ATM mô phỏng LAN dành cho việc kết nối giữa các LAN, là ví dụ tiêu biểu cho dịch vụ dữ liệu hiện có, đang được thiết lập qua các tài liệu ATM F94-0035 xung quanh vấn đề LANE (mô phỏng LAN) của ATMF.

Giống như LAN hiện có và khác với ATM, dịch vụ mô phỏng LAN, có sử dụng giao thức không kết nối tức là việc thiết lập kết nối là không cần thiết trước khi truyền dữ liệu và chỉ sử dụng các phương tiện thông thường, có thể hỗ trợ cho chức năng nhân bản hoặc chức năng quảng bá một cách dễ dàng và có sử dụng tính độc lập trong việc đánh địa chỉ MAC của cấu hình mạng.

Thay cho việc đưa ra phương pháp cung cấp các kết nối trên lớp MAC thấp hơn lớp mạng, hoặc lớp vận chuyển để mô phỏng các LAN, ta sẽ coi lớp ATM như lớp MAC nằm dưới LLC đối với ATMF và kết bao các khung MAC của LAN , do đó chúng ta có thể sử dụng nhiều chương trình ứng dụng, hiện đang được phát triển cho những lớp cao hơn lớp LLC hiện có.

ATMF đã công bố chuẩn mô phỏng LAN 1.0 cho IEEE 802.3 và 802.5 LAN UNI (LUNI) vào tháng giêng 1995, và hiện đang thu hút những hoạt động nhằm bổ sung cho chuẩn 1.0 này và thiết lập giai đoạn ban đầu cho LAN NNI (LNNI) và FDI LUNI. Bên cạnh đó, ATMF cũng dự kiến tổ chức nhóm MPOA (đa giao thức trên ATM) nhằm mục đích thiết lập những tiêu chuẩn hỗ trợ cho đa giao thức trong mạng ATM vào khoảng tháng 2-1995, và đang tiến hành những công việc để giải quyết vấn đề MPOA một cách sớm sủa vào cuối năm. Nếu như sự mô phỏng LAN được cung cấp giống như dịch vụ vận chuyển trong mạng ATM thì phần mềm ứng dụng LAN, đang được đầu tư mạnh mẽ, có thể được sử dụng mà không cần bất kỳ sự sửa chữa nào.

Dò dịch vụ mô phỏng LAN hỗ trợ kết nối giữa LAN hiện có và mạng ATM theo hệ thống bắc cầu, nên sự đan xen lẫn nhau giữa hệ thống giới hạn ATM và hệ thống giới hạn LAN hiện có là có thể xảy ra ngoài những kết nối giữa các hệ thống giới hạn LAN qua mạng ATM. Một khi mục đích chính của việc mô phỏng LAN là kết nối mạng ATM thông qua những giao thức của LAN như APPN, NetBios, IPX, và APPletalk không cần sửa đổi giao thức của lớp cao hơn hiện có, thì người ta xác định rằng mạng ATM cũng sẽ đem lại những yếu tố cơ bản của dịch vụ, được cung cấp bởi driver interface của thiết bị LAN MAC (NDIS, ODI, DLPI, vv...) trong dịch vụ mô phỏng LAN. Ngoài ra, dịch vụ mô phỏng LAN còn cung cấp chức năng VPN (mạng tư nhân bán chính thức) mà với nó, các hệ thống giới hạn có thể thiết lập một LAN logic thông qua mạng ATM bất chấp vị trí vật lý, Một LAN được mô phỏng (ELAN) sẽ được cấu thành từ một LESV (LAN Emulation Service) và một vài LEC (LAN Emulation Client). Cũng như vậy, LESV được chia nhỏ thành LECS (LE Configuaration Server), LES (LE Server) và BUS (Broadcast and Unknown Server).

Mỗi LEC, hệ thống giới hạn ATM có một hệ thống giới hạn LAN nằm dưới nó, được đặt trên một điểm kết nối giữa LAN và ATM, LESV có thể là một hệ thống ATM hoặc hệ thống chuyển mạch ATM,. Sự liên lạc giữa một hoặc nhiều LEC với LESV, được thực hiện thông qua một số kết nối ảo ATM (VCC) nhằm cô lập quá trình điều khiển với các kênh dữ liệu, với cả PVC và SVC, là có thể thực hiện được.



1) Cấu trúc phân cấp của sự mô phỏng LAN

Cấu trúc phân cấp của sự mô phỏng LAN được cấu thành từ năm giao diện trình bày trên hình 5-1.






Каталог: Hoc%20Tap -> Cong%20Nghe%20Wan
Hoc%20Tap -> Point to Point Protocol (ppp) ppp được xây dựng dựa trên nền tảng giao thức điều khiển truyền dữ liệu lớp cao (High-Level Data link Control (hdlc)) nó định ra các chuẩn cho việc truyền dữ liệu các giao diện dte và dce của mạng wan như V
Hoc%20Tap -> Cấu hình Application Port-Mapping với cbac mục tiêu: Cấu hình để router nhận ra các ứng dụng không sử dụng port chuẩn. Mô hình
Hoc%20Tap -> ĐẢng cộng sản việt nam đẢng ủy phưỜng 04
Hoc%20Tap -> CiR = Bc / Tc
Hoc%20Tap -> Mean command : ip ospf mtu-ignore Diagram : Problems
Hoc%20Tap -> R1# ip route 0 0 0 0 FastEthernet0/0 R2# show run
Cong%20Nghe%20Wan -> Hoàng Đăng Hải Học Viên: Lê Đăng Phong [1-22] Vũ Anh Tuấn
Cong%20Nghe%20Wan -> Câu hỏi về kết nối chi nhánh về Head Office dùng wan
Cong%20Nghe%20Wan -> 1/ Cáp đồng gshdsl

tải về 0.71 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương