1. quy đỊnh chung phạm VI áp dụng



tải về 1.47 Mb.
trang2/12
Chuyển đổi dữ liệu15.08.2016
Kích1.47 Mb.
#20425
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12

Trường hợp cần mở rộng thêm so với qui định trong bảng 4-2 cần có thoả thuận của cơ quan quản lý đê điều có thẩm quyền.

b) Kết cấu đỉnh đê:

  • Căn cứ vào mức độ cho phép sóng tràn, yêu cầu về giao thông, quản lý, chất đất đắp đê, mưa gió xói mòn v.v… để xác định theo các tiêu chuẩn mặt đường tương ứng.

  • Mặt đỉnh đê cần dốc về một phía hoặc hai phía (độ dốc khoảng 2%- 3%), tập trung thoát nước về các rãnh thoát nước mặt.

  • Trường hợp đất đắp đê, mặt bằng đắp đê bị hạn chế, có thể xây tường đỉnh để đạt cao trình đỉnh đê thiết kế.

c) Tường chống tràn đỉnh đê (gọi tắt là tường đỉnh):

Tường chống tràn đỉnh đê bố trí ở vai ngoài, mép đê phía biển. Tường chỉ được đặt sau khi thân đê đã ổn định, móng độc lập với công trình gia cố mái. Mặt phía biển của tường nên có dạng mặt cong hắt sóng.

Tường đỉnh không nên cao quá 1,0 m, kết cấu bằng bê tông, bê tông cốt thép, nhưng thông thường bằng đá xây, có khe biến dạng có kết cấu chặn nước cách nhau (1020) m đối với tường BTCT, (1015)m đối với tường bê tông và gạch đá xây. Ở những vị trí thay đổi đất nền, thay đổi chiều cao tường, kết cấu mặt cắt v.v... cần bố trí thêm khe biến dạng.

Thiết kế tường đỉnh, cần tính toán cường độ, kiểm tra ổn định trượt, lật, ứng suất nền, cũng như yêu cầu chống thấm v.v...



4.3.3. Mái đê

a) Độ dốc mái đê: được thể hiện qua qua hệ số mái dốc m = ctgỏ, với ỏ là góc giữa mái đê và đường nằm ngang. Độ dốc mái đê được xác định thông qua tính toán ổn định, có xét đến biện pháp thi công, yêu cầu sử dụng khai thác và kết cấu công trình gia cố mái. Thông thường lấy m = 2ữ3 cho mái phía đồng và m = 3ữ5 cho mái phía biển.

b) Cơ đê trên mái phía đồng: Khi đê có chiều cao lớn hơn 6m, đê phía đồng có m < 3, có thể đặt cơ đê ở vị trí cách đỉnh từ (2ữ3) m, chiều rộng của cơ  1,5 m. Mái đê phía trên và phía dưới bậc cơ có thể khác nhau, thường mái dưới thoải hơn mái trên.

c) Thềm giảm sóng trên mái phía biển: bố trí ở vùng sóng gió lớn để giảm chiều cao sóng leo, tăng cường độ ổn định cho thân đê; Có thể bố trí thềm giảm sóng ở khoảng cao trình mực nước biển tính toán. Chiều rộng thềm giảm sóng cần lớn hơn 1,5 lần chiều cao sóng và không nhỏ hơn 3m.

Nếu lấy mdưới thềm < mtrên thềm thì chiều cao sóng leo nhỏ hơn so với trường hợp mdưới thềm > mtrên thềm.

Tại vị trí thềm giảm sóng, năng lượng sóng tập trung, cần tăng cường gia cố, đặc biệt là ở vùng mép ngoài, đồng thời bố trí đủ lỗ thoát nước. Ở những vùng đê biển quan trọng, cao trình và kích thước thềm giảm sóng cần xác định qua thí nghiệm trên mô hình vật lý.

d) Gia cố mái đê phía biển: hướng dẫn chi tiết trong phần 5.

e) Gia cố mái đê phía đồng: được thiết kế trên cơ sở phân tích chất đất, cường độ mưa, mức độ cho phép sóng tràn, chiều cao đê, yêu cầu sử dụng (đường lên xuống, cảnh quan môi trường v.v…).

Thường chỉ nên trồng cỏ. Trường hợp đê chịu sóng và lũ tràn từ hai phía, đê phía đồng cũng cần gia cố như chỉ dẫn mái đê phía biển.



4.3.4. Thân đê

a) Nền đê: đê mới thường được đắp trực tiếp trên đất tự nhiên, sau khi đã xử lý lớp phủ bề mặt. Nếu tuyến đê đi qua vùng đất yếu, dễ gây ra lún lớn, mạch đùn, sủi v.v… cần có biện pháp xử lý nền trước khi đắp đê.

b) Vật liệu đắp đê: Chủ yếu là các loại đất khai thác tại vùng lân cận công trình.

Đối với đê đất đồng chất, nên chọn đất á sét có hàm lượng hạt sét 15%ữ30%, chỉ số dẻo đạt 10ữ20, không chứa tạp chất. Chênh lệch cho phép giữa hàm lượng nước của đất đắp và hàm lượng nước tối ưu không vượt qúa ± 3%.

Không nên dùng đất bùn bồi tích, đất sét có hàm lượng nước tự nhiên cao và tỉ lệ hạt sét quá lớn, đất trương nở, đất có tính phân tán để đắp đê.

Nếu nguồn đất đắp đê chỉ có cát hạt rời, thành phần hạt mịn nhỏ hơn 25%, thì phải bọc ngoài một lớp đất thịt với chiều dầy không nhỏ hơn 0,5 m.



c) Tiêu chuẩn về độ nén chặt của thân đê:

- Độ nén chặt được đánh giá thông qua chỉ tiêu:

+ Đối với đất có tính dính:

(4-3)

Trong đó: Rs - Độ nén chặt thiết kế;

’ds - Dung trọng khô thiết kế của đất thân đê;

’dmax - Dung trọng khô cực đại đạt được trong thí nghiệm nén tiêu chuẩn ở đoạn đê thí nghiệm (xem phần 6).

+ Đối với đất không có tính dính:

(4-4)

Trong đó: Rds - Độ nén chặt tương đối thiết kế;

eds - Hệ số rỗng nén chặt thiết kế;

emax, emin - Hệ số rỗng cực đại và cực tiểu đạt trong thí nghiệm tiêu chuẩn.

- Độ nén chặt thân đê bằng đất quy định trong bảng 4-3

Bảng 4-3: Quy định độ nén chặt thân đê bằng đất


Cấp công trình của đê biển

Đặc biệt và I

II và III  6m

III < 6m và IV

Rs

 0,94

 0,92

 0,90

Rds

 0,65

 0,62

 0,60

d) Công trình qua thân đê: Công trình cắt qua thân đê phải thiết kế riêng, đặc biệt chú ý xử lý nối tiếp giữa thân đê và công trình, đảm bảo an toàn cho đê và nhiệm vụ của đê.

4.3.5. Hệ thống thoát nước mặt

Các công trình đê đất cao hơn 6m ở vùng mưa nhiều, nên bố trí rãnh tiêu nước ở đỉnh đê, mái đê, chân đê và những chỗ nối tiếp mái đê với bờ đất hoặc với các công trình khác.

Rãnh tiêu nước song song với tuyến trục đê có thể bố trí ở mép trong của cơ đê hoặc chân đê. Rãnh tiêu nước theo chiều đứng ở mái dốc đê, đặt cách nhau 50m đến 100m, liên thông với rãnh tiêu nước dọc theo phương trục đê. Rãnh có thể bằng tấm bê tông hoặc đá xây, kích thước và độ dốc đáy của rãnh cần xác định theo tính toán hoặc theo kinh nghiệm từ công trình đã có ở điều kiện tương tự.

4.4. Tính toán ổn định công trình đê biển

4.4.1. Nội dung tính toán

  • Ổn định chống trượt mái đê;

  • Lún thân và nền đê;

  • Ổn định thấm cho đê (cho đê cửa sông ở vùng có biên độ triều cao, mưa nhiều).

4.4.2. Tính toán ổn định chống trượt mái đê

a) Chọn mặt cắt tính toán: Phải có tính chất đại biểu, được lựa chọn trên cơ sở nhiệm vụ đoạn đê, cấp công trình, điều kiện địa hình địa chất, kết cấu đê, chiều cao thân đê, vật liệu đắp đê v.v...

b) Các trường hợp tính toán:

- Trường hợp bình thường:

+ Mái đê phía trong ở thời kỳ thấm ổn định hoặc không ổn định, ở thời kỳ triều cao;

+ Mái đê phía ngoài trong thời kỳ triều rút nhanh.

- Trường hợp bất thường:

+ Mái đê trong và ngoài ở thời kỳ thi công;

+ Mái trong và ngoài đê gặp tải trọng bất thường ở mực nước trung bình nhiều năm.

- Đê ở vùng mưa nhiều: cần kiểm tra ổn định chống trượt của mái đê trong thời kỳ mưa.



c) Phương pháp tính toán: Theo phương pháp trong “Qui phạm thiết kế đập đất đầm nén”(QPTL-11-77) hoặc các phương pháp khác cũng như sử dụng các phần mềm tính toán trên máy tính được cấp có thẩm quyền cho phép.

d) Hệ số an toàn chống trượt: Theo hướng dẫn phần 2.

4.4.3 Tính toán lún

a) Nội dung: Xác định độ lún tổng cộng của thân đê và nền đê ở vị trí đường tim đỉnh đê và các vị trí cần thiết khác.

b) Mặt cắt tính toán: Theo điều kiện địa chất của nền đê, lớp đất đắp, mặt cắt thân đê và tải trọng mà chia thành nhiều đoạn, chọn mặt cắt đại biểu để tính toán độ lún.

c) Độ lún cuối cùng (tổng cộng) của thân đê và nền đê được tính toán theo công thức:

Trong đó:

S - Độ lún cuối cùng (tổng cộng), mm;

n - Số lớp đất trong phạm vi chịu nén;

e1i - Hệ số rỗng ứng với ứng suất do trọng lượng bản thân đất ( = yh1) ở giữa lớp thứ i của nền;

e2i - Hệ số rỗng ứng với tổng ứng suất do tác dụng tổng hợp của trọng lượng bản thân trung bình và trọng lượng gia tải trung bình (2= yh1+1) ở giữa lớp thứ i của nền;

hi - Độ dày của lớp đất thứ i (mm);

m - Hệ số hiệu chỉnh: m= 1,0 đối với nền thông thường;

m= 1,3 1,6 đối với nền đê biển đất yếu.

d) Độ dày tính toán của phần nền chịu nén được xác định theo điều kiện sau:

(4-6)

Trong đó: õ - Ứng suất do trọng lượng bản thân của nền đê ở bề mặt lớp tính toán, KPa;

z - Ứng suất của lực gia tải của đất nền ở bề mặt lớp tính toán, KPa.

Độ dày tính lún của nền đê đến vị trí mà ứng suất tăng thêm (gia tải) của đất nền đạt đến 20% ứng suất bản thân chịu tải của đất nền thể hiện ở phần 4-6.



5. CÔNG TRÌNH GIA CỐ MÁI ĐÊ BIỂN

5.1. Dạng kết cấu và thành phần công trình

5.1.1. Dạng kết cấu và điều kiện áp dụng

Dạng kết cấu gia cố mái, tuỳ khả năng kinh tế, kỹ thuật, có thể lựa chọn căn cứ vào bảng 5.1.



Bảng 5.1.Dạng kết cấu bảo vệ mái và điều kiện sử dụng

TT

Kết cấu lớp gia cố mái

Điều kiện áp dụng

1

Trồng cỏ

- Sóng có Hs ≤ 0,5m, dòng chảy có v < 1m/s hoặc có bãi cây ngập mặn trước đê;

- Mái đê có đất mùn để cỏ phát triển.



2

Đá hộc đổ rối

- Nơi có nguồn đá phong phú;

- Mái đê thoải, yêu cầu mỹ quan ít.



3

Đá hộc lát khan

- Nơi có nguồn đá phong phú, có loại đá đáp ứng yêu cầu;

- Nền đê thoát nước tốt.



4

Đá hộc xây

- Mái đê tương đối tốt;

- Sóng lớn, dòng chảy mạnh, loại đá rời không đáp ứng yêu cầu.



5

Thảm rọ đá

- Khả năng cung cấp đá lớn khó khăn;

- Sóng lớn, có dòng chảy mạnh;

- Có rọ thép chống mặn.


6

Tấm bê tông đúc sẵn, ghép rời

- Sóng lớn, dòng chảy mạnh;

- Yêu cầu mỹ quan.



7

Tấm bê tông đúc sẵn, liên kết mảng.

- Sóng lớn, dòng chảy mạnh;

- Có yêu cầu mỹ quan;

- Mái đê ít lún sụt, ít thoát nước;

- Có điều kiện thi công và chế tạo mảng.



8

Hỗn hợp nhiều loại

- Mực nước dao động lớn, mái gia cố dài;

- Yêu cầu sử dụng khác nhau.



  • Mái đê phía đồng: căn cứ cường độ mưa, yêu cầu về sóng tràn, chiều cao đê, tính chất đất, yêu cầu về sử dụng v.v… để quyết định hình thức kết cấu gia cố, thường trồng cỏ.

  • Mái đê phía biển: Căn cứ điều kiện chịu lực, sử dụng, vật liệu xây dựng, thuận lợi cho thi công và duy tu, cần thông qua luận chứng kinh tế - kỹ thuật để xác định.

  • Các dạng kết cấu thường dùng: hình 5.1:

  • Đá hộc lát khan;

  • Khối bê tông đúc sẵn;

  • Kết hợp giữa tấm bê tông đúc sẵn (ở mái phần dưới) và đá hộc lát khan (ở mái phần trên)

Trường hợp có vật liệu nhựa đường phong phú, có thể sử dụng kết cấu thảm bê tông nhựa đường.

5.1.2. Thành phần công trình kè đê biển

  1. Thành phần chính của kè đê biển: đỉnh kè, lớp phủ mái, chân khay.

  2. Các thành phần phụ bao gồm: tầng đệm hoặc tầng lọc, lỗ thoát nước, thềm giảm sóng, mố tiêu sóng, tường hắt sóng, khe biến dạng.

5.1.3. Yêu cầu đối với vật liệu, cấu kiện của kè đê biển

a) Yêu cầu chung:

  • Chống xâm thực của nước mặn;

  • Chống va đập dưới tác dụng của sóng, gió, dòng chảy;

  • Thích ứng với sự biến hình của bờ, bãi biển;

  • Chế tạo, thi công đơn giản.

b) Các yêu cầu đối với đá hộc:

Đảm bảo kích thước hình học, trọng lượng tính toán qui định cho viên đá và thoả mãn các yêu cầu sau:



  • Đối với đá phủ ngoài mặt dốc, cường độ đá không thấp hơn 50MPa;

  • Đối với đá lớp đệm, cường độ cần đạt trên 30MPa;

  • Không sử dụng đá phiến thạch, đá phong hoá và đá có khe nứt;

  • Đá hộc dùng để xây cũng cần có cường độ  50MPa, mác vữa xây5.

c) Các yêu cầu đối với bê tông:

  • Đối với cấu kiện bê tông, mác bê tông  20;

  • Đối với cấu kiện bê tông cốt thép, mác bê tông  30.

5.2. Thiết kế lớp phủ mái

5.2.1. Trọng lượng của vật liệu, cấu kiện phủ mái (khối phủ mái)

Trọng lượng ổn định của khối phủ mái đê chịu tác dụng của sóng, gió xác định theo công thức Hudson:



(5-1)

Trong đó:

G - Trọng lượng tối thiểu của khối phủ mái nghiêng (t);

B - Trọng lượng riêng trong không khí của vật liệu khối phủ (t/m3);

 - Trọng lượng riêng của nước biển; 1,03 t/m3;

 - Góc nghiêng của mái đê so với mặt phẳng nằm ngang (ctg  = m), độ;

HSD - Chiều cao sóng thiết kế, lấy HSD = HS1/ 3= HS13% (m);

KD - Hệ số ổn định, tuỳ theo hình dạng khối phủ, lấy theo bảng 5.2.



Bảng 5.2. Hệ số ổn định khối phủ mái

Loại khối phủ

Cách xếp

KD

Đá hộc

Đổ rối 2 lớp

3

Đá hộc

Lát khan

4

Tấm bê tông đúc sẵn

Ghép độc lập

3,5

Tấm bê tông đúc sẵn

Tự chèn thành mảng

5ữ 6(*)

Ghi chú: (*) cần kiểm định giá trị thực tế đối với từng loại mảng.




Hình 5.1. Mặt cắt ngang một số dạng kết cấu gia cố mái đê

a) Đá hộc lát khan; b) Khối bê tông đúc sẵn; c) Kết hợp dạng a và b.

5.2.2. Chiều dày lớp phủ mái

a) Lớp phủ mái bằng đá hộc lát khan: Khi 1,5  m  5 thì độ dày ổn định dưới tác dụng của sóng được tính theo công thức sau:

(5-2)

Trong đó: ọd - Chiều dày lớp đá hộc lát (một lớp đá) trên mái đê (m);

ód, ó - Trọng lượng riêng của đá và nước (t/m3);

m - Hệ số mái dốc;

Ls - Chiều dài sóng (m);

Hs - Chiều cao sóng (m):

+ Khi h/Ls ≥ 0,125 lấy Hs = Hs4%;

+ Khi h/Ls < 0,125 lấy Hs = Hs1/3 = Hs13%;



b) Lớp phủ mái bằng tấm bản bê tông:

- Tính theo công thức trong quy phạm thiết kế đê Trung Quốc (GB50286- 98):



(5-3a)

Trong đó: B - Chiều dày tấm bản bê tông ( m);

ỗ - Hệ số: ỗ = 0,0075 đối với bản lát khan; ỗ = 0,10 đối với bản phần trên lát khan, phần dưới chít mạch;

Hs - Chiều cao sóng tính toán (m), lấy Hs1%;

Ls - Chiều dài sóng (m);

lt - Chiều dài cạnh tấm bê tông theo phương vuông góc với đường mép nước (m);

m - Hệ số mái dốc;

, B - Trọng lượng riêng của nước và của bê tông (t/m3).

- Tính theo công thức Pilarczyk, K.W:

(5-3b)

` Trong đó: Hs - Chiều cao sóng thiết kế (m), lấy Hs1/3;

ợ - Hệ số sóng vỡ: ;

ử - Hệ số phụ thuộc vào hình dạng và cách lắp đặt các cấu kiện, lấy theo bảng 5.3.

Các ký hiệu khác như công thức 5-3a.


Loại cấu kiện và cách lắp đặt



Tấm lát đặt nằm

4ữ 4,5

Tấm lát đặt trên lớp geotextile và nền đất sét tốt

5

Tấm lát tự chèn

6

Tấm lát tự chèn trên lớp đệm tốt

8
Bảng 5.3. Hệ số ử theo cấu kiện và cách lắp đặt

Tính toán theo công thức 5.3a và 5.3b, chọn kết quả lớn hơn để thiết kế.



5.2.3. Các loại cấu kiện lát mái bằng bêtông đúc sẵn: Thường dùng được thống kê trong bảng 5.4.


Loại cấu kiện

Hình dạng

Cấu tạo bề mặt

trực tiếp với sóng

Phương thức liên kết

Hình

Tấm lát độc lập

- Chữ nhật

- Lục lăng

- Chữ T


- Trơn

- Khuyết lõm

- Mố lồi

- Lỗ thoát nước



Ghép cạnh nhau

5.2

Tấm lát liên

kết mảng


- Chữ nhật

- Lục lăng



- Trơn

- Mố lồi


- Lỗ thoát nước

- Xâu cáp

- Rãnh, hèm

- Âm dương


5.3
Bảng 5.4. Các loại cấu kiện lát mái bằng bê tông đúc sẵn

Trọng lượng tấm bê tông đúc sẵn tính theo công thức 5-1, chiều dày các tấm bêtông đó theo công thức 5-3.

Tấm có hình lục lăng, chữ T thường dùng ở mái đê dốc hơn so với tấm có hình chữ nhật.

Cách lát: Tấm lục lăng đặt góc nhọn theo chiều mái dốc như hình 5.2e và 5.2f, tấm chữ nhật đặt mạch ghép so le.

Kích thước lỗ thoát nước nhỏ hơn 0,8 đường kính đá lớp đệm, có thể dùng lỗ hình loe (dưới nhỏ, trên to).



5.2.4. Lỗ thoát nước và khe biến dạng

a) Gia cố mái kín nước: như đá xây, bê tông đổ tại chỗ v.v… phải có lỗ thoát nước ở phần ngập nước, bố trí theo hình hoa mai, đường kính lỗ 5 10 cm; Khoảng cách giữa các lỗ từ 2 3 m.




b) Khe biến dạng bố trí cho kết cấu gia cố mái loại kín nước, cách nhau từ1520m dọc theo hướng trục đê.

Hình 5.2. Một số loại bản bê tông đúc sẵn lát độc lập trên mái đê biển

a/ Tấm chữ nhật có gờ nhô; d/ Tấm chữ nhật lỗ mắt cáo;

b/ Tấm chữ nhật có khuyết lõm; e/ Tấm lục lăng có gờ nhô;

c/ Tấm chữ T; f/ Tấm lục lăng có lỗ thoát nước.




Hình 5.3. Một số loại bản bê tông đúc sẵn có cơ cấu tự chèn, liên kết mảng

a) Chèn lệch, mặt phẳng; d) Xâu cáp;

b) Chèn lệch, mặt có lỗ; e) Móc mang.

c) Chồng bậc thang;

5.3. Thiết kế tầng đệm, tầng lọc

Giữa lớp phủ mái và đất thân đê, phải bố trí lớp đệm trong kết cấu gia cố rời, lớp đệm kết hợp làm nhiệm vụ tầng lọc (tầng lọc ngược) bằng vật liệu truyền thống hoặc sử dụng geotextile.



5.3.1. Tầng lọc ngược truyền thống

- Tầng lọc ngược phải thoả mãn điều kiện:



(5-4)

Trong đó: d là đường kính hạt của lớp ngoài, d’ là đường kính hạt của lớp trong liền kề:



  • có đường cong phân bố hạt của các lớp lọc phải gần song song với đường cong phân bố hạt của đất bờ.

  • Trong trường hợp mái đê gia cố bằng các tấm bêtông, lớp trên cùng của tầng lọc ngược cần có d50 > rD với rD là chiều rộng khe hở giữa các tấm bêtông.

- Chiều dày của mỗi lớp lọc ọ0 được xác định theo công thức:

0= 50.d15 (5.5a)

Hoặc lấy theo kinh nghiệm:


  • lớp trong: ọ02= (1015) cm;

  • lớp ngoài: ọ01= (15 20) cm; (5.5b)

5.3.2. Tầng lọc ngược sử dụng geotextile

  • Geotextile đặt trực tiếp trên mái đê, cố định ở đỉnh đê và trải xuống tận chân khay, cần có biện pháp chống chọc thủng của rễ cây, sinh vật và nắng mặt trời v.v…

  • Lựa chọn loại geotextile thích hợp theo chỉ dẫn thiết kế và sử dụng vải địa kỹ thuật để lọc trong công trình thuỷ lợi.

  • Cần bố trí lớp đá dăm dày 1015 cm giữa vải địa kỹ thuật và lớp bảo vệ.



tải về 1.47 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương