6.4. Thiết kế đê công trình ngăn cát, cản sóng dạng thành đứng
6.4.1. Các loại kết cấu công trình dạng thành đứng
a) Công trình bằng kết cấu trọng lực: Dùng để ngăn cát, cản sóng vùng gần bờ, bảo vệ đê biển, không cần sử dụng các loại thùng chìm, cọc trụ đường kính lớn, thường sử dụng kết cấu khối chuồng (hoặc cũi) và kết cấu khối xếp.
-
Công trình có kết cấu chuồng (hoặc cũi) gỗ hoặc bê tông cốt thép (hình 6.14a). Gỗ tràm dùng đóng chuồng rất tốt, trong chuồng (hoặc cũi) chất bao tải cát, đá hộc.
-
Công trình có kết cấu khối xếp bê tông: hình dạng đơn giản như (hình 6.11b).
b) Công trình bằng kết cấu cọc, cừ:
-
Loại 1 hàng cọc gỗ đơn: cần đóng thẳng, bố trí dích dắc, so le, có thanh giằng, chiều cao khoảng 1,5 m (hình 6,15 a). Quanh chân cọc rải đá hộc chống xói: dùng để ngăn cát ven bờ;
-
Loại 2 hàng cọc gỗ: tạo thành tường vây có liên kết ngang, dọc, chất vật liệu tạo khối giữa 2 hàng cọc (hình 6-15b).
-
Cọc bê tông cốt thép đơn hoặc kép: có bản chắn, sử dụng trong công trình chắn sóng không lớn, thi công đóng cọc bê tông cốt thép thuận tiện (hình 6-15c).
-
Công trình cừ thép đơn hoặc kép: dùng trong vùng sóng lớn, bãi biển tương đối sâu, yêu cầu độ ổn định cao (hình 6-15d).
6.4.2. Cấu tạo công trình thành đứng dạng trọng lực
a) Trọng lượng và kích thước khối xếp
-
Trọng lượng khối bê tông không nhỏ hơn các trị số trong bảng 6-1.
Bảng 6-1. Trọng lượng khỗi bê tông xếp
Chiều cao sóng thiết kế, m:
|
2,6á3,5
|
3,6á4,5
|
4,6á5,5
|
5,6á6,0
|
6,1á6,5
|
6,6á7,0
|
Trọng lượng khối xếp, tấn:
|
30
|
40
|
50
|
60
|
80
|
100
|
Có thể dùng các khối có trừ lỗ để sau khi lắp đặt sẽ đổ bê tông bổ sung tăng trọng lượng.
Các khối xếp nên ít chủng loại. Tỷ lệ giữa kích thước cạnh dài và chiều cao 3 lần, giữa kích thước cạnh ngắn và chiều cao 1 lần.
Khối bê tông đỉnh cần phủ hết chiều rộng mặt cắt ngang, chiều dày 1,0 m, có liên kết chặt chẽ với thân đê.
b) Cách xếp khối
- Chiều rộng khe thẳng đứng giữa các khối xếp khoảng 2 cm, bố trí lệch nhau với khoảng cách như bảng 6-2.
Bảng 6-2. Độ lệch vị trí các khe
Độ lệch vị trí các khe
|
Trọng lượng khối xếp (tấn)
|
40
|
> 40
|
Trên mặt cắt ngang
|
0,8 m
|
0,9 m
|
Trên phẫu diện dọc hoặc trên mặt bằng
|
0,5 m
|
0,6 m
|
- Trong trường hợp đặc biệt: khoảng cách chênh lệch giữa các khe biến dạng có thể lấy từ 10 á30 cm, khe biến dạng liên thông từ đỉnh đến đáy tường rộng từ 2á 5 cm. Khe biến dạng nên bố trí ở các vị trí có sự thay đổi về dạng kết cấu, chiều cao thân tường hoặc độ dày bệ, tính chất đất nền.
c) Bệ công trình
-
Độ dày bệ đá đổ được xác định qua tính toán, nên 1,0 m. Đá hộc đổ bệ có trọng lượng từ 10 á100 kg. Bệ cần được đầm nện theo yêu cầu đẩm bảo kỹ thuật.
-
Dọc theo chân bệ, cần có sân gia cố bằng đá hộc, rộng khoảng 0,25 lần chiều cao sóng thiết kế. Chiều dày lớp gia cố đáy 0,5 m, thường dùng 2 lớp đá xác định theo vận tốc dòng chảy do sóng tạo ra ở thành đứng (phụ lục H).
Hình 6-14. Sơ đồ cấu tạo công trình thành đứng dạng trọng lực
a) Bằng chuồng gỗ, hoặc bê tông;
b ) Bằng khối xếp bê tông.
Hình 6-15. Sơ đồ cấu tạo công trình dạng thành đứng có kết cấu cọc cừ
d) Đoạn đầu mũi: Quy định là phần ngoài cùng của công trình có độ dài bằng 2 lần chiều rộng đỉnh, cần tăng cường gia cố phần vai bệ bằng các khối bê tông hình hộp lập phương nặng gấp 2á3 lần khối phủ mái. Nếu là bệ đắp cao, mái bệ cần lấy thoải hơn so với đoạn trong.
e) Đoạn gốc: thường dùng kết cấu mái nghiêng, nối tiếp tốt với bờ, không cần gia cố đặc biệt nếu không có tập trung năng lượng sóng rõ rệt.
6.4.3. Tính toán công trình thành đứng trọng lực
a) Tổ hợp tải trọng
- Tổ hợp thiết kế: với các trường hợp sau:
-
Mực nước cao thiết kế và chiều cao sóng lấy chiều cao sóng thiết kế.
-
Mực nước thấp thiết kế và chiều cao sóng thiết kế xác định bằng phương pháp tính toán khúc xạ từ các yếu tố sóng nước sâu trong điều kiện mực nước thấp thiết kế.
-
Trường hợp mực nước cao thiết kế trước công trình có sóng đứng và mực nước thấp thiết kế, sóng bị vỡ, cần phải tính toán theo mực nước gây ra áp lực sóng lớn nhất trong quá trình mực nước thay đổi từ mực nước thấp thiết kế đến mực nước cao thiết kế.
- Tổ hợp kiểm tra: với các trường hợp sau:
-
Mực nước cao kiểm tra và chiều cao sóng lấy chiều cao sóng thiết kế.
-
Mực nước thấp kiểm tra, không xét đến tác dụng của sóng.
Trong quá trình thiết kế và kiểm tra có thể không xét đến tổ hợp sóng ở cả hai phía trong và ngoài đê, mà coi ở phía khuất sóng có mực nước tĩnh.
b) Nội dung tính toán, bao gồm:
-
Ổn định chống lật dọc theo đáy đê và theo các khe nằm ngang, khe răng trong thân công trình;
-
Ổn định chống trượt theo đáy công trình và theo các khe nằm ngang trong thân công trình;
-
Ổn định chống trượt theo đáy bệ;
-
Sức chịu tải của bệ và đất nền;
-
Ổn định tổng thể;
-
Lún nền;
-
Trọng lượng ổn dịnh của các viên đá, cấu kiện bệ và gia cố đáy.
Cách tính toán theo phụ lục H.
6.4.4. Tính toán công trình thành đứng bằng cọc, cừ
a) Tổ hợp tải trọng
-
Tổ hợp cơ bản (thiết kế): chủ yếu là áp lực sóng;
-
Tổ hợp đặc biệt: chủ yếu là các lực xuất hiện trong quá trình thi công.
b) Áp lực đất và phản lực nền
-
Đối với cọc cứng: Áp lực chủ động và bị động tính theo phương pháp Coulomn.
-
Đối với cọc mềm: Áp lực đất cần tính sự tương tác giữa cường độ áp lực đất với biến dạng của tường cọc.
c) Xác định độ sâu chôn cọc, nội lực trong cọc
Dùng phương pháp đồ giải, hoặc giải tích theo tiêu chuẩn hiện hành để tính (hình 6-16).
-
Chiều sâu chôn cọc, t (m);
-
Mô men ở bụng cọc, M (tm);
-
Độ võng của cọc, f (mm).
d) Tính độ bền của cọc và các cấu kiện khác
-
Độ bền của cọc: Xác định theo mục Điều 6.4.4 và những yêu cầu khi thi công, chế tạo. Cần kiểm tra nứt và các yêu cầu khác theo điều kiện làm việc của cọc.
-
C ác cấu kiện khác như: Thanh neo, dầm mũ, dầm ốp, khối phủ mặt, cọc chống xiên, bản chắn, khối hoặc gờ cản sóng ở đỉnh v.v… phải tính nội lực và độ bền.
Hình 6-16. Các sơ đồ tính toán cọc đơn (tự do)
e) Phạm vi gia cố chân công trình (hình 6-17)
(6-5)
Trong đó: lk - Phạm vi gia cố chân công trình;
LS - Chiều dài sóng có ý nghĩa tại chân công trình.
Hình 6-17. Phạm vi gia cố chân công trình bằng cọc, cừ
6.5. Thiết kế công trình ngăn cát, giảm sóng dạng mái nghiêng
6.5.1. Các loại hình mặt cắt ngang đê mái nghiêng
Cấu tạo đê mái nghiêng ngăn cát, giảm sóng bao gồm:
-
Thượng tầng: khối tường đỉnh đê;
-
Trung tầng: lõi đê, mái đê, lớp phủ mái;
-
Hạ tầng: lớp đệm, lăng thể chân đê.
Thường có 4 loại hình mặt cắt (hình 6-18):
a) Loại 6-18a: Lõi đê đá đổ không phân loại, được bọc một lớp đá hộc lớn xếp khan, lớp phủ mái bằng đá hộc hoặc khối bê tông, có lăng thể chân đê phía biển.
b) Loại 6-18b: Tại mực nước thi công đặt bậc cơ. Mái phía trên bậc cơ là đá lát khan hoặc đá xây.
c) Loại 6-18c: Các khối bê tông hình hộp được chất trực tiếp trên đệm đá, hình thành thân đê.
d) Loại 6-18d: Trên đỉnh có đặt khối bê tông dạng tường góc.
Mặt cắt đê cần chọn thích hợp với các điều kiện tự nhiên tại vùng xây dựng. Nên sử dụng các khối bê tông dị hình trong mái đê nghiêng.
Một số ví dụ: xem ở hình từ 6-19 đến 6-22.
H ình 6-18. Các dạng mặt cắt ngang đê mái nghiêng
6.5.2. Xác định kích thước mặt cắt ngang
a) Cao trình và chiều rộng đỉnh công trình: Căn cứ yêu cầu kỹ thuật về ngăn cát và mức độ giảm sóng cho phía sau công trình để xác định.
-
Nếu chỉ ngăn cát, đỉnh công trình chỉ cần ngang với mực nước giờ có tần suất bảo đảm 50%.
-
Nếu kết hợp giảm sóng, thì tham khảo phần hiệu quả giảm sóng ở Điều 6.3.2.
-
Ngoài ra cần xét thêm các vấn đề sau:
-
Sóng và dòng chảy khi tràn qua không ảnh hưởng đến diễn biến luồng và sự đi lại của tàu thuyền.
-
Nhu cầu đi lại, giao thông trên đỉnh trong giai đoạn thi công và khai thác.
-
Chiều rộng của đỉnh công trình: Mái nghiêng lấy bằng 1,1á1,25 lần chiều cao sóng thiết kế, có thể lấy bằng chiều sâu nước thiết kế (ở đầu mũi), tối thiểu nên bằng 3 lần chiều rộng khối phủ mái phía biển.
b) Khối tường đỉnh, nhằm:
-
Tăng độ cao đỉnh mà không mở rộng thân công trình;
-
Chống sự phá hoại của sóng tràn;
-
Tạo đường giao thông đi lại.
Để chắn sóng, cao trình đỉnh tường không nên đặt thấp hơn so với mực nước cao thiết kế một lần chiều cao sóng thiết kế. Nếu không có yêu cầu cao về chắn sóng thì có thể đặt thấp hơn.
Nếu mái phía biển phủ đá hộc hoặc bê tông khối hình chữ nhật thì đỉnh của mái dốc cần cao hơn mực nước thiết kế từ 0,6 á 0,7 lần chiều cao sóng thiết kế. Chân tường đỉnh phải cách mép lõi đá mái nghiêng tối thiểu là 1m. Phần giữa mép lõi đá và chân tường đỉnh gọi là vai phải đủ rộng để lắp đặt được ít nhất một hàng khối phủ.
Nếu mái phía biển được phủ một lớp tetrapod hoặc dolos thì cao trình đỉnh mái không được thấp hơn cao trình đỉnh tường. Vai phải đủ rộng để xếp được 2 hàng, 2 lớp khối phủ (hình 6-23).
Hình 6.23. Sơ đồ vai và tường đỉnh
c) Lăng thể đá đổ chân mái phía biển
Cao trình đỉnh lăng thể thường thấp hơn cao trình mực nước thấp thiết kế khoảng 1 lần chiều cao sóng thiết kế. Chiều rộng đỉnh mặt lăng thể không nhỏ hơn 1,0 m.
Đối với mặt cắt ngang có bậc cơ, chiều rộng bậc cơ lấy khoảng 2,0 m.
d) Độ dốc mái
Thường kết cấu đá hộc thiết kế với mái dốc có m = 2,0 á 3,0. Khối bê tông nhân tạo có thể lắp đặt trên mái dốc m = 1,5 á 2,0.
Ghi chú: Đối với mặt cắt dùng khối đổ bê tông trên đệm đá, chiều rộng thân đê tại mực nước thiết kế không được nhỏ hơn 3 lần chiều cao sóng thiết kế.
Hình 6-25 c,d,e. Các dạng lăng thể chân dốc mái
6.5.3. Trọng lượng ổn định của khối phủ mái nghiêng
a) Khối bê tông dị hình phủ mái nghiêng
Khối bê tông dị hình được sử dụng làm khối phủ mái cho các công trình chịu tác động của sóng lớn, một số loại thường sử dụng giới thiệu trong hình 6-26.
Khối tetrapop (hình 6-27) và dolos (hình 6-28) có thể sử dụng rộng rãi trong công trình mỏ hàn và đê dọc bờ trong hệ thống bảo vệ bờ biển.
Hình 6-27. Khối tetrapod
Thể tích khối tetrapod {V} = 0,28 H3
Kích thước X
|
A
|
B
|
C
|
D
|
E
|
F
|
G
|
I
|
J
|
K
|
L
|
X/H
|
0,302
|
0,151
|
0,477
|
0,470
|
0,235
|
0,644
|
0,215
|
0,606
|
0,303
|
1,091
|
1,200
|
Hình 6-28. Khối dolos
Thể tích khối dolos {V} = 0,16 C3
A = 0,020 B = 0,32 C D = 0,057 E = 0,364 C
b) Trọng lượng khối phủ
- Trọng lượng ổn định khối phủ trên mái nghiêng của đê mỏ hàn hay đê dọc xa bờ tính toán theo công thức Hudson (5-1), hệ số KD đối với các khối bê tông dị hình lấy theo bảng 6-3.
Bảng 6-3. Hệ số KD đối với các khối bê tông dị hình
Cấu kiện
|
Số lớp
|
KD
|
Tetrapod
|
2
|
6 á 8
|
Dolos
|
2
|
10 á 12.
|
- Các trường hợp cần tăng trọng lượng so với tính toán theo công thức Hundson:
-
Cần xét đến tầm quan trọng, tính phức tạp, nguồn tài liệu đầu vào không đủ tin cậy v.v…để tăng lên thích ứng.
-
Đê nằm trong vùng sóng vỡ, trọng lượng khối phủ cần tăng lên từ 10 á 25% so với vùng sóng không vỡ.
-
Vùng đầu mũi đê, trọng lượng khối phủ cần tăng lên từ 20 á 30% so với trọng lượng tính toán cho thân đê.
- Các trường hợp xét giảm trọng lượng:
-
+ Chân mái đê vùng nước sâu: Ở vị trí thấp hơn mực nước thiết kế một khoảng từ 1,0 á 1,5 lần chiều cao sóng thiết kế, trọng lượng khối phủ mái phía bờ lấy bằng trọng lượng tính toán cho khối phủ mái phía biển.
-
+ Phần mái dưới mực nước thấp thiết kế, có thể sử dụng đá có trọng lượng bằng đá lót dưới lớp phủ mái ngoài, nhưng không nhỏ hơn 150 á 200 kg, phải kiểm tra theo sóng tính toán ở sau đê.
c) Trọng lượng khối gia cố đỉnh: Thường lấy bằng trọng lượng khối phủ mái ngoài tương ứng.
Nếu đỉnh đê thấp (trên mực nước cao thiết kế không đến 0,2 lần chiều cao sóng thiết kế), trọng lượng khối gia cố đỉnh (không phải tường đỉnh), thường lấy gấp 1,5 lần trọng lượng khối phủ mái ngoài tương ứng.
6.5.4. Cấu tạo công trình mái nghiêng
a) Chiều dày lớp phủ mái phía biển df tính theo công thức:
(6-6)
Trong đó:
dt - Chiều dày lớp phủ, m;
n - Số lớp khối phủ;
Cf - Hệ số, cho ở bảng 6-4;
Bảng 6-4. Hệ số Cf
Loại khối
|
Cấu tạo
|
Cf
|
P%
|
P%
|
Đá hộc
|
Đổ 2 lớp
|
1,0
|
40
|
|
Tetrapod
|
Xếp hai lớp
|
1,0
|
50
|
|
Dolos
|
Xếp hai lớp
|
1,2
|
60
|
Xếp không theo quy tắc
|
1,1
|
60
|
Xếp theo quy tắc
|
Đá hộc
|
Xếp (đứng) 1 lớp
|
1,3 á 1,4
|
|
|
b) Số lượng khối bê tông phủ mái tính: theo công thức:
(6-7)
Trong đó:
NK - Số lượng khối phủ, chiếc;
F - Diện tích trung bình lớp phủ mái (tính vuông góc với độ dày), m2;
n - Số lớp khối phủ;
p - Hệ số rỗng (%), tra bảng 6-4.
c) Khối lượng bê tông lớp phủ mái tính theo công thức:
(6-8)
Trong đó: - A: Khối lượng bê tông, m3 ;
- Các ký hiệu khác có ý nghĩa như đã giải thích trên.
d) Đá lót dưới lớp phủ mái, lõi đê và lớp đệm
- Lớp đá lót ngay dưới lớp phủ mái: cần bảo đảm kích thước để không bị sóng moi qua khe giữa các khối phủ và gây lún sụt cho lớp phủ và trong thời gian thi công không bị sóng cuốn đi khi chưa có khối phủ che chở.
Thường trọng lượng viên đá lớp lót lấy bằng 1/10 á 1/20 trọng lượng khối phủ lớp ngoài. Chiều dày lớp lót thường lấy bằng 2 lần đường kính viên đá lót.
- Lõi đê: thường dùng đá hộc có trọng lượng từ 10 á 100 kg.
Ở vùng đáy có thể bị xói dưới tác dụng của sóng, khối phủ mái và đá hộc lớn của lăng thể chân mái cũng cần đặt trên lớp đá đệm (loại đá 10 á100 kg), độ dày lớp đệm không nhỏ hơn chiều dày lớp chống xói đáy.
e) Lớp gia cố đáy
Dọc chân đê mái nghiêng, nếu đáy biển dễ xói cần bố trí sân gia cố đáy. Chiều rộng gia cố đáy bằng 0,25 chiều dài sóng ở phía đầu đê và ở mái phía chịu tác dụng sóng lớn, ở những phần khác lấy bằng 2,0 m.
6.5.5. Tính toán ổn định công trình mái nghiêng
a) Đối với khối tường đỉnh
- Áp lực sóng tác động lên khối tường đỉnh (hoặc khối bê tông phủ đỉnh), được xác định theo phương pháp như đối với công trình tường đứng, cần chú ý:
-
Nếu trước tường, mái chỉ phủ đá hoặc một khối bê tông hình vuông, thì không cần xét đến tác dụng chiết giảm của các khối đó đối với tường.
-
Khi các khối phủ nhô cao hơn đỉnh tường, và ở vai có hai hàng, hai lớp khối tetrapod hoặc dolos, áp lực sóng đối với tường (áp lực ngang và áp lực đẩy nổi), thì cần nhân với hệ số chiết giảm 0,6.
- Tiến hành kiểm tra ổn định lật, trượt của khối tường theo các phương pháp như đối với công trình tường đứng.
b) Đối với ổn định đất nền
-
Công trình mái nghiêng trên nền không phải nham thạch thì kiểm tra ổn định tổng thể theo phương pháp trượt cung tròn, trường hợp có lớp kẹp đất yếu, phải tính theo phương pháp mặt trượt gãy khúc (theo phụ lục G).
-
Gia cố nền đất yếu cho công trình mái nghiêng, thường sử dụng lớp đệm cát thoát nước. Khoảng cách thoát nước cố kết theo phương thẳng đứng thường nhỏ hơn 5 m. Độ dày lớp cát đệm thường 1á2 m. Chiều rộng lớp cát đệm phải rộng hơn chiều rộng đáy đê. Khi lớp đất yếu dày, cần gia cố theo phương pháp thoát nước bằng giếng cát. Khi chiều dày lớp đất yếu mỏng, có thể dùng phương pháp đổ đá hộc để ép trồi.
7. YÊU CẦU KỸ THUẬT THI CÔNG ĐÊ BIỂN VÀ CÔNG TRÌNH BẢO VỆ ĐÊ BIỂN
7.1. Yêu cầu kỹ thuật thi công và kiểm tra chất lượng đắp đê
7.1.1. Yêu cầu kỹ thuật đắp đê
a) Lên ga đảm bảo mặt cắt đê: Sử dụng cọc và dây lên “ga” ở hiện trường mặt cắt đê theo bản vẽ thiết kế, cách nhau không quá 50 m.
b) Đo đạc: Khối lượng đắp đê xác định trên cơ sở đo đạc mặt cắt ngang trước và sau khi đắp đê (toàn bộ hoặc một phần). Cần đo đạc, đảm bảo độ chính xác theo yêu cầu các kích thước và vị trí công trình theo thiết kế.
c) Chuẩn bị nền đê (đê mới và đê nâng cấp)
San bằng các lỗ hổng, chỗ trũng v.v…trên thân đê cũ và tiến hành đầm kỹ theo tiêu chuẩn.
Làm ẩm nền đê, đầm kỹ để bề mặt nền đê cũ hoặc đê mới nối tiếp tốt với lớp đất đắp của đê mới. Ngoài ra, cần phải đánh cấp ở mái thân đê cũ, với chiều cao lớn nhất mỗi cấp bằng 2 lần chiều dày lớp đầm (khoảng 30 cm).
d) Đắp đất: Phải loại bỏ tất cả rễ cây, bụi cây, cỏ hay tất cả các loại vật liệu dễ bị phân rữa khác khỏi thân đê. Đắp đê theo từng lớp liên tục, trước hết đắp theo chiều ngang, sau đó đắp lên dần theo cao độ của đê. Nơi lấy đất phải cách chân đê ít nhất 20 m (nằm ngoài phạm vi bảo vệ).
e) Công tác đầm nện: Tuỳ theo loại đất đắp mà chọn phương pháp đầm thích hợp:
-
Đất pha cát hoặc cát: sử dụng đầm hoặc tưới nước;
-
Đất sét ướt: áp dụng theo phương pháp sau:
-
Xén, cắt tạo thành những khối đất sét có kích thước đều nhau;
-
Vận chuyển không làm phá vỡ kết cấu của khối đất sét;
-
Xếp những khối đất sét theo chiều ngang thành từng lớp đều nhau, giảm tối đa các lỗ hổng giữa các khối đất sét;
-
Lấp các lỗ hổng bằng đất sét và làm nhẵn mặt tiếp xúc;
-
Nên chia mỗi nhóm thi công một khối lượng thích hợp (khoảng 10%) chỉ xếp các khối đất sét vào đúng vị trí.
g) Làm đê thử nghiệm
- Đối với đất ít dính kết: để xác định số lượng lượt đầm cần để đạt được dung trọng khô thiết kế của đất thì làm đê thử nghiệm như sau:
-
Kích thước đê: 6x2x60 m;
-
Chuẩn bị nền đê thích hợp và dọn sạch cỏ, rác;
-
Khi đắp đê, phải tiến hành đầm từng lớp chiều dày 15 cm;
Sử dụng đất có độ ngậm nước tự nhiên, chia làm 3 phần:
-
Phần 1: diện tích 400 cm2, đầm 6 lần;
-
Phần 2: diện tích 400 cm2, đầm 8 lần;
-
Phần 3: diện tích 400cm2, đầm 12 lần.
-
Ngay sau khi đầm nện xong, lấy mẫu để kiểm tra dung trọng khô tại chỗ của đất.
-
Tiến hành phân tích cấp phối hạt, xác định giới hạn chảy và giới hạn dẻo của cùng một vật liệu đất được dùng.
-
Lấy kết quả tốt nhất để làm tiêu chuẩn cho việc kiểm tra chất lượng sau này.
-
Chọn các mẫu đất có dung trọng khô tối đa xác định được bằng phương pháp làm đê thử nghiệm để tiến hành phân tích độ thấm (bằng phương pháp đo độ thấm và phương pháp nén lún).
-
Dung trọng khô vật liệu đắp phải đạt ít nhất bằng 95% của dung trọng khô tiêu chuẩn, sau khi tiến hành làm đê thử nghiệm.
-
Đối với mỗi loại đất, đều tiến hành làm đê thử nghiệm và kết quả tương ứng sẽ được sử dụng làm tiêu chuẩn kỹ thuật dùng thiết kế và chọn loại đất thích hợp để thi công.
- Cách làm đê thử nghiệm đối với đất dính kết: Với phương pháp đầm nện đối với đất sét ướt đã nêu ở Điều 7.1.1.e chuẩn bị một đoạn đê thử nghiệm, tiến hành xác định dung trọng khô của đất ở các vị trí khác nhau với phương pháp thích hợp, lấy trị số trung bình làm dung trọng khô tiêu chuẩn.
Khi đắp đê, dung trọng khô phải đạt 95% dung trọng khô tiêu chuẩn.
7.1.2. Các quy định về kiểm tra chất lượng
a) Kiểm tra về mặt cắt đê
Khi thi công xong, cứ 100 m phải kiểm tra kích thước hình học mặt cắt đê theo tiêu chuẩn hiện hành.
b) Kiểm tra chất lượng đầm
-
Về độ ngậm nước và dung trọng khô cần lấy mẫu thí nghiệm ở khoảng cách đều nhau (1 mẫu/300 m3 đất đắp) với các thiết bị chuyên dụng tiến hành phân tích tại công trường và trong phòng thí nghiệm.
-
Loại và số lần thí nghiệm kiểm tra như sau:
-
Dung trọng và độ ngậm nước của đất tại công trường: Với đất rời, nên thí nghiệm ít nhất 6 mẫu và lấy kết quả trung bình cho mỗi vị trí. Với đất kết dính, sau khi thực hiện đầm nén như nêu ở Điều 7.1.1.e, cần lấy mẫu để kiểm tra dung trọng hiện trường cần lấy mẫu lớn hơn (gồm cả phần tiếp giáp giữa các miếng đất sét) bằng cách lấy mẫu dao vòng trên miếng đất sét mẫu hình khối, bề mặt nhẵn, vuông góc cạnh (kích thước thích hợp mỗi bề là 30 cm hoặc 40 cm).
-
Phân tích cấp phối hạt: Lấy một lượng mẫu đất thích hợp (ở gần khu vực lấy mẫu thí nghiệm dung trọng của đất) để phân tích cấp phối hạt.
-
Tiến hành xác định giới hạn chảy và giới hạn dẻo theo tiêu chuẩn hiện hành.
7.2. Yêu cầu kỹ thuật thi công kè gia cố bờ
7.2.1. Kè đá
7.2.1.1. Quy trình kỹ thuật thi công kè đá
a) Chiều dày kè: Phải đảm bảo độ dày thiết kế.
b) Chất lượng đá: Phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật của tiêu chuẩn "Công trình thuỷ lợi - Xây lát đá - Yêu cầu kỹ thuật thi công và nghiệm thu: 14TCN 12-2002" và các yêu cầu của thiết kế.
c) Cấp phối đá (cách thi công xếp đá)
-
Xếp đặt sao cho các viên đá lớn được phân bố đồng đều trên toàn bộ diện tích và đá nhỏ hơn được đặt xen kẽ ở mặt dưới, giữa các viên đá lớn. Bề mặt kè không có khe hở lớn, khe hở phần dưới các viên đá được bịt lấp bằng đá nhỏ, làm cho các viên đá được đặt khít nhau, kè đá có độ dày đồng đều, không có đá dăm trên bề mặt kè.
-
Đá xếp bằng thủ công, các viên đá dựng vuông góc với bề mặt của mái dốc.
-
Viên đá có một kích thước lớn hơn chiều dày của kè, thì có thể đặt chiều nhỏ hơn vuông góc với mái đê.
d) Đá gắn vữa liên kết thành khối lớn
Có thể gắn các viên đá có trọng lượng 40 á50 kg với nhau bằng vữa thích hợp để đảm bảo yêu cầu về kích thước và trọng lượng tính toán thiết kế. Chọn vật liệu đá và phương pháp ghép đá bằng vữa như sau:
-
Đặt khuôn (gỗ hoặc thép) lên bề mặt đê theo tuần tự từ thấp lên cao;
-
Đá có chất lượng tốt, sạch, mặt đá được tưới nước và đặt lên mái kè sao cho khoảng cách giữa các viên đá nhỏ nhất, vữa sẽ được phụt vào các khe hở giữa các viên đá.
-
Các lớp lọc bằng cát sỏi cần tiến hành đồng thời với việc đặt xếp đá kè.
-
Khi đã rải cát, sỏi lọc hoặc vải lọc, trước khi đặt viên đá cần rải một lớp giấy dầu hoặc bao xi măng rồi rải lớp vữa dày 0,10m để tránh vữa xi măng làm giảm tác dụng lọc.
-
Khi đá được ghép xong trên toàn bộ các khuôn mới tiến hành phụt vữa xi măng, cần dùng xà beng nậy để vữa nhét hết vào các khe. Vữa dùng để phụt là loại mác 10 đến 12,5 đảm bảo tiêu chuẩn "Vữa thuỷ công, yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử: 14TCN 80 – 2001".
7.2.1.2. Kiểm tra chất lượng kè đá sau khi thi công
a) Chất lượng của viên đá: Cần kiểm tra bằng mắt thường và cường độ nén ở phòng thí nghiệm đối với đá có kích cỡ khác nhau nếu có sự khác biệt khi kiểm tra hiện trường.
b) Bề dày và cách xếp đá: Chiều dày kè phải đảm bảo không chênh với thiết kế quá 5%, đảm bảo Tiêu chuẩn 14 TCN 12 - 2002.
c) Cấp phối đá kè
-
Chọn lấy diện tích 50 m2, tiến hành đo đường kính ngoài của mỗi viên đá (đối với cả các viên đá xi măng), đánh dấu bằng sơn hoặc phấn.
-
Xếp các viên đá có cùng kích thước vào trong một nhóm (theo bảng 7.1), tính toán xác định tỷ lệ % cho mỗi nhóm.
Bảng 7.1. Phân nhóm đá
STT
|
Nhóm
|
STT
|
Nhóm
|
1
|
0,80á1,0 m
|
5
|
0,30á0,40 m
|
2
|
0,60á0,70 m
|
6
|
0,20á0,30 m
|
3
|
0,50á0,60 m
|
7
|
0,10á0,20 m
|
4
|
0,40á0,50 m
|
8
|
0,05á0,10 m
|
Từ các đường kính đo được, xác định diện tích của mỗi viên đá nhân với chiều dày trung bình của kè đá và trọng lượng riêng của đá thuộc mỗi nhóm. Bằng cách này sẽ xác định được sự phân bố của các viên đá có kích thước trung bình trên bề mặt kè đá. Cần đảm bảo sự có mặt của 50% số đá có trọng lượng trung bình (W50), sai số cho phép 10%.
d) Chất lượng kè đá xây vữa: Độ sụt đảm bảo 3á9 cm. Cứ 30 m3 vữa phải lấy 6 mẫu vữa gửi về phòng thí nghiệm để kiểm tra.
7.2.2. Kè bê tông lát mái
a) Yêu cầu vật liệu: cát, sỏi, nước, xi măng v.v... dùng chế tạo bê tông lát mái theo 14TCN 66 - 2002 đến 14TCN 73 - 2002: Vật liệu làm thuỷ công - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
b)Kiểm tra chất lượng bê tông: Theo 14 TCN 63 - 2002 đến 14 TCN 65 - 2002.
7.3. Quy trình thi công và giám sát chất lượng lớp lọc sỏi và cát
7.3.1. Chiều dày và cách đặt: Phải đặt đúng vị trí, cấp phối và chiều dày như trong bản vẽ thiết kế. Các lớp lọc, không cần dầm, nhưng phải thi công đảm bảo đều nhau theo chiều dày quy định.
7.3.2. Cấp phối lớp lọc: Theo bảng 7..2 và 7.3.
Bảng 7.2. Cấp phối cát hợp lý đối với lớp lọc (theo tiêu chuẩnMỹ)
-
Kích thước lỗ sàng
|
Số sàng N°
|
Số % trọng lượng giữ trên sàng
|
4,67 mm
|
N°4
|
0
|
2,38 mm
|
N°8
|
5á15
|
1,19 mm
|
N°16
|
10á25
|
0,59 mm
|
N°30
|
10á30
|
0,297 mm
|
N°50
|
15á35
|
0,149 mm
|
N°100
|
12á20
|
Pan
|
|
3á7
|
Bảng 7.3. Cấp phối sỏi thích hợp với lớp lọc
-
Kích thước lỗ sàng
|
Số sàng N°
|
Số % trọng lượng giữ
trên sàng
|
19-38,1
|
3/4-11/2
|
40á55
|
9,51-19
|
3/8-3/4
|
30á35
|
1,19 mm
|
N04-3/8
|
15á25
|
7.3.3. Kiểm tra chất lượng lớp lọc: Phải đảm bảo chiều dày thiết kế, cho phép chênh lệch 10%.
-
Vật liệu sử dụng để làm lớp lọc đáp ứng yêu cầu chất lượng giới hạn về cấp phối như bảng 7.2; 7.3;
-
Theo chiều dài đê, cứ 20 m lấy các mẫu sỏi cát dùng làm lớp lọc để phân tích cấp phối hạt.
7.4. Quy trình kỹ thuật thi công và kiểm tra chất lượng vải lọc geotextile
7.4.1. Đặt vải lọc
-
Nếu có thể thì tháo hết nước khu vực đặt vải lọc hoặc thực hiện lúc triều rút thấp.
-
Chuẩn bị mặt bằng mái để rải vải lọc: làm sạch, phẳng chỗ gồ ghề trên mái.
-
Ở vùng không có nước thì đào chân khay đến cao trình thiết kế và đặt vải lọc, ghim chặt với chân khay và mái theo chỉ dẫn trong thiết kế.
-
Ở vùng có nước, vải lọc đặt vào rãnh khay và ghim neo. Phải rải vải tiếp từ chân lên mái trong điều kiện có nước, chú ý ghim neo cẩn thận phần chân và mái ngập nước, để tránh bị đẩy nổi ra khỏi vị trí tác dụng do nước và sóng.
-
Chỗ tiếp giáp giữa hai tấm vải cần chồng mí là 30 á50 cm. Nếu may nối hai tấm thì cường độ chỗ nối phải đạt ít nhất 80% cường độ của vải lọc. Phần đỉnh của tấm vải lọc cần cố định chắc chắn, không cho nước chảy phía dưới và chống phá huỷ do ngoài trời thời gian dài (không quá 5 ngày), không phơi dưới nắng, nóng.
7.4.2. Kiểm tra chất lượng thi công vải lọc: thực hiện ngoài hiện trường đồng thời kiểm tra kích thước chân khay và xếp đặt đá kè. Chất lượng vải phải đạt yêu cầu thiết kế và kiểm tra theo 14 TCN 91 - 1996 đến 14 TCN 99 - 1996: Vải địa kỹ thuật - Yêu cầu kỹ thuật và Phương pháp thử.
7.5. Quy trình kỹ thuật và kiểm tra chất lượng trồng cỏ mái đê hạ lưu
7.5.1. Quy trình kỹ thuật: Các miếng cỏ tươi kích thước khoảng 30x30 cm, dày 5á10 cm được ghim neo bằng cọc tre trên mái dốc.
7.5.2. Kiểm tra chất lượng: bằng mắt, đảm bảo cỏ che phủ bảo vệ mái đê theo thiết kế.
7.6. Quy trình kỹ thuật trồng cây ngập mặn
Đảm bảo phạm vi và mật độ trồng, chất lượng, loại cây theo yêu cầu thiết kế.
7.6.1. Quy trình kỹ thuật
Sú vẹt được trồng phía bãi trước chân đê cần bảo đảm khoảng cách giữa các cây 1mx1m, xen chéo, mật độ 10.000 cây/ha, cách chân đê khoảng 1m. Chiều rộng dải cây bằng 3á5 lần bước sóng với gió cấp 32 m/s. Trung bình bề rộng dải cây khoảng 30á50 m.
7.6.2. Kiểm tra chất lượng: bằng mắt thường về phạm vi và mật độ.
Thời gian kiểm tra tiến hành theo quy định của thiết kế.
7.7. Yêu cầu kỹ thuật về thi công đê mỏ hàn mái nghiêng
7.7.1. Đổ cát xử lý nền
a) Phải nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng như độ sâu, dòng chảy và sóng để khắc phục hiện tượng trôi dạt cát. Nên thí nghiệm xác định vị trí phương tiện neo đậu. Nếu độ sâu lớn, lưu tốc dòng chảy lớn có thể dùng phương pháp rót cát bằng phễu, bơm phun v.v…
b) Đổ cát: cần phân đoạn thi công, sau khi đổ xong từng đoạn phải kịp thời phủ đá. Độ dài phân đoạn tuỳ theo điều kiện tự nhiên, năng lực thi công để xác định. Yêu cầu về chất lượng đổ cát:
-
Đỉnh lớp cát đổ không thấp hơn 0,2 m; Không cao hơn 0,5 m so với cao trình thiết kế.
-
Chiều rộng đỉnh lớp cát đổ không nhỏ hơn chiều rộng thiết kế và không vượt quá mỗi phía 3 m.
7.7.2. Đổ đá và khối bê tông hình hộp
a) Phân đoạn thi công: Căn cứ thiết kế, năng lực thi công và mức độ ảnh hưởng của triều, sóng, dòng chảy đối với các vị trí trên thân đê để xác định trình tự thi công phân đoạn, phân lớp.
b) Vị trí đổ: Căn cứ vào độ sâu, vận tốc dòng chảy và sóng để xác định vị trí neo thả của xà lan chở đá.
c) Trình tự đổ đá trên nền đất yếu:
-
Khi có lớp đá hộc gia tải, phải thả phần gia tải, sau thả đá thân đê lên trên.
-
Khi cần ép trồi đối với nền thì thả đá từ giữa lấn dần ra hai bên.
d) Thả đá phủ mái dốc và lớp đệm: Phải đảm bảo độ dày thiết kế, độ dốc đổ đá phủ mái không lớn hơn độ dốc thiết kế.
e) Sai số cho phép: Đối với đá đổ tạo đường viền mặt cắt thiết kế của đê ở bảng 7-4.
Bảng 7-4. Sai số cho phép đối với đá đổ đường viền mặt cắt thiết kế của đê
Trọng lượng đá thả (kg)
|
10á100
|
100á200
|
200á300
|
300á500
|
500á700
|
700á1000
|
Chênh lệch cao cho phép (cm)
|
±40
|
±50
|
±60
|
±70
|
±80
|
±90
|
f) Việc san ủi bề mặt đá đổ và lát đá: chênh lệch độ cao giữa đường viền thiết kế và mặt cắt thực tế quy định trong bảng 7.5.
Bảng 7-5. Chênh lệch cao độ cho phép giữa đường viền mặt cắt thực tế so với thiết kế
Công việc
|
Trọng lượng đá (kg)
|
Chênh lệch độ cao cho phép (cm)
|
San ủi
|
10á100
|
±20
|
100á200
|
±30
|
Xếp đặt
|
200á300
|
±40
|
300á500
|
±50
|
500á700
|
±60
|
700á1000
|
±70
|
g) Khống chế đường biên: Trước lúc đổ khối bê tông hình hộp, nên đặt các khối kè cạnh để khống chế. Đường biên thực tế và đường biên thiết kế không lệch quá 30 cm.
7.7.3. Chế tạo, lắp đặt và xây các khối phủ
a) Cốp pha chế tạo các khối bê tông: Cần có bề mặt nhẵn, kết cấu kiên cố và không biến dạng, thường được làm bằng kim loại. Thiết kế cốp pha lắp ghép, tháo dỡ hoặc hỗn hợp (bản đáy bằng bê tông, phần còn lại bằng kim loại).
b) Cốp pha kín để chế tạo cấu kiện bê tông: Nếu bề mặt đỉnh có bọt khí, thì trước khi bê tông ngưng kết, dùng vữa trát một lượt, miết vài lần để đảm bảo độ trơn phẳng. Sai số kích thước và khiếm khuyết bề mặt cấu kiện đúc sẵn không được vượt quá các trị số ở bảng 7.6.
Bảng 7.6. Sai số kích thước và khiếm khuyết bề mặt cấu kiện đúc sẵn
Hạng mục
|
Sai số cho phép (cm)
|
Ghi chú
|
Kích thước
|
-Chiều dài cạnh
-Đường chéo
-Chiều cao
- Vị trí lỗ
|
1,0
2,0
1,0
2,0
|
Dùng cho cấu kiện có kích thước hình học quy chuẩn.
|
Khiếm khuyết bề mặt
|
-Sứt cạnh
-Độ sâu măt rỗ
- Sai lệch chỗ ghép cốp pha
|
5,0
0,5
2,0
|
Dùng cho các loại cấu kiện bê tông.
|
c) Vận chuyển: Cường độ bê tông cấu kiện phải đạt các yêu cầu về cẩu móc khi vận chuyển.
d) Lắp đặt: Phải xét đến ảnh hưởng của sóng, tiến độ đảm bảo phủ kín đá lót trước khi bị xói. Trước lúc lắp đặt, cần kiểm tra tu sửa bổ sung độ dốc và tình trạng bề mặt lớp đá lót, cần làm phẳng bằng cách san rải đá nhỏ để lấp các khe lớn. Sai số cho phép, đối với phần thi công trên nước không lớn hơn ±5 cm, phần dưới nước không lớn hơn ±10 cm.
e) Các khối phủ ở cuối dốc: Đảm bảo tiếp xúc chặt chẽ với lăng thể đá đổ chân đê.
f) Dùng khối dolos hoặc tetrapod phủ mái: Đảm bảo mật độ đồng đều trên toàn mái.
- Cách lắp đặt khối dolos: Cánh đặt đứng ở phía dưới dốc và đè lên cánh nằm ngang của khối phía dưới, cánh đặt ngang đè lên lớp đá lót mái đê. Thanh nối vượt qua cánh ngang của khối lân cận sao cho đá lót ở dưới không lộ ra (hình 7-1).
Hình 7-1. Sơ đồ lắp đặt khối dolos trên mái nghiêng
-
Cách lắp đặt khối tetrapod: hình 7-2.
g) Sai số lắp đặt cấu kiện được quy định như sau:
-
Đối với khối dolos và tetrapod: số lượng lắp đặt thực tế so với thiết kế không sai lệch quá 5%.
-
Đối với tấm khối vuông: Chênh lệch độ cao so với khối lân cận không quá 15 cm, khe lát giữa 2 khối không lớn hơn 10 cm.
h) Đối với trường hợp phủ mái bằng đá hộc lát khan: nên chọn viên tương đối gần với hình lăng trụ, chiều dài không nhỏ hơn chiều dày thiết kế. Viên đá đặt dựng đứng, trọng lượng không nhỏ hơn trọng lượng thiết kế. Lớp phủ bằng đá hộc cần đạt các yêu cầu sau:
-
Trên 90% diện tích bảo đảm độ dày thiết kế;
-
Khe rỗng giữa hai viên đá lát không lớn hơn 2/3 đường kính bé nhất của đá lót phía dưới, không tồn tại khe liên thông vuông góc với mặt lớp phủ:
-
Chiều rộng khe ghép cho phép : 3 cm;
-
Chiều rộng khe tam giác cho phép : 7 cm;
-
Độ nhấp nhô mặt mái cho phép : 3 cm.
- Đá lát khan cần chèn chặt, đá nhỏ được gài phía dưới, dùng xà beng bẩy lấy một viên đá lớn rời khỏi mái thì 2-3 viên xung quanh cũng bị bẩy lên.
Hình 7-2. Phương pháp lắp đặt khối tetrapod trên mái nghiêng
a) Mặt cắt ngang, b) Mặt bằng
i) Mặt mái phủ đá xây vữa: Các viên đá không trực tiếp chạm vào nhau, mà phải có vữa đầy khe, chít mạch kín. Xây đá cần đạt các yêu cầu cho phép sau:
-
Mạch xây : 4cm;
-
Độ rộng khe tam giác :8 cm;
-
Độ lồi lõm mặt mái : 3cm.
8. QUẢN LÝ, DUY TU, BẢO DƯỠNG ĐÊ BIỂN
8.1. Quy định chung
8.1.1. Phạm vi bảo vệ của đê biển là từ chân đê trở ra 100 m về phía biển và 200 m về phía đồng.
8.1.2. Đê biển được đầu tư xây dựng xong phải bàn giao cho cơ quan quản lý khai thác sử dụng theo quy định hiện hành.
Đê biển từ cấp III trở lên do lực lượng chuyên trách quản lý, dưới cấp III do lực lượng quản lý đê nhân dân quản lý.
UBND các cấp có nhiệm vụ tổ chức thực hiện hộ đê ở địa phương mình để đảm bảo an toàn cho đê theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
8.2. Bảo dưỡng và sửa chữa công trình
Công tác bảo dưỡng và sửa chữa cần tiến hành định kỳ, nhằm đảm bảo chất lượng công trình gồm các bước sau:
8.2.1. Kiểm tra, giám sát trạng thái làm việc của công trình và sự thay đổi điều kiện thuỷ lực
a) Kiểm tra định kỳ: Tiến hành một đến 2 lần trong năm trên cơ sở các yếu tố sau:
-
Mật độ và cường độ bão có thể xảy ra trong khu vực (dự báo theo tính chất mùa của từng khu vực);
-
Tầm quan trọng và vị trí chiến lược chung của công trình;
-
Tuỳ vị trí và tầm quan trọng của bộ phận công trình cần kiểm tra:
-
Tập trung ở vị trí chịu tác động thường xuyên tác động của tải trọng (như thân mái kè, các vị trí chuyển tiếp v.v…);
-
Kiểm tra mài mòn, rạn nứt, dịch chuyển hoặc bị phá vỡ của đê dưới tác động của sóng và dòng chảy.
-
Đê và mái kè nên kiểm tra và giám sát theo những hạng mục sau:
-
Chiều cao đỉnh đê, độ lún của thân đê;
-
Chất lượng bảo vệ mái, thân đê (ổn định mái, hang hốc động vật v.v…);
-
Kích thước hình học mái kè (mặt cắt dọc ngang, chiều dày);
-
Vị trí các viên đá trên mái kè (chuyển vị so với vị trí ban đầu);
-
Các tính chất cơ lý của mái kè;
-
Chất lượng của các công trình chuyển tiếp (chân kè, tầng lọc v.v…);
-
Sự phát triển của hố xói trước chân đê (nếu có).
-
Các bộ phận công trình nằm trên mực nước triều thấp, có thể kiểm tra định kỳ theo thời gian ở bảng 8.1.
Bảng 8-1. Thời gian kiểm tra định kỳ bộ phận công trình nằm trên mực nước chiều thấp
-
Hạng mục
|
Chu kỳ dài nhất
|
Hình học mái kè
Vị trí các viên đá trên mái kè
Tính chất cơ lý của đá kè
Sự phát triển của hố xói
|
12 tháng
12 tháng
12 tháng
6 tháng
| -
Các bộ phận công trình nằm chìm lâu dài dưới nước, chu kỳ kiểm tra nên ít nhất một lần trong năm.
b) Kiểm tra theo tình huống: Theo tình huống cơn bão, trước khi bão đến (dự báo), nên kiểm tra tình hình đê kè để chuẩn bị đối phó các tình huống có thể xảy ra. Sau cơn bão, cần kiểm tra tình hình hư hỏng của đê, kè để có kế hoạch sửa chữa, khắc phục kịp thời.
c) Điều kiện thuỷ lực tác động đến công trình: Cần có thiết bị theo dõi sự thay đổi các điều kiện thuỷ, hải văn để làm cơ sở phân tích đánh giá chiều hướng thay đổi (tốt hay xấu) của các tải trọng lên công trình. Căn cứ vào các tài liệu này có thể đề ra kế hoạch nâng cấp cải tạo đê, kè trong tương lai.
8.2.2. Sửa chữa, thay thế các bộ phận công trình không còn phù hợp
Các hư hỏng thường dễ được nhận thấy trên mái kè, khi có chuyển vị rất lớn cần phải xếp đặt các viên đá lại để có đủ độ dày cần thiết cấu tạo hai lớp đá. Vật liệu đá có thể tái sử dụng nhiều lần như: cần thay thế những viên bị vỡ, bị mài mòn v.v … Nếu trên mái đê xuất hiện những chỗ trũng với diện tích lớn, chứng tỏ tầng lọc có chất lượng thi công không đạt yêu cầu, gây ra sự rửa trôi của vật liệu thân đê. Trong trường hợp này thân đê và mái kè phải sửa chữa một cách kịp thời.
Chân kè phải bảo dưỡng thường xuyên, đặc biệt trong trường hợp có hố xói phát triển mạnh trước chân đê. Không để hố xói phát triển quá sâu và tiến gần về phía chân kè. Cần bổ sung đá đổ tại hố xói chân kè với kích thước đủ lớn và bề rộng thích hợp.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
Đã ký
Thứ trưởng Nguyễn Đình Thịnh
|
PHỤ LỤC A
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |