1. Cơ sở khoa học, ý nghĩa thực tiễn của đề tài


Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của quỹ ĐTMH và hoạt động của một số quỹ ĐTMH điển hình trên thế giới



tải về 416.79 Kb.
trang3/9
Chuyển đổi dữ liệu05.09.2016
Kích416.79 Kb.
#31693
1   2   3   4   5   6   7   8   9

1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của quỹ ĐTMH và hoạt động của một số quỹ ĐTMH điển hình trên thế giới

1.5.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của quỹ ĐTMH


1.5.1.1. Môi trường pháp lý

Đây là một yếu tố quan trọng tác động đến hoạt động của quỹ ĐTMH. Quỹ ĐTMH hoạt động đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực công nghệ cao, vì vậy một khung pháp lý hoàn chỉnh, toàn diện điều chỉnh hoạt động này có ý nghĩa rất quan trọng. Nếu quy định của pháp luật về hoạt động ĐTMH không rõ ràng rất dễ nảy sinh tranh chấp, ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên (đặc biệt nếu ĐTMH theo dạng hợp đồng hợp danh), tác động trực tiếp đến tâm lý của nhà đầu tư khi không có được sự bảo vệ đầy đủ từ phía pháp luật, và sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động ĐTMH của các nhà đầu tư sau này. Mặt khác, vì lĩnh vực chủ yếu là đầu tư vào các DN hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, do đó, luật sở hữu trí tuệ cũng là một vấn đề cần được quan tâm, vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến trình độ phát triển khoa học công nghệ và sự phát triển thị trường vốn mạo hiểm tại nước đó. Vì khi quỹ ĐTMH đầu tư vào các DN công nghệ cao, mới khởi sự thì tài sản của các DN này chủ yếu là các phát minh, ý tưởng mới, nếu luật quy định không chặt chẽ thì có nguy cơ những tài sản này sẽ không còn, mà sẽ trở thành nguy cơ để những người trục lợi tận dụng cơ hội kiếm lời. Do đó, để đảm bảo cho hoạt động của các quỹ ĐTMH lành mạnh, việc hoàn thiện khung pháp lý về bảo hộ sở hữu trí tuệ nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích của nhà đầu tư trong quá trình đổi mới khoa học công nghệ là rất cần thiết.


1.5.1.2. Sự phát triển của thị trường vốn


Nếu thị trường vốn, đặc biệt là thị trường chứng khoán phát triển sẽ tạo điều kiện nâng cao việc cấp vốn cho các DN công nghệ cao, tạo điều kiện tốt cho các quỹ ĐTMH tiến hành hoạt động đầu tư. TTCK là kênh thoát vốn quan trọng của các quỹ ĐTMH, thiếu nó thì hoạt động của các quỹ ĐTMH khó có thể thành công. Chính vì vậy, một thị trường vốn phát triển lành mạnh, minh bạch sẽ là cơ sở quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của một quỹ ĐTMH khi tham gia đầu tư vốn vào bất kỳ thị trường nào.

Ngoài ra, còn một số nhân tố khác có tác động đến hoạt động của các quỹ ĐTMH như: các chính sách ưu đãi về tài chính dành cho các nhà ĐTMH ( chính sách thuế, chính sách ngoại hối…), bản thân các quỹ ĐTMH hay một yếu tố cực kỳ quan trọng đó chính là bản thân các DN được nhận vốn ĐTMH. Mặc dù rất nhiều DN có nhu cầu huy động vốn mà các quỹ ĐTMH sẵn sàng đầu tư nhưng rất ít các DN có khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn quy định theo yêu cầu của quỹ. Chính bản thân các DN chính là nguyên nhân trực tiếp cuối cùng và quan trọng nhất cho một quyết định ĐTMH của các quỹ ĐTMH và các nhà ĐTMH. Nếu các DN không có được nhận thức toàn diện về ĐTMH cũng như không có sự chuẩn bị tốt, nhiệt huyết, ý tưởng sáng tạo thì chắc chắn sự phát triển của các quỹ ĐTMH cũng không thể có được những thành tựu đáng kể.


1.5.2. Hoạt động của một số quỹ ĐTMH trên thế giới


Quỹ ĐTMH được coi là một kênh đầu tư đặc biệt phù hợp với những DN mới thành lập và đang cần huy động vốn. Quỹ ĐTMH đã có một quá trình hình thành và phát triển lâu đời trên thế giới. Hoạt động ĐTMH hiện nay trên thế giới đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, đạt tổng nguồn vốn ĐTMH là 20,3 tỷ USD vào năm 2014. Để đạt được tổng lượng ĐTMH như vậy, không thể không kể đến hoạt động của một số quỹ ĐTMH trên thế giới, như Intel Capital, Benchmark, Accel Partners….

Theo thống kê, 10 quỹ ĐTMH năng động nhất năm 2013 đã có tổng số lượng ĐTMH chiếm tới 2/3 tổng lượng vốn ĐTMH trong năm 2013 [16].

Bảng 1.2. Top 10 tổ chức đầu tư vốn mạo hiểm 2013

Quỹ

Số tiền đầu tư

(triệu USD)

Số dự án đầu tư

Andressen Horowitz

667

82

New Enterprise Associates

596

45

Google Venture

563

34

Kleiner Perkins Caufield & Byers

533

33

Lightspeed Venture Partners

491

31

Accel Partners

488

33

First Round Capital

440

57

General Catalyst Partners

427

40

Battery Ventures

325

28

Khosla Venture

319

36

Nguồn: http://www.action.vn/infographic-the-gioi-dau-tu-mao-hiem-2014.html

  • Quỹ ĐTMH Intel Capital


Intel Capital, quỹ đầu tư chiến lược của tập đoàn Intel, một trong những quỹ đầu tư vào DN quốc tế có quy mô lớn nhất tập trung trong lĩnh vực công nghệ. Nhiệm vụ của quỹ là thực hiện và quản lý các khoản đầu tư hấp dẫn hỗ trợ cho chiến lược phát triển của tập đoàn Intel.

Với chiến lược toàn diện là thúc đẩy sự phát triển trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông, Intel Capital tìm kiếm và đầu tư vào những công ty có nhiều triển vọng trên toàn cầu, cùng làm việc với họ để sáng tạo ra những công nghệ mới, phát triển các giải pháp công nghệ chuẩn, định hướng phát triển Internet toàn cầu, phát triển mặt bằng tin học viễn thông cũng như tạo lập các mô hình sử dụng mới.

Trong giai đoạn từ năm 1991-2014, quỹ Intel Capital đã đầu tư hơn 9,5 tỷ USD cho 1050 công ty tại 47 quốc gia trên thế giới. Đặc biệt là trong năm 2013, Intel Capital đã chi ra 327 triệu USD để đầu tư vào 107 công ty, trong số đó, có đến 50% số vốn của quỹ là đầu tư ở bên ngoài Mỹ và Canada [22].

Bảng 1.3. Chiến lược đầu tư của Intel Capital



Chiến lược đầu tư

Giá trị ( tỷ USD)

Đầu tư chiến lược định hướng thị trường

1,070

Các chiến lược đầu tư khác

1,198

Tổng

2,268

Nguồn: Intel.com

Bảng 1.4. Cơ cấu đầu tư theo ngành của Intel Capital



Lĩnh vực

Số dự án

Điện tử

49

Công nghệ sạch

25

Internet tiêu dùng

20

Tập đoàn viễn thông

38

Sản xuất

25

Công nghệ phần mềm

27

Viến thông tư nhân

27

Lĩnh vực khác

22

Nguồn: Intel.com

Intel Capital chủ yếu tập trung ĐTMH vào lĩnh vực điện tử và viễn thông. Số dự án đầu tư từ 2 lĩnh vực này chiếm tới gần 50% nguồn vốn đầu tư của Intel Capital. Ngoài ra, các lĩnh vực khác như công nghệ sạch, Internet tiêu dùng, sản xuất, công nghệ phần mềm đều được Intel Capital phân bổ nguồn vốn đầu tư một cách hợp lý, thể hiện rõ chiến lược đầu tư của Intel Capital khi muốn cân bằng nguồn vốn đầu tư vào cả 7 lĩnh vực mà họ đầu tư. Điều này khá trái ngược với các quỹ ĐTMH tại Việt Nam khi thường chỉ tập trung nguồn vốn đầu tư vào một số lĩnh vực nào đó mà quỹ có thế mạnh.

Intel Capital quản lý 7 quỹ ĐTMH với các giá trị đầu tư khác nhau. Trong đó, quỹ đầu tư công nghệ Intel Capital Trung Đông và Thổ Nhĩ Kỳ và quỹ đầu tư công nghệ Intel Capital Braxin ít nhất với giá trị 50 triệu USD

Bảng 1.5. Các quỹ ĐTMH mà Intel Capital quản lý



Quỹ

Giá trị

(triệu USD)

Quỹ đầu tư công nghệ Intel Capital Hoa Kỳ

200

Quỹ đầu tư công nghệ Intel Capital Trung Quốc

500

Quỹ đầu tư công nghệ Intel Capital Braxin

50

Quỹ đầu tư công nghệ Intel Capital Ấn Độ

250

Quỹ đầu tư công nghệ Intel Capital Trung Đông và Thổ Nhĩ Kỳ

50

Quỹ đầu tư viễn thông tư nhân Intel Capital

200

Quỹ truyền thông Intel Capital

500

Nguồn: Intel.com

Benchmark Capital là quỹ ĐTMH của Mỹ được thành lập vào năm 1995 có quy mô vốn là 113 triệu USD với mục tiêu thực hiện hoạt động ĐTMH trong giai đoạn đầu (early stage). Cơ cấu lĩnh vực đầu tư của quỹ rất đa dạng, nhưng tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghệ phần mềm, truyền thông, phần mềm điện thoại, dịch vụ khách hàng và dịch vụ tài chính. Nguồn vốn đầu tư của Benchmark Capital sẽ được phân bổ như sau: 3-5 triệu USD cho nguồn vốn ĐTMH ban đầu và từ 5-15 triệu USD cho toàn bộ giai đoạn đầu tư.

Benchmark Capital đầu tư nguồn vốn của mình chủ yếu ở Mỹ và Châu Âu. Các quỹ nổi bật mà Benchmark Capital quản lý có thể kể tới như: Quỹ Europe Fund được thành lập vào năm 2000 với quy mô vốn là 500 triệu USD, quỹ Isarel Fund thành lập vào năm 2002 với quy mô vốn 260 triệu USD. Sau sự thành công của quỹ Europe Fund, Benchmark Capital quyết định tách quỹ Europe Capital độc lập và đổi tên thành quỹ Balderton Capital. Quỹ Benchmark Isarel cũng tiếp tục cho ra đời quỹ ĐTMH thứ 2 với quy mô 250 triệu USD vào cuối năm 2007. Quỹ Benchmark V được Benchmark cho ra đời vào năm 2004 với quy mô 400 triệu USD và quỹ ĐTMH mới nhất do Benchmark Capital quản lý là quỹ Benchmark VI được thành lập năm 2008 cùng nguồn vốn gây quỹ là 500 triệu USD. Ngay sau khi được thành lập, Benchmark VI đã đầu tư thành công vào Opentable - DN đã IPO vào năm 2009 và đạt hiệu suất giao dịch thương mại tăng 72% ngay trong ngày đầu tiên IPO [18].

Bảng 1.6. Cơ cấu đầu tư theo ngành của Benchmark Capital

Lĩnh vực

Số dự án đầu tư

Internet tiêu dùng

51

Công nghệ phần mềm

18

Bán lẻ và dịch vụ

19

Phần cứng

34

Phần mềm điện thoại

15

Tổng số

166

Nguồn: Benchmark.com

Quỹ Benchmark Capital tập trung đầu tư phần lớn nguồn vốn của mình vào lĩnh vực Internet tiêu dùng (chiếm 30,7% cơ cấu danh mục đầu tư của Benchmark Capital). Nhiều dự án Benchmark Capital đã đầu tư thành công có thể kể đến như website mua bán trực tuyến ebay, mạng xã hội twitter…Tuy nhiên, cũng giống như Intel Capital và các quỹ ĐTMH khác trên thế giới, cơ cấu danh mục đầu tư của các ngành khác cũng được Benchmark Capital chú trọng đầu tư. Điều này cũng thể hiện rõ chiến lược đa dạng danh mục đầu tư để cân bằng nguồn vốn và giảm thiểu rủi ro của Benchmark Capital.

Ngoài quỹ Intel Capital và Benchmark Capital, các quỹ ĐTMH thành công trên thế giới còn có thể kể đến như:

Quỹ Accel Partners: Accel Parners được coi là quỹ ĐTMH thành công nhất hiện nay trên thế giới. Quỹ hiện đang quản lý 10 quỹ ĐTMH, đặc biệt có quỹ đóng Accel X với số vốn hiện tại lên tới 520 triệu USD. Accel cũng là quỹ ĐTMH đầu tiên quan tâm tới việc hình thành các quỹ ĐTMH trong lĩnh vực Internet tiêu dùng. Năm 1996, Accel đã cho ra đời quỹ Aceel Internet Fund I với số vốn là 20 triệu USD và sau đó tiếp tục thành lập thêm 3 quỹ Internet Fund trong 4 năm tiếp theo. Accel cũng là quỹ ĐTMH tiên phong trong việc mở rộng thị trường ĐTMH trên thế giới (quỹ Accel Europe Fund I với quy mô vốn 500 triệu USD năm 2001, quỹ Accel Europe Fund II với quy mô vốn 450 triệu USD năm 2005 và quỹ Accel India Venture Fund với quy mô vốn là 60 triệu USD năm 2008). Ngoài ra, Accel còn hợp tác với Kohlberg Kravis Robert &Co- DN thành công trong lĩnh vực đầu tư LBO để cho ra đời quỹ Accel-KKR với quy mô vốn là 500 triệu USD vào năm 2000, và 2 quỹ tiếp theo trong năm 2006 và 2008 với quy mô vốn lần lượt là 400 triệu USD và 600 triệu USD.

Doll Capital Management (DCM): Đây là quỹ ĐTMH trẻ được thành lập vào cuối năm 1996. DCM hiện được coi là một trong những quỹ ĐTMH năng động nhất trên thế giới. Điều này được giải thích do quỹ DCM tập trung chủ yếu vào hoạt động ĐTMH ở các thị trường ngoài Mỹ, đặc biệt ở thị trường các nước châu Á-khu vực đang chứng kiến sự phát triển kinh tế nhanh chóng của nhiều quốc gia. Trong khi nhiều quỹ ĐTMH tại Mỹ vừa mới bắt đầu rót vốn đầu tư vào các DN trên thị trường Trung Quốc thì ngược lại, quỹ DCM đã thực hiện các hoạt động ĐTMH tại thị trường tiềm năng này từ đầu năm 2000 và đạt được một số thành công nhất định. Các thương vụ ĐTMH thành công của quỹ DCM trên thị trường châu Á có thể kể đến như: 51job (NASDAQ IPO năm 2004), VanceInfo (NYSE IPO năm 2007), Fortinet (NASDAQ IPO năm 2009). Ngoài ra, các dự án ĐTMH của DCM trên thị trường vốn của Mỹ cũng rất thành công như: Foundry Networks (1999 IPO), About.com (1999 IPO), Neutral Tandem (NASDAQ IPO năm 2007). Năm 2010, Wall Street Journal đã bình chọn quỹ DCM là một trong những quỹ ĐTMH thành công nhất trên thế giới [17].



tải về 416.79 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương