LỜi cam đoan



tải về 437.18 Kb.
trang1/6
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích437.18 Kb.
#20064
  1   2   3   4   5   6

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc




Ngày 10 tháng 9 năm 2015

TÁC GIẢ


Hoàng Thu Trang

LỜI CẢM ƠN
Tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến:

- Gia đình, thầy cô, bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu;

- Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ và Kho bạc Nhà nước Ngô Quyền đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ nghiên cứu;

- Và đặc biệt là thầy giáo TS Nguyễn Hoài Nam đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành bài luận văn này.


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU CẢNG ĐÌNH VŨ VỚI KHO BẠC NHÀ NƯỚC NGÔ QUYỀN VÀ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG QUÁ TRÌNH THU THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU 32


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Giải thích

CQHQ

Cơ quan Hải quan

NHTM

Ngân hàng thương mại

NNT

Người nộp thuế

KBNN

Kho bạc Nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

TTĐT

Cổng thanh toán điện tử

NSNN

Ngân sách Nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG



Số bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình vũ những năm gần đây

35

2.2

Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước Ngô Quyền những năm gần đây

39

2.3

Kết quả thực hiện công tác phối hợp thu NSNN tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ

51


DANH MỤC CÁC HÌNH



Số bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Quy trình thu thuế đối với trường hợp nộp thuế qua tổ chức tín dụng tham gia phối hợp thu với Tổng cục Hải quan

16

1.2

Quy trình thu thuế đối với trường hợp nộp thuế qua tổ chức tín dụng chưa tham gia phối hợp thu với Tổng cục Hải quan

19

1.3

Quy trình thu thuế đối với trường hợp nộp thuế trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước

22

2.1

Sơ đồ tổ chức Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ

33

2.2

Cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước Ngô Quyền

38

2.3

Quy trình truyền, nhận thông tin giữa cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại

42

2.4

Biểu đồ kết quả công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước từ Quý II/2014 đến hết Quý II/2015

52


MỞ ĐẦU

Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là xu thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại. Phù hợp với xu thế đó, từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế với phương châm “đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại. Việt Nam sẵn sàng là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”.

Với vị trí đặc biệt của mình, Việt Nam có cơ hội để trở thành cửa ngõ huyết mạch kết nối giữa một trong những nền kinh tế lớn và phát triển nhanh nhất thế giới là Trung Quốc và các nước ASEAN nói riêng và với các nước trên thế giới nói chung.

Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hoá song phương với các nước và các tổ chức quốc tế.

Sự phát triển về hợp tác kinh tế quốc tế của nước ta dẫn đến sự gia tăng đáng kể về khối lượng và kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu. Số liệu thống kê cho thấy kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam liên tục tăng, từ 84,72 tỷ USD trong năm 2006 tăng lên thành 157 tỷ USD trong năm 2010 và 298,24 tỷ USD trong năm 2014.

Nhu cầu thực hiện nghĩa vụ về thuế cũng vì thế mà tăng lên. Số thu thuế của toàn ngành Hải quan năm 2014 đạt 251.500 tỷ đồng, tăng 13,6 % so với năm 2013 (221.400 tỷ đồng); tăng 92,9% so với năm 2010 (130.351 tỷ đồng) và gấp gần 6 lần so với năm 2006 (42.825 tỷ đồng)

Tháng 7/2013, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Quản lý thuế có hiệu lực, theo đó quy định, Hàng hóa không thuộc các trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất thì phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa. Do vậy thông tin về việc nộp thuế của Doanh nghiệp là một trong những yếu tố quan trọng để hàng hóa được hoàn thành thủ tục Hải quan.

Bên cạnh đó, nhu cầu cải cách thủ tục hành chính đang là một nhu cầu bức xúc. Trong lĩnh vực Hải quan, cải cách thủ tục hành chính, giúp thông quan hàng hóa nhanh chóng, giảm thời gian lưu cont, lưu bãi tại cảng, giảm chi phí, đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn…

Để cải thiện môi trường sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 yêu cầu các Bộ, cơ quan, địa phương tập trung thực hiện các giải pháp để cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện, giảm chi phí hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước. Riêng về lĩnh vực thuế và Hải quan, ngày 05/8/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 24/CT-TTg về tăng cường quản lý và cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và Hải quan.

Thực hiện theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trong năm 2014 - 2015, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đã triển khai thực hiện có hiệu quả và tích cực các biện pháp nhằm đơn giản hoá thủ tục hành chính thuế, giảm số giờ nộp thuế qua việc ban hành và trình cấp có thẩm quyền ban hành nhiều văn bản pháp luật như Thông tư 119/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư 151/TT-BTC ngày 10/10/2014, Luật 71//2014/QH13 ngày 26/11/2014 qua đó thời gian nộp thuế của doanh nghiệp giảm được 370 giờ (từ 537 giờ/năm xuống còn 167 giờ/năm), khuyến khích người nộp thuế sử dụng các dịch vụ điện tử do cơ quan thuế cung cấp, theo đó tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử đã tăng từ 65% lên 95%.

Mặt khác, từ năm 2010, Tổng cục Hải quan đã triển khai Dự án phối hợp thu, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử với các ngân hàng thương mại nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN, tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế được tiếp cận hình thức thu mới, đồng thời vẫn tuân thủ các quy định pháp luật.

Chương trình phối hợp thu NSNN qua ngân hàng đã cho thấy những thế mạnh vượt trội như đa dạng hóa các hình thức nộp thuế, giúp người nộp thực hiện nghĩa vụ nhanh chóng, thuận tiện hơn. Với ưu điểm là dữ liệu nộp thuế của khách hàng được kết nối trực tiếp với hệ thống thông tin liên ngành của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan, ngân hàng có thể truy vấn thông tin về số thuế/tờ khai Hải quan của khách hàng được chuẩn xác. Từ đó, ngân hàng thu thuế và hạch toán thông tin nộp thuế của DN đến các cơ quan liên ngành một cách chính xác, kịp thời và nhanh chóng. Riêng đối với các khoản thuế phải nộp định kỳ, DN chỉ cần ký hợp đồng sử dụng dịch vụ thu thuế tự động là có thể yên tâm về nộp thuế đầy đủ, đúng hạn.

Không dừng lại ở đó, để tăng cường cải cách, đơn giản thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho người nộp thuế, cuối tháng 10-2014 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 126/2014/TT-BTC quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa XK, NK; trong đó đã quy định về điều kiện và hồ sơ, thủ tục đối với tổ chức tín dụng được tham gia phối hợp thu NSNN với cơ quan Hải quan… Đây được xem là cơ sở pháp lý để công tác phối hợp thu NSNN được “phủ sóng” đến tất cả các ngân hàng thương mại cổ phần..

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, công tác phối hợp thu giữa ngân hàng thương mại, kho bạc và Hải quan vẫn tồn tại một số hạn chế, vướng mắc cần được tháo gỡ. Sự phối hợp giữa cơ quan Hải quan, kho bạc và ngân hàng thương mại đôi lúc còn chưa nhịp nhàng. Một số trường hợp trường hợp người khai Hải quan đã nộp thuế nhưng dữ liệu không truyền được đến cơ quan Hải quan, ảnh hưởng đến việc thông quan hàng hóa. Một số trường hợp mặc dù ngân hàng thương mại đã truyền dữ liệu về khoản nộp thuế của Doanh nghiệp nhưng không có dữ liệu về khoản thuế từ Kho bạc Nhà nước, dẫn đến tình trạng người nộp thuế đã được hạch toán hết nợ, hàng hóa được thông quan nhưng khoản thuế không về tài khoản do cơ quan Hải quan quản lý.

Với những lý do trên, em xin lựa chọn đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Đình Vũ với Kho bạc Nhà nước Ngô Quyền và các ngân hàng thương mại trong quá trình thu thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu.”

Em mong rằng, với kết quả nghiên cứu này, có thể phần nào tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình phối hợp thu thuế, giúp giảm thời gian thông quan hàng hóa, giảm chi phí cho Doanh nghiệp; tiết kiệm thời gian thao tác và nhân lực, hạn chế sai sót, thất thoát cho cơ quan Hải quan, các ngành ngân hàng, kho bạc trong quá trình thu thuế.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA CHI CỤC HẢI QUAN, KHO BẠC NHÀ NƯỚC VÀ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG QUÁ TRÌNH THU THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Khái quát về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1.1.1 Khái niệm về thuế và các loại thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1.1.1.1 Khái niệm vê thuế

Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.



1.1.2.1 Các loại thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Theo Luật Hải quan, hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động Hải quan.

Các loại thuế do cơ quan Hải quan thu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm:

a, Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

  - Khái niệm

Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế đánh vào hành vi xuất khẩu, nhập khẩu các loại hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam

Mục đích quan trọng của thuế xuất khẩu, nhập khẩu là do yêu cầu bảo hộ nền sản xuất trong nước nhưng không thể áp dụng các biện pháp hành chính (hàng rào phi thuế quan) thì thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ hữu hiệu nhất thực hiện được yêu cầu này.

Hiện nay, do yêu cầu của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập quốc tế, nhà nước còn ban hành thêm thuế chống trợ cấp và thuế chống bán phá giá (được ban hành bởi Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội). Thực chất đây là hai loại thuế bổ sung cho thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong những trường hợp có căn cứ cho rằng hàng hoá đó có trợ cấp của nhà nước hoặc có hành vi bán phá giá nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh.

- Cách tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu

+  Đối với mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ %: Công thức tính thuế nhập khẩu:


Số tiền thuế phải nộp = Số lượng hàng hóa x Giá tính thuế x Thuế suất

Thuế suất được áp dụng đối với từng mặt hàng theo quy định trong biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.

Đối với thuế xuất khẩu: Tương ứng với mỗi loại hàng hóa, pháp luật quy định một mức thuế suất cụ thể trong biểu thuế và áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.

Đối với thuế nhập khẩu: Bởi vì hàng hóa nhập khẩu vào thị trường

Việt nam có nguồn gốc từ nhiều quốc gia, vùng, lãnh thổ khác nhau nên tùy thuộc vào mối quan hệ song phương hay đa phương mà pháp luật Việt Nam áp dụng các mức thuế suất khác nhau. Về cơ bản có ba loại thuế suất thuế nhập khẩu: Thuế suất ưu đãi, Thuế suất ưu đãi đặc biệt, Thuế suất thông thường.

+ Đối với mặt hàng áp dụng mức thuế tuyệt đối:


Số tiền thuế phải nộp = Số lượng hàng hóa x Mức thuế tuyệt đối

b, Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

- Khái niệm

Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu là loại thuế thu vào hành vi nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt



Số tiền thuế phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất

Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB được xác định bằng giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định theo từng mặt hàng thuộc diện chịu thuế tại Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.



c, Thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

- Khái niệm

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

- Cách tính thuế giá trị gia tăng



Số tiền thuế phải nộp = Giá tính thuế GTGT x Thuế suất

Giá tính thuế giá trị gia tăng: Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế giá trị gia tăng bằng: Trị giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) + thuế bảo vệ môi trường (nếu có)

Thuế suất thuế giá trị gia tăng: Theo quy định tại Ðiều 8 Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.

d, Thuế bảo vệ môi trường:

- Khái niệm

Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.

- Cách tính thuế bảo vệ môi trường



Số tiền thuế phải nộp = Số lượng hàng hóa x mức thuế tuyệt đối

Mức thuế tuyệt đối theo biểu khung thuế được quy định tại Điều 8 Luật thuế bảo vệ môi trường.

1.1.2 Đặc điểm và vai trò của thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

1.1.2.1 Đặc điểm của thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Các loại thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước hết đều có đặc điểm chung của thuế. Đó là tính bắt buộc, tính không hoàn trả trực tiếp và tính pháp lý. Ngoài ra, chúng còn có một số đặc điểm chung như sau:

- Các loại thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đều là thuế gián thu. Tiền thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa khi bán ra.

- Đối tượng chịu thuế là hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.

- Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới.

1.1.2.1 Vai trò của thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Cũng giống như hệ thống thuế nói chung, thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có vai trò:

- Tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu có tỷ trọng không nhỏ và đóng vai trò quan trọng trong tổng thu ngân sách từ thuế, góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho sự phát triển bền vững và lâu dài.

- Góp phần điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu và hướng dẫn tiêu dùng;

- Góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước;

- Là cơ sở để Nhà nước kiểm soát được số lượng, chất lượng và tác động của hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu đối với thị trường Việt Nam;

- Góp phần khuyến khích xuất khẩu và thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài;

- Giúp cân bằng cán cân thanh toán;

- Góp phần thúc đẩy cải cách, đổi mới công nghệ, hạn chế tiêu dùng các sản phẩm gây ô nhiễm.

1.2 Quy trình thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

1.2.1 Các hình thức nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Người nộp thuế được lựa chọn nộp thuế bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng.

Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt nhưng Kho bạc Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng không tổ chức điểm thu tại địa điểm làm thủ tục Hải quan, cơ quan Hải quan nơi đăng ký tờ khai Hải quan thực hiện thu số tiền thuế do người nộp thuế nộp và chuyển toàn bộ số tiền thuế đã thu vào tài khoản thu ngân sách của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại theo quy định.

Như vậy, có thể xem xét việc nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua một số hình thức sau:

- Nộp thuế qua các tổ chức tín dụng có ký kết thỏa thuận phối hợp thu ngân sách nhà nước với Tổng cục Hải quan;

- Nộp thuế qua tổ chức tín dụng chưa tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước với Tổng cục Hải quan;

- Nộp thuế trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước;

- Nộp thuế bằng tiền mặt trực tiếp tại cơ quan Hải quan.



1.2.2 Quy trình thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

1.2.2.1 Nộp thuế qua các tổ chức tín dụng có ký kết thỏa thuận phối hợp thu ngân sách nhà nước với Tổng cục Hải quan (sau đây gọi là tổ chức tín dụng phối hợp thu)

Hình 1.1 thể hiện khái quát quy trình nộp thuế qua các tổ chức tín dụng có ký kết thỏa thuận phối hợp thu ngân sách nhà nước với Tổng cục Hải quan, bao gồm các bước sau



Bước 1: Người nộp thuế xác định số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê khai các thông tin về thu ngân sách trên Bảng kê nộp thuế theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư 126/2014/TT-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính gửi tổ chức tín dụng phối hợp thu để nộp tiền hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế;

Bước 2: Tổ chức tín dụng phối hợp thu kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử Hải quan:

Bước 3:

a) Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai chưa phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử Hải quan:





Hình 1.1: Quy trình thu thuế đối với trường hợp nộp thuế qua tổ chức tín dụng tham gia phối hợp thu với Tổng cục Hải quan

- Chưa phù hợp về mã số thuế, tên người nộp thuế, số tiền thuế, số tờ khai: tổ chức tín dụng phối hợp thu yêu cầu người nộp thuế làm rõ, sửa đổi, bổ sung thông tin phù hợp trước khi chuyển tiền;

- Chưa phù hợp về thông tin mục lục ngân sách (mã nội dung kinh tế): tổ chức tín dụng phối hợp thu thực hiện chuyển tiền và thông tin thu để cơ quan Hải quan thông quan hàng hóa kịp thời cho người nộp thuế; Sau đó phối hợp với cơ quan Hải quan kiểm tra và bổ sung các thông tin cho phù hợp.

b) Trường hợp kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai nhưng không có thông tin trong cổng thanh toán điện tử Hải quan (người nộp thuế nộp tiền trước khi hệ thống có thông tin tờ khai), tổ chức tín dụng phối hợp thu căn cứ thông tin tờ khai theo kê khai của người nộp thuế trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và truy vấn thông tin còn lại khác trong cơ sở dữ liệu trên cổng thanh toán điện tử Hải quan (trường hợp cổng thanh toán điện tử Hải quan chưa đáp ứng thì lấy các thông tin khác từ trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính)

c) Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử Hải quan, tổ chức tín dụng phối hợp thu thì chuyển ngay sang bước 4.

Bước 4: Trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại ủy nhiệm thu;

Bước 5: Truyền ngay dữ liệu thông tin thu ngân sách theo đúng định dạng thống nhất (một thông điệp truyền sang cổng thanh toán điện tử Hải quan theo từng tờ khai tương ứng với một giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước) đến cổng thanh toán điện tử Hải quan cho cơ quan Hải quan.

Bước 6: Sau khi nhận được thông tin do tổ chức tín dụng phối hợp thu gửi qua cổng thanh toán điện tử Hải quan, cơ quan Hải quan cập nhật thông tin thu, hạch toán thanh khoản nợ, thông quan hàng hóa cho người nộp thuế theo quy định;

Bước 7: Sau khi nhận được thông tin chuyển tiền do tổ chức tín dụng phối hợp thu chuyển đến, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán số tiền phát sinh vào tài khoản thu ngân sách nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan Hải quan.

Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước truyền thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước qua trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính và cổng thanh toán điện tử Hải quan.



Bước 8: Sau khi nhận được thông tin hạch toán thu ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước gửi đến, cơ quan Hải quan cập nhật thông tin và hạch toán kế toán thanh toán với ngân sách nhà nước theo quy định;

Trường hợp hệ thống đường truyền dữ liệu giữa tổ chức tín dụng và cổng thanh toán điện tử Hải quan có sự cố, tổ chức tín dụng phối hợp thu in và đóng dấu đã thanh toán trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước chuyển cơ quan Hải quan để kiểm tra thông tin và thông quan hàng hóa.

Sau khi khắc phục sự cố đường truyền, tổ chức tín dụng phối hợp thu truyền lại toàn bộ thông tin thu đã cấp giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế sang cổng thanh toán điện tử Hải quan theo quy định.

1.2.2.2 Nộp thuế qua tổ chức tín dụng chưa tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước với Tổng cục Hải quan (sau đây gọi là tổ chức tín dụng chưa phối hợp thu)

Quy trình nộp thuế qua tổ chức tín dụng chưa tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước được thể hiện qua hình 1.2, gồm các bước như sau:



Bước 1a: Người nộp thuế xác định số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê khai đầy đủ các thông tin về thu ngân sách trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mẫu số C1-09/NS (đối với trường hợp nộp thuế bằng đồng Việt Nam), kê khai trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ theo mẫu số




Hình 1.2: Quy trình thu thuế đối với trường hợp nộp thuế qua tổ chức tín dụng chưa tham gia phối hợp thu với Tổng cục Hải quan

C1-10/NS ban hành kèm theo Thông tư 126/2014/TT-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính (đối với trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ) gửi tổ chức tín dụng để nộp tiền hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế.



Bước 2a: Tổ chức tín dụng chưa phối hợp thu căn cứ thông tin do người nộp thuế kê khai, thực hiện chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng thương mại đảm bảo đầy đủ các thông tin mà người nộp thuế kê khai.

Bước 2: Ngay sau khi nhận được thông tin chuyển tiền do tổ chức tín dụng chuyển đến, tổ chức tín dụng đã ủy nhiệm thu với Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử Hải quan

Bước 3a:

- Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai chưa phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử Hải quan (chưa phù hợp về thông tin mã nội dung kinh tế): thực hiện chuyển tiền và thông tin thu để cơ quan Hải quan thông quan hàng hóa kịp thời cho người nộp thuế; Sau đó phối hợp với cơ quan Hải quan kiểm tra và bổ sung các thông tin cho phù hợp;

- Trường hợp kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai nhưng không có thông tin trong cổng thanh toán điện tử Hải quan (người nộp thuế nộp tiền trước khi hệ thống có thông tin tờ khai), tổ chức tín dụng phối hợp thu căn cứ thông tin tờ khai theo kê khai của người nộp thuế trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và truy vấn thông tin còn lại khác trong cơ sở dữ liệu trên cổng thanh toán điện tử Hải quan (trường hợp cổng thanh toán điện tử Hải quan chưa đáp ứng thì lấy các thông tin khác từ trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính)

- Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử Hải quan thì chuyển ngay sang bước 4.

Bước 4; 5; 6; 7; 8 được thực hiện như đối với trường hợp nộp thuế qua các tổ chức tín dụng phối hợp thu.
1.2.2.3 Nộp thuế trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước

Bước1: Người nộp thuế xác định số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê khai các thông tin về thu ngân sách trên Bảng kê nộp thuế theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư 126/2014/TT-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính gửi Kho bạc Nhà nước để nộp tiền hoặc yêu cầu Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản trích chuyển tiền nộp thuế.

Bước 2: Kho bạc Nhà nước kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử Hải quan.

Bước 3:

a) Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai trên Bảng kê nộp thuế chưa phù hợp về mã số thuế, tên người nộp thuế, số tiền thuế, số tờ khai, Kho bạc Nhà nước yêu cầu người nộp thuế sửa đổi, bổ sung thông tin cho phù hợp trước khi chuyển tiền.

Trường hợp thông tin mục lục ngân sách (mã nội dung kinh tế) trên Bảng kê nộp thuế chưa phù hợp: Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển tiền và thông tin thu để cơ quan Hải quan thông quan hàng hóa kịp thời cho người nộp thuế; Sau đó phối hợp với cơ quan Hải quan kiểm tra và bổ sung thông tin theo quy định.

b) Trường hợp kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai nhưng không có thông tin trong cổng thanh toán điện tử Hải quan (người nộp thuế nộp tiền trước khi hệ thống có thông tin tờ khai), Kho bạc Nhà nước căn cứ thông tin tờ khai theo kê khai của người nộp thuế và truy vấn thông tin còn lại khác trong cơ sở dữ liệu trên cổng thanh toán điện tử Hải quan (trường hợp cổng thanh toán điện tử Hải quan chưa đáp ứng thì lấy các thông tin khác từ trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính)



(9a) Đối chiếu


Người nộp thuế

Công thanh toán điện tử Hải quan / Trung tâm dữ liệu Bộ Tài chính

(1a) Khai thông tin nộp thuế theo mẫu

(2) Truy vấn và đối chiếu

Cơ quan Hải quan

(6) Hạch toán theo dữ liệu từ TCTD

(8) Hạch toán theo dữ liệu từ KBNN


Kho bạc Nhà nước

(4) Chuyển tiền vào tài khoản NSNN mở tại KB




(5a) Truyền tin







(3) Phản hồi

(5a)Truyền thông tin theo kê khai của NNT



Không



Không có thông tin trên cổng TTĐT


Hình 1.3: Quy trình thu thuế đối với trường hợp nộp thuế trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước

c) Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai phù hợp với thông tin truy vấn trên cổng thanh toán điện tử Hải quan thì chuyển sang bước 4



Bước 4a: Trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển ngay vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước và hạch toán số tiền phát sinh vào tài khoản thu ngân sách nhà nước.

Bước 5: Truyền thông tin thu theo từng tờ khai qua cổng thanh toán điện tử Hải quan cho cơ quan Hải quan 15 phút/01 lần;

Các bước 6,7,8 được thực hiện như trường hợp nộp tiền qua tổ chức tín dụng phối hợp thu.



1.2.2.4 Nộp thuế bằng tiền mặt trực tiếp tại cơ quan Hải quan

Bước 1: Người nộp thuế xác định số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê khai theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư 126/2014/TT-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ Tài chính gửi cơ quan Hải quan nơi mở tờ khai để nộp tiền;

Bước 2: Cơ quan Hải quan nơi mở tờ khai sử dụng biên lai thu tiền không in mệnh giá để thu tiền của người nộp thuế, hạch toán kế toán thanh khoản nợ thuế và số thu thuế, thông quan hàng hóa theo quy định.

Trình tự nhập thông tin, làm thủ tục thu tiền và xử lý các liên giấy nộp tiền thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.



Bước 3: Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo, cơ quan Hải quan đến Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức tín dụng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu làm thủ tục nộp tiền;

1.2.3 Đối chiếu số liệu giữa và xử lý sai sót

1.2.3.1 Đối chiếu số liệu và xử lý sai sót trong đối chiếu giữa cơ quan Hải quan với tổ chức tín dụng đã phối hợp thu

a) Nội dung đối chiếu:

- Đối chiếu chi tiết thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước với đầy đủ các chỉ tiêu trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước;

- Đối chiếu tổng số giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, tổng số tiền theo mục lục ngân sách: Chi tiết theo cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước địa phương;

b) Phạm vi đối chiếu: Toàn bộ thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước phát sinh từ 16 giờ 30 phút ngày làm việc liền trước đến 16 giờ 30 phút của ngày làm việc tính theo giờ của cổng thanh toán điện tử Hải quan.

c) Thời điểm thực hiện đối chiếu:

- Đối chiếu trực tuyến: Cơ quan Hải quan kiểm tra, đối chiếu thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước ngay tại thời điểm nhận được từ tổ chức tín dụng tại cổng thanh toán điện tử Hải quan. Nội dung đối chiếu theo từng thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước;

- Đối chiếu hàng ngày: được thực hiện vào 17 giờ 00 của ngày đối chiếu. Nội dung đối chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều này;

- Đối chiếu theo tháng: vào ngày 05 của tháng tiếp theo thực hiện tổng hợp kết quả đối chiếu hàng ngày của tháng trước;

- Đối chiếu theo năm: vào ngày 10 tháng 01 của năm thực hiện tổng hợp kết quả đối chiếu của 12 tháng của năm trước;

Trường hợp đối chiếu tháng, năm vào ngày nghỉ, ngày lễ, thì ngày đối chiếu là ngày làm việc tiếp theo;

Kết quả đối chiếu theo ngày, tháng, năm được 2 bên sử dụng để phát hiện sai sót, xử lý kịp thời và đối chiếu với Kho bạc Nhà nước.

d) Phương thức đối chiếu: Hai bên thực hiện đối chiếu, trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử qua cổng thanh toán điện tử Hải quan.

e) Xử lý kết quả thông tin đối chiếu:

Thông tin đối chiếu phải đảm bảo khớp đúng từng giao dịch, tổng số lượng giao dịch, tổng số tiền chi tiết theo tài khoản tiền thuế (chuyên thu, tạm thu), mục lục ngân sách, tổ chức tín dụng, cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước địa phương.

- Trường hợp thông tin đối chiếu khớp đúng: cơ quan Hải quan xác nhận với tổ chức tín dụng phối hợp thu qua cổng thanh toán điện tử Hải quan;

- Trường hợp thông tin đối chiếu chưa khớp đúng: hai bên phải rà soát, phối hợp xác định nguyên nhân và xử lý đến khi khớp đúng;

- Điều chỉnh thông tin đối chiếu: Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện sai sót thì thông báo cho cơ quan Hải quan và Kho bạc Nhà nước để điều chỉnh theo quy định hiện hành;

- Trường hợp quá 01 ngày làm việc, cơ quan Hải quan xác định thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước do tổ chức tín dụng phối hợp thu đã truyền đến nhưng không nhận được thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước do Kho bạc Nhà nước chuyển đến:

+ Cơ quan Hải quan thông báo cho tổ chức tín dụng phối hợp thu Danh sách giấy nộp tiền, bảng kê nộp thuế không nhận được thông tin từ Kho bạc Nhà nước qua cổng thanh toán điện tử Hải quan;

+ Tổ chức tín dụng có trách nhiệm làm rõ nguyên nhân đã chuyển cho Kho bạc Nhà nước nhưng thông tin chưa đến cổng thanh toán điện tử Hải quan hoặc chưa chuyển thông tin thu sang Kho bạc Nhà nước, giải trình với cơ quan Hải quan về việc chưa chuyển thông tin thu sang Kho bạc Nhà nước, và thực hiện nộp tiền thuế và tiền chậm nộp trên số tiền chậm chuyển theo đúng quy định của pháp luật, khắc phục hậu quả vi phạm do mình gây ra;

+ Các tổ chức tín dụng vi phạm thời gian chuyển tiền theo quy định, cơ quan Hải quan dừng việc phối hợp thu.



1.2.3.2 Đối chiếu số liệu và xử lý sai sót trong đối chiếu giữa cơ quan Hải quan với Kho bạc Nhà nước liên quan

a) Nội dung đối chiếu:

- Đối chiếu chi tiết thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước với đầy đủ các chỉ tiêu trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước;

- Đối chiếu tổng số giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, tổng số tiền theo mục lục ngân sách: Chi tiết theo cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước địa phương.

b) Thời điểm thực hiện đối chiếu:

Hàng ngày, sau khi nhận được bảng kê chứng từ nộp ngân sách (Mẫu số: 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BTC ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) do Kho bạc Nhà nước gửi đến, trong vòng 01 ngày cơ quan Hải quan thực hiện đối chiếu các thông tin thu ngân sách nhà nước đã nhận trong ngày từ các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước với Bảng kê chứng từ nộp ngân sách (Mẫu số: 04/BK-CTNNS).

Trường hợp đối chiếu có sai sót, trong vòng 07 ngày làm việc:

- Cơ quan Hải quan thông báo cho Kho bạc Nhà nước Danh sách giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước không nhận được thông tin từ Kho bạc Nhà nước qua cổng thanh toán điện tử Hải quan;

- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm làm rõ nguyên nhân và phối hợp với cơ quan Hải quan, tổ chức tín dụng phối hợp thu để xử lý.

Theo quy định hiện hành, người nộp thuế có thể lựa chọn nộp thuế theo các phương thức khác nhau như:

- Nộp tiền mặt trực tiếp tại cơ quan Hải quan;

- Nộp tiền mặt từ kho bac nhà nước;

- Chuyển khoản từ các ngân hàng phối hợp thu;

- Chuyển khoản từ các ngân hàng chưa phối hợp thu;

Tuy nhiên để đánh giá công tác phối hợp giữa cơ quan Hải quan với Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại trong quá trình thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, ta sẽ thực hiện xem xét và đánh giá phương thức nộp thuế được sử dụng phổ biến nhất và đang ngày càng được phát triển. Đó là phương thức nộp thuế bằng chuyển khoản từ các ngân hàng phối hợp thu.

Sử dụng phương pháp này, có thể hạn chế được việc dùng tiền mặt trong thanh toán, tránh được những sai sót, nhầm lẫn trong vận chuyển, kiểm đếm, kiểm soát số liệu chính xác, giảm thiểu chi phí trong việc nộp thuế. Ngoài ra, do sau khi thu thuế từ người nộp thuế, ngân hàng phải truyền ngay thông tin đến cơ quan Hải quan, do đó thông tin nộp thuế của Doanh nghiệp sẽ đến được cơ quan Hải quan nhanh hơn, góp phần giảm thời gian thông quan của Doanh nghiệp, giảm chi phí lưu giữ hàng hóa tại cảng.



1.3 Vai trò và trách nhiệm phối hợp của cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại trong quá trình thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

1.3.1 Vai trò và trách nhiệm của cơ quan Hải quan trong công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước

1.3.1.1 Vai trò

Cơ quan Hải quan có vai trò là cơ quan chủ trì công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; là đầu mối cung cấp thông tin về số phải thu và là đơn vị cuối cùng nhận và sử dụng thông tin về số đã thu từ Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại.



1.3.1.2 Trách nhiệm

- Truyền và nhận dữ liệu danh mục dùng chung; cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin về mã số thuế, tên người nộp ngân sách nhà nước, mục lục ngân sách nhà nước, kỳ thuế, số thuế phải nộp của từng người nộp ngân sách nhà nước, danh sách tờ khai Hải quan và các thông tin dữ liệu trên tờ khai Hải quan theo quy định tại Quyết định số 1027/QĐ-BTC.

- Tổ chức nhận chứng từ thu ngân sách nhà nước từ Kho bạc Nhà nước và đối chiếu số đã thu ngân sách nhà nước với Kho bạc Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC và Quyết định số 1027/QĐ-BTC.

- Quản trị cơ sở dữ liệu và ứng dụng trao đổi dữ liệu của đơn vị. Kiểm soát việc truyền, nhận dữ liệu; phát hiện và phối hợp xử lý kịp thời các lỗi truyền, nhận dữ liệu.

- Phối hợp với người nộp ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại trong việc đối chiếu số liệu, đảm bảo khớp đúng về số phải thu, số đã thu ngân sách nhà nước; đồng thời, xử lý các vấn đề sai sót liên quan đến khoản thu, nộp ngân sách nhà nước.

- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại xây dựng giải pháp và thực hiện kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu, thông tin tập trung để tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước, đảm bảo việc kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị được an toàn và đúng quy định của pháp luật.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về danh mục dùng chung, danh mục người nộp ngân sách nhà nước và số phải thu ngân sách nhà nước tại Cổng thông tin điện tử của mình để kết nối, trao đổi thông tin với ngân hàng thương mại phục vụ thu ngân sách nhà nước; đồng thời, thường xuyên cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, dữ liệu về danh mục dùng chung, danh mục người nộp ngân sách nhà nước và số phải thu ngân sách nhà nước qua Cổng thông tin điện tử của mình để ngân hàng thương mại tổ chức thu và đối chiếu khớp đúng số liệu giữa các bên theo chế độ quy định.

- Phối hợp và thống nhất với ngân hàng thương mại phương thức trao đổi, đối chiếu thông tin, dữ liệu về số phải thu ngân sách nhà nước, số đã thu ngân sách nhà nước (đối với Tổng cục Hải quan); các tiêu chí về bảo mật và kỹ thuật tin học liên quan.

- Tổng cục Thuế chủ trì phối hợp với Tổng cục Hải quan và các đơn vị có liên quan xây dựng và trình Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý, sử dụng và bảo mật thông tin người nộp ngân sách nhà nước phục vụ cho việc phối hợp thu với các ngân hàng thương mại.

- Tổng cục Thuế chủ trì cùng Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng và bảo mật thông tin, dữ liệu về người nộp ngân sách nhà nước phục vụ cho việc phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - cơ quan Thuế/hoặc Hải quan - ngân hàng thương mại.

- Có nghĩa vụ định kỳ tiếp nhận thông tin từ Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại cung cấp về các tổ chức, cá nhân còn nợ thuế để thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế.

- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người nộp ngân sách nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy trình mới (như thu tiền mặt tại các chi nhánh, điểm giao dịch của ngân hàng thương mại; thu qua thẻ ngân hàng, thu qua internetbanking, mobilebanking,...).

- Ngoài những trách nhiệm chung đối với cơ quan thu nêu trên, cơ quan Hải quan còn có trách nhiệm căn cứ thông tin số đã thu ngân sách nhà nước do ngân hàng thương mại thông báo qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan để thực hiện các thủ tục thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu theo quy định.

1.3.2 Vai trò và trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước trong công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước

1.3.2.1 Vai trò

Kho bạc Nhà nước là cơ quan quản lý ngân sách nhà nước, hạch toán và tổng hợp số liệu thu; phối hợp và hỗ trợ với cơ quan Hải quan và các ngân hàng thương mại trong quá trình thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.



1.3.2.2 Trách nhiệm

- Chủ trì phối hợp với Tổng Cục Thuế, Tổng Cục Hải quan và ngân hàng thương mại xây dựng thỏa thuận và quy trình chi tiết về việc tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước, Tổng Cục Thuế, Tổng Cục Hải quan với các ngân hàng thương mại.

- Chủ trì thống nhất với ngân hàng thương mại phương thức kết nối mạng truyền thông; phương thức trao đổi, đối chiếu thông tin dữ liệu về thu ngân sách nhà nước.

- Nhận thông tin, dữ liệu điện tử về số đã thu tại các chi nhánh ngân hàng thương mại để hạch toán đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.

- Tổ chức quản lý và lưu trữ thông tin, dữ liệu điện tử về số đã thu ngân sách nhà nước nhận từ ngân hàng thương mại theo quy định tại Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/2/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và hướng dẫn của Bộ Tài chính, đảm bảo tính an toàn, bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ, không bị thay đổi, sai lệch trong suốt quá trình lưu trữ; lưu trữ đúng và đủ thời hạn như quy định đối với việc lưu trữ chứng từ giấy về thu ngân sách nhà nước; in được ra giấy và tra cứu được khi có yêu cầu.

- Truyền/gửi đầy đủ, kịp thời thông tin về số đã thu ngân sách nhà nước cho cơ quan Thuế, Hải quan theo đúng quy định tại Điều 13 Thông tư này. In Bảng kê chứng từ nộp ngân sách (Mẫu số 04/BK-CTNNS ban hành kèm Thông tư này) gửi cho cơ quan Thuế, Hải quan làm cơ sở hạch toán; trường hợp giữa Kho bạc Nhà nước và cơ quan Thuế, Hải quan đã triển khai chương trình xác thực chữ ký điện tử, thì Kho bạc Nhà nước chuyển dữ liệu về Bảng kê chứng từ nộp ngân sách để cơ quan Thuế, Hải quan tự in Bảng kê chứng từ nộp ngân sách từ chương trình.

- Tổ chức quản trị cơ sở dữ liệu và ứng dụng trao đổi thông tin của đơn vị. Kiểm soát việc truyền, nhận dữ liệu; phát hiện và phối hợp xử lý kịp thời các lỗi truyền, nhận dữ liệu. Quản trị hệ thống TCS để tham gia tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước với các ngân hàng thương mại.

- Phối hợp với người nộp ngân sách nhà nước, ngân hàng thương mại, cơ quan Thuế và Hải quan đối chiếu số liệu, đảm bảo khớp đúng về số phải thu, số đã thu ngân sách nhà nước; đồng thời, xử lý các vấn đề sai sót phát sinh liên quan đến khoản thu, nộp vào ngân sách nhà nước.

- Phối hợp với cơ quan Thuế, Hải quan và ngân hàng thương mại xây dựng giải pháp và thực hiện kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu, thông tin tập trung phục vụ cho công tác tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước.

- Chủ trì phối hợp với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người nộp thuế thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy trình mới.

- Trong trường hợp các ngân hàng thương mại vi phạm các quy định về phối hợp thu quy định tại Thông tư này, ngoài việc xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành, Kho bạc Nhà nước được quyền áp dụng các hình thức xử lý bổ sung đối với các chi nhánh ngân hàng thương mại vi phạm các quy định về phối hợp thu ngân sách nhà nước, bao gồm:

+ Dừng việc tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước đối với chi nhánh ngân hàng thương mại vi phạm;

+ Đóng tài khoản của Kho bạc Nhà nước hiện đang mở tại chi nhánh ngân hàng thương mại vi phạm.

1.3.3 Vai trò và trách nhiệm của ngân hàng thương mại trong công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước

1.3.3.1 Vai trò

Các ngân hàng thương mại là đơn vị thu thuế và tiếp xúc trực tiếp từ người nộp thuế, tạo lập và truyền thông tin thu đóng vai trò là đầu vào của quy trình.



1.3.3.2 Trách nhiệm

- Đảm bảo đầy đủ các điều kiện về hệ thống thông tin, trang thiết bị, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ đáp ứng cho hoạt động tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước;

- Phối hợp và thống nhất với Tổng Cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước phương thức kết nối mạng truyền thông; phương thức trao đổi thông tin dữ liệu; các tiêu chí về bảo mật và kỹ thuật tin học liên quan.

- Hướng dẫn và cung cấp dịch vụ thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và có chất lượng cho người nộp ngân sách nhà nước trong việc nộp ngân sách nhà nước theo đúng quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Thông tư này.

- Thực hiện nhập đúng và đầy đủ các thông tin trên chứng từ thu ngân sách nhà nước để truyền thông tin cho cơ quan Kho bạc Nhà nước và cơ quan thu.

- Chuyển tiền thanh toán và hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại chi nhánh ngân hàng thương mại theo đúng quy định tại điểm 8.2 khoản 8 Điều 3 Thông tư này.

Trường hợp chuyển tiền thanh toán và hạch toán không đầy đủ, kịp thời các khoản đã thu ngân sách nhà nước, thì ngân hàng thương mại phải hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước và tiền lãi phát sinh (nếu có) cho Kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định; đồng thời, bị xử phạt về hành vi vi phạm quy định về chế độ thanh toán theo quy định tại Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/3/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước để truyền/nhận đầy đủ, kịp thời thông tin, chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người nộp ngân sách nhà nước qua ngân hàng thương mại theo quy định.

- In, quản lý và lưu trữ chứng từ thu ngân sách nhà nước theo quy định của Nhà nước.

- Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan để nhận dữ liệu danh mục dùng chung theo quy định của Bộ Tài chính; phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan xây dựng giải pháp và thực hiện kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu thông tin tập trung phục vụ cho công tác tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước.

- Chấp hành nghiêm và đầy đủ quy chế quản lý, sử dụng và bảo mật thông tin của người nộp ngân sách nhà nước để phục vụ phối hợp thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính quy định.

- Quản trị cơ sở dữ liệu và ứng dụng trao đổi thông tin của đơn vị. Kiểm soát việc truyền, nhận dữ liệu; phát hiện và phối hợp xử lý kịp thời các lỗi trong quá trình truyền nhận dữ liệu.

- Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về số, ký hiệu tài khoản, số dư tài khoản của tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thuế theo đề nghị của cơ quan Thuế, Hải quan; đồng thời, phối hợp với cơ quan Thuế, Hải quan để thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế đối với người nợ thuế.

1.3.3.3 Điều kiện để ngân hàng được đăng ký tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước:

Các tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện sau được đăng ký tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước với Tổng cục Hải quan:

a) Đã triển khai hệ thống Core Banking.

b) Có phần mềm thu ngân sách nhà nước tích hợp với Core Banking, có khả năng kết nối và trao đổi thông tin với cổng thanh toán điện tử Hải quan của cơ quan Hải quan.

c) Có đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước.

d) Cam kết tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc, quy trình, trách nhiệm trong việc thực hiện phối hợp thu ngân sách nhà nước.

đ) Đảm bảo cơ sở pháp lý hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng:

Trường hợp tổ chức tín dụng có điều kiện đặc thù, chưa đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này, Tổng cục Hải quan có văn bản trình Bộ Tài chính giải quyết từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo an toàn, bảo mật, công bằng và hiệu quả.



1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phối hợp của cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại trong quá trình thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu

1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác phối hợp giữa cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại trong quá trình thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Tỷ lệ tờ khai ngân hàng truyền tin thành công: Đây là chỉ tiêu phản ánh số lượng tờ khai cơ quan Hải quan nhận được dữ liệu từ Cổng thanh toán điện tử do các ngân hàng thương mại truyền đến trên tổng số tờ khai cơ quan Hải quan nhận được từ bảng kê của kho bạc. Tỷ lệ này càng cao cho thấy công tác phối hợp giữa các cơ quan càng hiệu quả và ngược lại.

Thời gian truyền tin trung bình đối với 1 tờ khai: Đây là chỉ tiêu phản ánh thời gian trung bình kể từ khi Doanh nghiệp nộp tiền đến khi thông tin đến được cơ quan Hải quan. Mục đích của các cơ quan trong việc phối hợp thu ngân sách nhà nước là giảm số giờ truyền tin trung bình của một tờ khai. Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của công tác phối hợp giữa cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại một cách thực tế nhất.

Tỷ lệ vướng mắc được giải quyết: Do quy trình phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại mới được đưa vào thực hiện trên thực tế, vì vậy, trong quá trình thực hiện có phát sinh nhiều vướng mắc. Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giữa số vướng mắc đã được phối hợp giải quyết trên tổng số vướng mắc phát sinh tại đơn vị nghiên cứu trong quá trình thực hiện quy trình. Chỉ tiêu này càng cao có nghĩa sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan càng có hiệu quả.



1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước

a) Môi trường chính trị trong nước và quốc tế: Môi trường chính trị ổn định là cơ sở để phát triển mọi mặt của nền kinh tế. Nền chính trị trong nước ổn định là tiền đề để phát triển quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và các nước trên thế giới và sự giao lưu về kinh tế, xuất nhập khẩu hàng hóa là một trong những lĩnh vực chịu ảnh hưởng to lớn nhất. Sự phát triển về kinh tế, chính trị và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế dẫn đến sự tăng lên về khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu và số thu thuế. Ngoài ra, sự ổn định về tình hình chính trị cũng thúc đẩy sự phối hợp giữa các ban ngành dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước nhằm mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho các Doanh nghiệp và người dân hoạt động kinh doanh và phát triển lành mạnh.

b) Môi trường pháp luật, chính sách: Hiện nay, cải cách thủ tục hành chính đang được Chính phủ thực hiện một cách quyết liệt. Sự quan tâm của Chính phủ và các bộ, ban, ngành về việc đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là trong quy trình thực hiện thủ tục Hải quan được thể hiện trong các văn bản pháp quy đã tạo ra sức ép và động lực lên các cơ quan trong việc rút ngắn thời gian truyền nhận thông tin nộp thuế của Doanh nghiệp và thời gian thông quan hàng hóa.

c) Môi trường kinh tế: Các yếu tố của môi trường kinh tế trong nước và quốc tế như mô hình kinh tế; điều kiện kinh tế; hệ thống tiền tệ và tỷ giá hối đoái… có tác động trực tiếp và đa chiều tới hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và qua đó, tác động đến sự phối hợp thu ngân sách nhà nước. Ngoài ra, sự thay đổi về môi trường kinh tế cũng có tác động đến các chính sách quản lý đối với hoạt động xuất nhập khẩu, qua đó, tác động gián tiếp đến quy trình thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

d) Môi trường khoa học công nghệ: Sự phát triển nhanh chóng của khoa học – kỹ thuật và công nghệ ngày nay vừa tạo ra cơ hội đồng thời cũng tạo ra những thách thức đối với các nhà tổ chức.Những thành tựu của công nghệ làm thay đổi phương pháp là việc của con người. Sự bùng nổ của cuộc cách mạng về thông tin và truyền thông đã tác động đến tất cả lĩnh vực hoạt động của tổ chức sản xuất, lưu thông, phân phối hay cách thức giao tiếp, phối hợp trong nội bộ tổ chức. Do đó, có thể nói khoa học công nghệ là đòn bẩy cho sự phát triển của công tác phối hợp thu thuế giữa cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại, giúp rút ngắn khoảng cách giữa các đơn vị phối hợp thu trong quy trình.

e) Môi trường văn hóa, xã hội: Môi trường văn hóa, xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hóa cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa, xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu dài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường biến đổi chậm hơn so với các yếu tố khác. Các yếu tố thuộc về văn hóa như nhân cách, đạo đực, niềm tin, thái độ còn ảnh hưởng, chi phối đến hành vi ứng xử của mỗi con người trong tổ chức, do đó đây cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề con người, nhân sự thực hiện quy trình phối hợp thu giữa cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại.

Trên đây là những lý luận cơ bản về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; vai trò, trách nhiệm của các cơ quan liên quan và quy trình phối hợp giữa cơ quan Hải quan, Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại trong quá trình thu ngân sách nhà nước. Đây là cơ sở để tác giả nghiên cứu, đánh giá hiệu quả công tác phối hợp của các cơ quan trong quá trình thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ được trình bày tại Chương II sau đây.



tải về 437.18 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương