Bảng 3.1. Nhiệt độ tháng 1, nhiệt độ tháng 7, nhiệt độ trung bình năm trong các thập kỷ gần đây (0C)
Thập
Kỷ
|
Nhiệt độ trung bình tháng 1
|
Nhiệt độ trung bình tháng 7
|
Nhiệt độ trung bình năm
|
Huế
|
Nam Đông
|
A Lưới
|
Huế
|
Nam Đông
|
A Lưới
|
Huế
|
Nam Đông
|
A Lưới
|
1931-1940
|
19,8
|
|
|
29,0
|
|
|
25,1
|
|
|
1941-1950
|
20,8
|
|
|
29,3
|
|
|
25,3
|
|
|
1951-1960
|
20,1
|
|
|
29,3
|
|
|
25,2
|
|
|
1961-1970
|
19,9
|
|
|
29,8
|
|
|
25,3
|
|
|
1971-1980
|
20,0
|
19,8
|
17,4
|
29,4
|
27,6
|
24,9
|
25,3
|
24,2
|
21,6
|
1981-1990
|
19,8
|
19,6
|
16,9
|
29,3
|
27,8
|
24,8
|
25,1
|
24,4
|
21,5
|
1991-2000
|
20,2
|
20,3
|
17,7
|
29,1
|
27,9
|
25,0
|
25,0
|
24,6
|
21,7
|
2001-2010
|
19,9
|
20,2
|
17,4
|
28,9
|
28,1
|
25,1
|
25,0
|
24,8
|
21,8
|
b) Lượng mưa
Xu thế biến đổi của lượng mưa được theo dõi ở 3 trạm khí tượng: Huế (1971 - 2010), Nam Đông và A Lưới (1971 - 2010). Kết quả tính lượng mưa trung bình tháng 1, tháng 7 và trung bình năm được tổng hợp trong Bảng 3.2
Bảng 3.2. Lượng mưa trung bình tháng 1, tháng 7 và trung bình năm trong các thập kỷ gần đây (mm)
Thập
Kỷ
|
Lượng mưa TB
tháng 1
|
Lượng mưa TB tháng 7
|
Lượng mưa TB
năm
|
Huế
|
Nam Đông
|
A Lưới
|
Huế
|
Nam Đông
|
A Lưới
|
Huế
|
Nam Đông
|
A Lưới
|
1971-1980
|
89,5
|
92,1
|
53,4
|
155,3
|
212,2
|
168,4
|
2666
|
3420,4
|
2820,9
|
1981-1990
|
95,7
|
105,8
|
87,0
|
106,5
|
158,1
|
184,5
|
2575
|
3428,8
|
3228,3
|
1991-2000
|
131,1
|
99,2
|
57,8
|
50,0
|
150,0
|
143,9
|
3093
|
4041,6
|
4079,3
|
2001-2010
|
124,1
|
124,6
|
80,0
|
81,8
|
166,2
|
165,9
|
3273
|
4012,2
|
3745,4
|
Nguồn: Đề án xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó BĐKH, 2012
Bảng 3.2 cho thấy trong 50 năm qua lượng mưa trung bình có sự biến động lớn qua các thập kỷ. Sự biến đổi này không nhất quán giữa các vùng và thời kỳ trong năm. Tuy nhiên, có thể thấy điểm chung là lượng mưa trung bình năm trong những năm gần đây có xu hướng tăng và thập kỷ 1991 - 2000 có lượng mưa trung bình lớn nhất.
Lượng mưa trung bình tháng 1 của Huế trong thập kỷ 2001 - 2010 so với lượng mưa trong thời kỳ chuẩn khí hậu 1961 - 1990 không thay đổi đáng kể, chỉ tăng 1%.
So với lượng mưa thời kỳ chuẩn 1961 - 1990 thì lượng mưa tháng 7 ở Huế giảm 23%, lượng mưa tháng 10 tăng 27% và lượng mưa trung bình năm tăng 22%.
Hơn 100 năm qua ở Huế ngày càng có những trận mưa lớn với cường độ ngày càng gia tăng gây ra nhiều trận lũ lớn, điển hình là trận lũ lịch sử đầu tháng 11 năm 1999. Bảng 3.3 trình bày lượng mưa trung bình năm, lượng mưa tháng lớn nhất, lượng mưa ngày lớn nhất trong 100 năm qua tại Huế.
Bảng 3.3. Lượng mưa trung bình năm, tháng lớn nhất và ngày lớn tại Huế (mm)
Thập kỷ
|
Trung bình năm
|
Tháng
lớn nhất
|
Thời gian
xảy ra
|
Ngày
lớn nhất
|
Thời gian xảy ra
|
1911-1920
|
2817
|
1568
|
11.1917
|
283
|
13.10.1916
|
1921-1630
|
3008
|
1241
|
11.1930
|
360
|
13.11.1930
|
1931-1940
|
2631
|
1166
|
10.1932
|
433
|
25.10.1939
|
1941-1950
|
3230
|
1547
|
10.1949
|
440
|
23.10.1949
|
1951-1960
|
2751
|
1078
|
10.1960
|
277
|
27.111960
|
1961-1970
|
2824
|
1792
|
10.1969
|
550
|
05.10.1969
|
1971-1980
|
2666
|
1564
|
10.1973
|
470
|
23.10.1973
|
1981-1990
|
2575
|
1527
|
10.1983
|
582
|
10.10.1981
|
1991-2000
|
3093
|
2452
|
11.1999
|
978
|
02.11.1999
|
2001-2010
|
3273
|
1543
|
10.2007
|
682
|
26.11.2004
|
Nguồn: Đề án xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó BĐKH, 2012
Tại Nam Đông, so với thời kỳ 30 năm từ 1971 - 2000 thì lượng mưa tháng 1 trong thập kỷ 2001 - 2010 tăng 25%, lượng mưa tháng 7 giảm 23%, lượng mưa tháng 10 không thay đổi và lượng mưa trung bình năm tăng 10%.
Tại A Lưới, xu thế biến đổi của lượng mưa cũng tuân theo qui luật chung của toàn vùng: đó là lượng mưa trung bình năm trong thập kỷ gần đây nhất (2001 - 2010) tăng 10% so với 30 năm trước đó (1971 - 2000). Lượng mưa tháng 1 trong thập kỷ 2001 - 2010 tăng 21% so với 30 năm trước đó và lượng mưa tháng 7 hầu như không đổi, trong khi đó lượng trung bình tháng 10 giảm 2%.
Bảng 3.4. Kết quả phân tích xu thế biến đổi của lượng mưa
trong thập kỷ 2001 - 2010 so với thời kỳ 1971 - 2000
Trạm
|
Trung bình tháng 1
|
Trung bình tháng 7
|
Trung bình tháng 10
|
Trung bình năm
|
Huế
|
Không đổi
|
Giảm 23%
|
Tăng 27%
|
Tăng 22%
|
Nam Đông
|
Tăng 25%
|
Giảm 23%
|
Không đổi
|
Tăng 10%
|
A Lưới
|
Tăng 21%
|
Không đổi
|
Giảm 2%
|
Tăng 10%
|
Nguồn: Đề án xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó BĐKH, 2012
Như vậy, dưới tác động của BĐKH lượng mưa trung bình năm trên toàn lãnh thổ Thừa Thiên Huế trong thập kỷ 2001 - 2010 tăng từ 10 - 22% so với 30 năm trước đó (1971 - 2000). Trong đó, lượng mưa mùa đông (tháng 1) tăng từ 21 - 25% ở vùng núi, ở vùng đồng bằng không thay đổi; lượng mưa mùa hè (tháng 7) giảm 23% ở Huế và Nam Đông và không đổi ở A Lưới; lượng mưa mùa mưa chính vụ tăng 27% ở vùng đồng bằng ít thay đổi ở vùng núi. Điều này dẫn đến một thực tế là: trong những năm sắp tới, do tác động của BĐKH lũ lụt sẽ ngày càng ác liệt hơn trong mùa mưa và khô hạn càng nghiêm trọng trong mùa hè.
c) Nước biển dâng
Do Thừa Thiên Huế là tỉnh ven biển ở khu vực miền Trung Việt Nam nên chịu ảnh hưởng chung của mực nước biển dâng cao trên phạm vi toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. Các báo cáo nghiên cứu đã chỉ ra số liệu mực nước biển tại Hòn Dáu và Vũng Tàu từ năm 1957 đến nay tăng lên với mực nước dâng cao 2,3 mm/năm ở ven các đồng bằng lớn ở Việt Nam trong khoảng 40 năm qua.
3.2. Dự báo xu thế biến đổi khí hậu ở Thừa Thiên Huế
Theo Kịch bản Biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, Thừa Thiên Huế đã sử dụng kịch bản phát thải trung bình B2 để xây dựng kịch bản BĐKH ở Thừa Thiên Huế.
a) Lựa chọn kịch bản biến đổi nhiệt độ
Kết quả tính toán nhiệt độ trung bình của Thừa Thiên Huế từ năm 2020 – 2100 (0C) so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) ở được thể hiện chi tiết ở Bảng 3.5.
Bảng 3.5. Mức tăng nhiệt độ (0C) trung bình năm so với thời kỳ 1980 - 1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2)
Kịch bản
|
Thời kỳ
|
2020
|
2030
|
2040
|
2050
|
2060
|
2070
|
2080
|
2090
|
2100
|
B2
|
Năm
|
0,5
|
0,8
|
1,1
|
1,4
|
1,7
|
2,0
|
2,2
|
2,5
|
2,7
|
Nguồn: Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, 2012
b) Lựa chọn kịch bản biến đổi lượng mưa
Theo kịch bản phát thải trung bình (B2): Vào cuối thế kỷ 21, lượng mưa năm ở Thừa Thiên Huế có thể tăng từ 1,4 - 7,2% so với trung bình thời kỳ 1980 - 1999 (Bảng 3.6).
Bảng 3.6. Mức thay đổi lượng mưa hàng năm (% ) ở Thừa Thiên Huế so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch bản phát thải trung bình ( B2)
Kịch bản
|
Thời kỳ
|
2020
|
2030
|
2040
|
2050
|
2060
|
2070
|
2080
|
2090
|
2100
|
B2
|
Năm
|
1,4
|
2,1
|
2,9
|
3,8
|
4,6
|
5,3
|
6
|
6,6
|
7,2
|
Nguồn: Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, 2012
c) Lựa chọn kịch bản nước biển dâng
Tương ứng với sự thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa trong các kịch bản khác nhau, mực nước biển dâng ở Thừa Thiên Huế trong thời kỳ 2010 – 2100 so với năm 1990 cũng được tính toán theo kịch bản phát thải trung bình. Kết quả được trình bày trong Bảng 3.7.
Bảng 3.7. Mực nước biển dâng (cm) trong thời kỳ 2010-2100 so với 1990 theo kịch bản phát thải trung bình (B2)
Kịch bản
|
2020
|
2030
|
2040
|
2050
|
2060
|
2070
|
2080
|
2090
|
2100
|
B2
|
8-9
|
12-13
|
17-19
|
23-25
|
30-33
|
37-42
|
45-51
|
52-61
|
60-71
|
Nguồn: Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho Việt Nam, 2012
Kịch bản BĐKH của Thừa Thiên Huế cho thấy: Mức gia tăng của nhiệt độ không khí trung bình năm trong thời kỳ từ 2020 ÷ 2100 là khá lớn (từ 0,5 ÷ 2,70C) so với nhiệt độ trung bình năm của thời kỳ 1980 ÷ 1999 (bảng 1.8). Đến năm 2050, mức gia tăng nhiệt độ sẽ là 1,40C (theo kịch bản phát thải trung bình B2). So với lượng mưa trung bình năm thời kỳ 1980 ÷ 1999, lượng mưa trong thời kỳ từ 2020 ÷ 2100 sẽ tăng thêm từ 1,4 ÷ 7,2% và lượng mưa trong năm 2020 sẽ tăng thêm 1,4%. So với mực nước biển trung bình năm 1990 thì mực nước biển dâng trong thời kỳ từ 2020 ÷ 2100 sẽ tăng thêm từ 8 ÷ 71 cm (bảng 1.10). Năm 2020, mực nước biển ở Thừa Thiên Huế sẽ tăng thêm 8 ÷ 9 cm. Năm 2050, mực nước biển sẽ tăng thêm từ 23 ÷ 25 cm (theo kịch bản phát thải trung bình B2).
Trên đây là những thông tin cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và những tác động của biến đối khí hậu toàn cầu đối với Thừa Thiên Huế.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |