QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU
Kết cấu số ISBN - ISBN là một yếu tố dữ liệu được gán bởi một tổ chức. Các số ISBN được gán cho các chuyên khảo bởi các tổ chức quốc gia tham gia vào chương trình. Mỗi số ISBN bao gồm mười chữ số được chia thành bốn nhóm, cách nhau bởi một dấu gạch nối (Chữ số thứ mười là số kiểm tra được sử dụng để kiểm soát tính logic của máy tính; nó bao gồm một con số từ 0 đến 9 hoặc một chữ X viết hoa (cho số 10 chữ số ả Rập). Thủ tục kiểm tra giá trị của số ISBN bằng cách tính số kiểm tra và dấu gạch nối được hướng dẫn trong tiêu chuẩn Tài liệu và Thông tin- Cách đánh số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISO 2108). Miêu tả cấu trúc ISBN và hướng dẫn cách ghi thông tin bổ sung có thể tìm thấy qua tài liệu Diễn giải quy tắc của Thư viện Quốc hội, dịch vụ phân phối biên mục.
Dấu phân cách - Trường 020 không kết thúc với một dấu ngắt câu.
Mẫu hiển thị cố định.
ISBN [kết hợp với nội dung trường con $a]
ISBN (không tồn tại) [kết hợp với nội dung trường con $z-]
- - - - - - - - [dấu gạch ngang]
Một số ISBN thường xuất hiện trên một cuốn sách với tiền tố ISBN và với mỗi phần được cách nhau bằng dấu gạch nối hoặc dấu cách. Nhóm ký tự ISBN, cụm từ ISBN (không tồn tại), và dấu cách không cần nhập vào biểu ghi MARC. Chúng có thể được hệ thống tạo ra như một mẫu hiển thị cố định được kết hợp với nội dung của trường con $a và $z một cách tương ứng.
Nội dung của trường:
020 ##$a0870686933 (v.1) $z087064302
Hiển thị nội dung:
ISBN 0-87068-693-3 (v.1) ISBN (không tồn tại) 0-87068-430-2
LỊCH SỬ ĐỊNH DANH NỘI DUNG
Cho đến trước năm 1977 trường 020 không phải trường lặp, nhiều số ISBN và các thông tin có liên quan được lưu trữ trong các trường con lặp $a, $b và $c.
$b- Những thông tin về đóng bìa (BK MP MU) {Lỗi thời}
Cho đến trước năm 1978 thông tin về đóng bìa được mã hoá trong trường con riêng biệt. Từ năm 1978, thông tin về đóng bìa trở thành thông tin bổ sung được đặt trong dấu ngoặc và trường con $b không được dùng nữa.
$c- Điều kiện thu thập.
Cho đến khi xác định trường con $c vào năm 1974, thông tin thư mục về giá cả được lưu trong trường 350 (Giá cả).
022 SỐ XUẤT BẢN PHẨM NHIỀU KỲ CHUẨN QUỐC TẾ (ISSN) (L) ĐỊNH NGHĨA VÀ PHẠM VI TRƯỜNG
Trường này chứa số ISSN, một số nhận dạng duy nhất được gán cho mỗi tên xuất bản phẩm nhiều kỳ, và/hoặc bất kỳ số ISSN nào không chính xác hoặc bị huỷ.
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐỊNH DANH NỘI DUNG Chỉ thị Chỉ thị 1 - Mức độ quan tâm của quốc tế
Vị trí Chỉ thị 1 chứa một giá trị làm rõ xuất bản phẩm nhiều kỳ đó có mang ý nghĩa quốc tế hay chỉ mang ý nghĩa địa phương hay chỉ được quan tâm nhất thời.
# - Không có mức độ nào được xác định
Giá trị # chỉ ra rằng mức độ ý nghĩa quốc tế không được biết đến hoặc không được làm rõ. Giá trị này được sử dụng bởi tất cả các cơ quan ngoài Chương trình dữ liệu xuất bản phẩm nhiều kỳ quốc gia và ISSN Canađa khi ghi lại số ISSN từ một số phát hành hoặc một tài liệu tham khảo.
0 - Xuất bản phẩm nhiều kỳ có ý nghĩa quốc tế
Giá trị 0 chỉ ra rằng xuất bản phẩm nhiều kỳ mang ý nghĩa quốc tế và một biểu ghi đầy đủ đã được đăng ký với Mạng lưới ISSN. Giá trị này được dùng đối với tất cả các xuất bản phẩm nhiều kỳ mà Chương trình dữ liệu xuất bản phẩm nhiều kỳ quốc gia nhận được yêu cầu cho đăng ký số ISSN của các trung tâm làm dịch vụ tóm tắt và đánh chỉ số, hoặc các trung tâm mạng lưới ISSN khác. Giá trị 0 cũng được dùng cho tất cả các xuất bản định kỳ khác không thuộc phạm vi xác định với giá trị 1. Giá trị này chỉ có thể do Chương trình dữ liệu xuất bản phẩm nhiều kỳ quốc gia và ISSN Canađa cung cấp.
1 - Xuất bản phẩm nhiều kỳ không có giá trị quốc tế
Giá trị 1 chỉ ra rằng xuất bản phẩm nhiều kỳ không có ý nghĩa quốc tế, vì vậy một biểu ghi viết tắt đă được đăng ký với Mạng lưới ISSN. Giá trị 1 dùng cho các xuất bản phẩm nhiều kỳ được xác định là chỉ có ý nghĩa khu vực hoặc giá trị nhất thời. Chương trình dữ liệu xuất bản phẩm nhiều kỳ quốc gia đã xác định rõ các ấn phẩm có ý nghĩa khu vực hoặc giá trị nhất thời là những ấn phẩm có ý nghĩa giới hạn trong một khu vực địa lý nhất định, thí dụ các báo địa phương, hoặc có ý nghĩa trong một khoảng thời gian nhất định như lịch các sự kiện. Trong trường hợp có nghi ngờ, giá trị 0 sẽ được sử dụng. Giá trị này chỉ được cung cấp bởi Chương trình dữ liệu xuất bản phẩm nhiều kỳ quốc gia và ISSN Canađa.
Chỉ thị 2 - Không xác định
Vị trí chỉ thị 2 không được xác định và bao gồm một dấu trống (#)
Mã trường con $a - Số ISSN
Trường con $a chứa một số ISSN có giá trị cho xuất bản phẩm nhiều kỳ
022 ##$a0376-4583
$y - Số ISSN không đúng
Trường con $y chứa số ISSN không đúng đã được gán cho xuất bản phẩm nhiều kỳ. Mỗi số ISSN không phù hợp được lưu trong trường con $y riêng biệt. Một số ISSN bị huỷ bỏ được lưu trong trường con $z-
022 0#$a0046-225X $y0046-2254
$z - Số ISSN bị huỷ bỏ
Trường con $z- bao gồm một số ISSN bị huỷ bỏ đã được gán cho xuất bản phẩm nhiều kỳ. Mỗi số ISSN bị huỷ bỏ được lưu trong trường con riêng biệt $z-
022 0#$a0145-0808 $z0361-7106
022 0#$z0027-3473
$6 - Liên kết $8 - Liên kết trường và số thứ tự
Xem mô tả các trường con này trong phụ lục A.
QUY ƯỚC NHẬP DỮ LIỆU
Cấu trúc ISSN - Số ISSN là một yếu tố dữ liệu được gán bởi một tổ chức. Các số ISSN được gán cho các xuất bản phẩm nhiều kỳ bởi các trung tâm quốc gia dưới sự cho phép của Mạng lưới ISSN quốc tế. Mỗi số ISSN bao gồm tám chữ số chia làm hai nhóm mỗi nhóm có bốn số, cách nhau bởi một dấu gạch nối. (Chữ số thứ tám là số kiểm tra được sử dụng để kiểm soát tính logic máy tính; nó bao gồm một con số từ 0 đến 9 hoặc một chữ X viết hoa (cho số 10 chữ số ả Rập). Mô tả cấu trúc của số ISSN và thủ tục xác định giá trị của số ISSN bằng cách tính số kiểm tra được giới thiệu trong Tiêu chuẩn Đánh số xuất bản phẩm nhiều kỳ chuẩn quốc tế ISSN (ISO 3297).
Dấu phân cách - Trường 022 không kết thúc với một dấu chấm câu.
Mẫu hiển thị cố định
ISSN [kết hợp với nội dung trường con $a]
ISSN (không đúng) [kết hợp với nội dung trường con $y-]
ISSN (bị huỷ) [kết hợp với nội dung trường con $z-]
Một số ISSN thường xuất hiện trên mỗi số ấn phẩm với tiền tố ISSN và hai nhóm bốn ký tự cách nhau bằng dấu gạch nối hoặc dấu cách. Dấu cách phân chia hai nhóm ký tự được đưa vào trong biểu ghi USMARC. Nhóm ký tự ISSN, cụm từ ISSN (Không đúng) và ISSN (Bị huỷ) không được nhập vào biểu ghi. Chúng có thể được hệ thống tạo ra như một mẫu hiển thị cố định được kết hợp với nội dung của trường con $a $y và $z- một cách tương ứng.
Nội dung trường
022 0#$a0018-5817 $y0018-5811
Hiển thị nội dung
ISSN 0018-5817 ISSN (không đúng) 00185811
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |