ĐỀ CƯƠng ôn tập ngữ VĂN 8 hki a – phần văn họC : I. Truyện kí Việt Nam : 4 văn bản



tải về 0.5 Mb.
trang3/6
Chuyển đổi dữ liệu06.01.2018
Kích0.5 Mb.
#35734
1   2   3   4   5   6

* ÁP DỤNG VIẾT ĐOẠN VĂN

1. Viết đoạn văn có sử dụng trợ từ, thán từ, tình thái từ.

Nó ngồi cả buổi chiều mà chỉ làm được mỗi 1 bài tập, mẹ nó hỏi làm bài xong chưa, nó nhẹ nhàng lăc đầu. Mẹ nó ngạc nhiên: ‘Ô hay! Có mấy bài tập mà làm không xong vậy?” Nó sợ quá bẽn lẽn trả lời: Tại bài tập này khó lắm mẹ ạ!

2. Viết đoạn văn có sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh.

Trong nhà, bà lão đang móm mém nhai trầu,đôi tay thoăn thoắt đan áo. Bên cạnh bà là cô cháu gái với nụ cười rạng rỡ, cô bé ôm con miu vào lòng và ghé tai nghe nó kêu meo meo rất dễ thương

3.Viết đoạn văn có sử dụng các loại dấu câu và cho biết công dụng của các dấu câu.

“Tức nước vỡ bờ”( trích tắt đèn) là một tác phẩm nổi tiếng của Ngô Tất Tố ( nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về nông thôn trước cách mạng)

- Dẫn đến sự bắt chước cho trẻ em. Hút thuốc, trôm cắp…=>phạp pháp.

- Giảm khả năng sinh sản nam và nữ.

- Gây thiệt hại kinh tế lớn cho xã hội.
C – PHẦN TẬP LÀM VĂN :
I. Văn tự sự :

1.Ngôi kể trong văn tự sự.

- Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện.

- Khi gọi các nhân vật bằng các tên gọi của chúng, người kể tự giấu mình đi, tức là kể theo ngôi thứ ba, người kể có thể kể linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật.

- Khi tự xưng là tôi kể theo ngôi thứ nhất, người kể có thể trực tiếp kể ra những gì mình nghe, mình thấy, mình trải qua, có thể trực tiếp nói ra cảm tưởng, ý nghĩ của mình.

- Để kể chuyện cho linh hoạt, thú vị, người kể có thể lựa chọn ngôi kể thích hợp.

- Người kể xưng tôi trong tác phẩm không nhất thiết phải là chính tác giả...



2. Các bước xây dựng một đoạn văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm.

* Bước 1 : Xác định sự việc chọn kể.

* Bước 2 : Chọn ngôi kể cho câu chuyện :

- Ngôi mấy?

- Xưng là:

* Bước 3: Xác định trình tự kể:

- Bắt đầu từ đâu ? diễn ra thế nào? Kết thúc ra sao ?

* Bước 4 : Xác định các yếu tố miêu tả và biểu cảm dùng trong đoạn văn tự sự sẽ viết( bao nhiêu ? ở vị trí nào trong truyện ?)

* Bước 5 : Viết thành văn bản.

3. Dàn ý:

* Mở bài: Giới thiệu sự việc, nhân vật và tình huống xảy ra câu chuyện.

* Thân bài: Kể lại diễn biến câu chuyện theo một trình tự nhất định.

( Sự việc bắt đầu, sự việc phát triển, sự việc đỉnh điểm, sự việc kết thúc)

( Trong khi kể, chú ý kết hợp miêu tả sự việc, con người và thể hiện tình cảm, thái độ của mình trước sự việc và con người được miêu tả).

* Kết bài: Nêu kết cục và cảm nghĩ của người kể.



4. Thực hành :

Đề 1.

Em hãy kể lại những kỉ niệm sâu sắc của ngày khai trường đầu tiên

* Dàn ý.


a. Mở bài.

- Cảm nhận chung: Trong đời học sinh, ngày khai trường đầu tiên bao giờ cũng để lại dấu ấn sâu đậm nhất.

b. Thân bài.

- Đêm trước ngày khai trường.

+ Em chuẩn bị đầy đủ sách vở, quần áo mới.

+ Tâm trạng nôn nao, háo hức lạ thường.

- Trên đường đến trường.

+ Tung tăng đi bên cạnh mẹ, nhìn thấy cái gì cũng thấy đẹp đẽ, đáng yêu( bầu trời, mặt dất, con đường, cây cối, chim muông...)

+ Thấy ngôi trường thật đồ sộ, còn mình thì quá nhỏ bé.

+ Ngại ngùng trước chỗ đông người.

+ Được mẹ động viên nên mạnh dạn hơn đôi chút.

- Lúc dự lễ khai trường.

+ Tiếng trống vang lên giòn giã, thúc giục.

+ Lần đầu tiên trong đời, em được dự một buổi lễ long trọng và trang ngghiêm như thế.

+ Ngỡ ngàng và lạ lùng trước khung cảnh ấy.

+ Vui và tự hào vì mình đã là học sinh lớp Một.

+ Rụt rè làm quen với các bạn mới.

c. Kết bài.

- Cảm xúc của em: Cảm thấy mình đã lớn. Tự nhủ phải chăm ngoan, học giỏi để cha mẹ vui lòng.

Đề 2 .

Người ấy (bạn, mẹ , thầy...)sống mãi trong lòng tôi

(Hãy kể về một kỉ niệm với người bạn tuổi thơ khiến em xúc động và nhớ mãi.)


  • Mở bài: + Dẫn dắt về tình bạn.

+ Giới thiệu người bạn của mình là ai? Kỉ niệm khiến mình xúc động là kỉ niệm nào ? ( nêu một cách khái quát).

+ Ấn tượng chung về kỉ niệm ấy.

* Thân bài : Tập trung kể về kỉ niệm xúc động ấy :

+ Nó xảy ra ở đâu(thời gian)? Lúc nào( địa điểm)? Với ai( nhân vật) ?

+ Chuyện xảy ra như thế nào? ( mở đầu, diễn biến, kết quả…).

+ Điều gì khiến em xúc động? Xúc động như thế nào?( miêu tả các biểu hiện của sự xúc động).

* Kết luận: Em có suy nghĩ gì về kỉ niệm đó?

Đề 3 .

Kể về một việc làm của em khiến thầy (cô) buồn lòng

Dàn ý :

1.Mở bài : (Dẫn dắt vào sự việc sẽ kể )

-Nhiều năm trôi qua, tôi không sao quên được một việc làm vô ý thức của tôi khi còng học lớp 6 .

-Việc làm ấy đã khiến thầy cô buồn lòng và tôi cứ ân hận mãi .

2.Thân bài : a/ Giới thiệu sự việc, nhân vật và tình huống phát sinh câu chuyện (kết hợp MT, BC )

-Tôi là HS mới được chuyển trường vì treo ba mẹ công tác .

-Sau 3 tuần học , tôi đã được GVCN quan tâm đặc biệt (vì có tiếng là nghịch phá và lém lĩnh )

-GVCN bố trí chỗ ngồi ? (gần một bạn nữ học giỏi , chăm nhưng ít nói và nghiêm nghị quá ; lại thường xuyên dò bài tôi lúc 15 phút đầu giờ ! )

-Sắp xếp tôi ngồi như vậy, có lẽ để tôi hạn chế những thói hư tật xấu của tôi chăng ?

-Thái độ học ở trường ? (làm kiểm tra thường quay cóp; GVCN đã nhiều lần nhắc nhở và phân công “bạn ấy “ theo dõi báo cáo lại.

-Suy nghĩ lúc đó ? (tự ái khi bị kìm kẹp bởi một đứa con gái ; càng tức giận hơn khi bạn ấy cứ lằn nhằn bên tai tôi những lời góp ý khuyên can về việc học hành . . .)

b/ Diễn biến sự việc gây nên lỗi lầm :

-Tìm cách trả thù ? (phải tìm cách nào cho “bạn ấy “ sợ không dám báo cáo với GVCN mà còn thành khẩn cho tôi xem bài khi làm kiểm tra )

-Thời cơ đã đến ? (Hôm ấy , có tiết kiểm tra Văn . Cả lớp chuẩn bị lấy giấy làm bài .Bỗng một tiếng thét thất thanh vang lên, liền sau đó một thân người ngã quị .”Người bạn nữ “ ngồi cạnh tôi bất tỉnh .Dưới chân bạn ấy, một con rắn nhỏ đã bị dập đầu nằm sóng soài ).

-Tình hình lúc ấy như thế nào ? (Tôi ngồi thừ người ra bất động ; Cả lớp cuống cuồng lo cho bạn ấy .Người thì đánh dầu, kẻ bóp tay chân nhưng bạn ấy vẫn không tỉnh .Cuối cùng, nhà trường phải đưa bạn ấy vào bệnh viện; Hình ảnh thảm thương của người bạn ấy cứ ám ảnh tôi trên suốt đường về nhà.

c/ Tâm trạng, suy nghĩ sau sự việc trên :

-Hôm sau, bạn ấy phải nghỉ học vài hôm để tĩnh dưỡng. Lòng tôi chợt buồn, nhớ và hồi hộp lo âu . . .

-Tôi có cảm giác như các bạn đang nhìn về phía tôi ,đang trút nỗi căm giận về tôi ; Chưa bao giờ tôi thấy buồn và trống vắng như thế; Lần đầu tiên tôi hiểu thế nào là sự dày vò day dứt của lương tri.

-Tôi thu hết can đảm nhận tội trước lớp và nhận sự trừng phạt của GVCN .

-Sự ân cần bao dung của cô chủ nhiệm, của lớp, đặc biệt là của bạn ấy càng khiến tôi ân hận nhiều hơn .

-Từ đó , tôi thầm hứa chuyên tâm học hành; Cuối năm vươn lên đạt khá, giỏi xứng đáng với sự tin yêu của thầy cô và bạn bè; Tôi và bạn ấy trở thành đôi bạn thân cho đến bây giờ.

3.Kết bài : (Liên hệ, liên tưởng về thực tại, tương lai )

-“Nếu như vì quá hoảng sợ cùng với bệnh tim mà bạn của em chết luôn thì em nghĩ sao ?”. Lời của GVCN ngày nào cứ văng vẳng bên tai. Lúc ấy, tôi còn quá nhỏ , không hề suy nghĩ đén điều cô giáo đã nói cũng như hậu quả của việc làm trên !

-Giờ đây, kể lại tội lỗi ấy mà lòng tôi cứ ray rứt mãi.Thầy cô ơi ! Em hứa sẽ không bao giờ tái phạm trò đùa nghịch quái ác và nguy hiểm như vậy nữa !

-Mong các bạn tu tâm dưỡng tính, thi đua học tốt để cha mẹ và thầy cô vui lòng .



II. Văn thuyết minh

* Một số phương pháp thuyết minh thường dùng

1.Phương pháp nêu định nghĩa

2.Phương pháp liệt kê

3.Phương pháp nêu ví dụ cụ thể

4.Phương pháp so sánh

5.Phương pháp dùng số liệu

6.Phương pháp phân loại ,phân tích
Dạng 1.Bài văn thuyết minh một thứ đồ dùng .

(Xe đạp, phích nước, bút bi, kính, dép lốp.)



Dàn bài khái quát

1.MB

Giới thiệu đồ vật

2.TB

-Nêu cấu tạo (các bộ phận ) của đồ vật .

-Nêu tác dụng của đồ vật .

-Nêu cách sử dụng .

-Bảo quản.

3.KB :Vai trò của đồ vật trong đời sống hiện nay.

Đề 1

Thuyết minh về cái phích nước(bình thuỷ)

1. Mở bài

- Giới thiệu vai trò của chiếc phích trong đời sống con ng­ời : từ lâu các phích đã trở thành một vật dụng quan trọng thông dụng trong nhiều GĐ VN…

Đó là vật dùng để chứa và giữ nhiệt cho nước nóng.

2. Thân bài

a.Cấu tạo các bộ phận của phích n­ước

* Phích nước (hay có nơi gọi là bình thủy) có cấu tạo bởi hai bộ phận chính:

(dùng phương pháp phân loại phân tích)

+ Vỏ: làm bằng sắt, nhôm; sau này khi công nghệ nhựa phát triển thì còn được chế tạo bàng nhựa cứng.

Vỏ có thể chia làm ba phần: đầu, thân và đáy.

Đầu: Hình chóp cụt, trên là nắp đậy ngoài.

Thân: Hình trụ tròn cao khoảng 40 cm, có gắn hai quai: một quai xách dùng di chuyển và một quai cầm khi rót nước.

Đáy: phần cuối của vỏ, có thể mở ra lắp vào khi vệ sinh phích hay thay ruột, bên trong có lớp đệm cao su cố định ruột phích.

+ Ruột: Được làm bằng thủy tinh chịu nhiệt.

Hình trụ tròn đứng thon đầu.

Ruột phích có cấu tạo đặc biệt: là hai lớp thủy tinh, giũa hai lớp là chân không (có tác dụng làm mất khả năng truyền nhiệt)

Cuối ruột phích có chuôi hút chân không, (phần này rất quan trọng bởi nếu làm vỡ chuôi này thì phích mất khả năng giữ nhiệt)

- Nút phích đậy ruột phích thư­ờng làm bằng gỗ.

-Nắp phích bằng nhôm hoặc bằng nhựa

-Ruột phích là bộ phận quan trọng nhất. Khi mua ta nhìn vào trong kiểm tra van hút khí, nhỏ thì càng tốt. Không đổ n­ước nóng ngay mà chế 50-60 độ sau đó mới đổ n­ước nóng

b. Công dụng :

- Phích nước là vật tiện dụng, dùng đựng nước, đặc biệt là nước nóng giữ nhiệt.

- Hiện nay tuy nhiều gia đình khá giả đã có bình n­ước nóng lạnh hoặc các loại phích hiện đại … nh­ưng đã số các gđ có thu nhập TB vẫn coi các phích n­ước là một thứ đồ dùng tiện lợi và hữu ích cái phích dùng chứa n­ước sôi pha trà cho ngư­ời lớn pha sữa cho trẻ em …

- Là một đồ vật trang trí tạo tính thẩm mĩ cho ngôi nhà của mình.



c. Sử dụng và bảo quản

* Phích nước là một vật dụng dễ vỡ vì vậy phải bảo quản cẩn thận; nó chứa nước nóng nên cẩn thận hơn với trẻ em.

Theo nguyên lí giản nở vì nhiệt của chất rắn thì không nên đổ nước quá nóng trong lần sử dụng đầu tiên, hoặc không đổ nước lạnh khi bình đang nóng (làm vỡ)

-Rửa cặn bằng dấm

-Không đổ n­ước đầy quá

3. KB: Phích nước là một vật dụng rất quen thuộc, cần thiết trong mỗi gia đình.

Hiện nay trên thị trường có nhiều loại bình chứa nước nóng hiện đại hơn dựa trên nguyên lí của phích nước nguyên thủy nhưng phích nước chúng ta đang dùng chắc chắn sẽ vẫn là một trong những vật dụng không thể thiếu trong mỗi gia đình chúng ta.


 Đề 2: Thuyết minh về cây bút bi

* Lập dàn ý

MB:

Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, ai đã từng cắp sách đến trường thì đều sử dụng đến bút. Trong đó có bút bi – một phương tiện, một dụng cụ gần gũi, gắn bó và vô cùng cần thiết. Bút bi không chỉ là vật dụng không thể thiếu của người đi học mà còn với cả những công việc liên quan đến sổ sách, giấy tờ.



TB:

1/ Nguồn gốc:

Không ai có thể xác định được rõ ràng, chính xác thời điểm bút viết ra đời để góp mặt vào cuộc sống của con người. Chỉ biết rằng từ khi nhân loại phát minh ra chữ viết thì bút cũng ra đời.

Thời xa xưa, người ta dùng chiếc bút lông vũ để viết hay vẽ. Sau thì dùng bút sắt chấm mực. Các loại bút này dùng rất bất tiện vì phải mài mực, phải chấm mực thường xuyên khi viết, viết xong lại phải rửa bút .Rồi bút máy (chứa mực ở trong ) ra đời.Phải đến tận năm 1938, một phóng viên người Hunggary tên là Laszlo Biro cùng người anh trai của mình đã phát minh ra cây bút bi đầu tiên trên thế giới.

2/ Cấu tạo:

Bút bi được cấu tạo bởi các bộ phận sau:



- Vỏ bút: được làm bằng kim loại hoặc nhựa, có rất nhiều kiểu dáng và màu sắc tuỳ theo bản vẽ thiết kế mẫu và dụng ý của nhà sản xuất. Bộ phận này dài khoảng 15 cm, hình trụ tròn đường kính 0,5 đến 1cm dùng để chứa các bộ phận bên trong: ruột bút, lò xo.Chỗ cầm viết nhỏ hơn một chút, được chế tạo gợn sóng hoặc hình tam giác cạnh tù để cho dễ cầm .

- Bộ phận điều chỉnh bút: gồm một đầu bấm ở cuối thân bút. Bộ phận này kết hợp với lò xo (được làm bằng kim loại theo hình xoắn ốc) để điều chỉnh ngòi bút: Khi muốn sử dụng, ta chỉ cần bấm nhẹ đầu bấm ngòi bút sẽ lộ ra; khi không sử dụng, bấm đầu bấm cho ngòi bút thụt vào.

Nếu là bút bi dùng nắp đậy thì sẽ không có bộ phận điều chỉnh bút này. Chiếc nắp bút trong trường hợp này chỉ có tác dụng bảo vệ ngòi bút. Khi muốn dùng người ta chỉ cần mở nắp, không dùng nữa thì đậy lại. Nhược điểm của bút bi có nắp là dễ làm mất nắp.



- Ruột bút: được làm bằng nhựa cứng hoặc kim loại, thường dài khoảng 10cm và lớn hơn que tăm một chút dùng để chứa mực nên được gọi là ống mực. Gắn với ống mực là ngòi bút được làm bằng kim loại không rỉ, một đầu có lỗ tròn. Ở đầu lỗ có gắn một viên bi sắt mạ crôm hoặc niken, đường kính viên bi tùy thuộc vào mẫu mã mà to nhỏ khác nhau từ 0,5 đến 1mm. Viên bi nhỏ xíu xinh xắn ấy có khả năng chuyển động tròn đều đẩy cho mực ra đều.

3/ Công dụng,các loại:

Bút bi rất tiện dụng và giá cả cũng phù hợp với nhiều người nên số lượng bút bi được tiêu thụ rất lớn.

Suốt mấy mươi năm qua, cấu tạo của bút bi vẫn không thay đổi song màu mực và kiểu dáng ngày càng đa dạng. Mực có nhiều loại như mực dầu, mực nước, mực nhũ, đến mực dạ quang với đủ các màu sắc như đỏ, xanh, đen, tím …tuỳ theo mục đích sử dụng ,tuỳ theo ý thích của người dùng .

… Ngày càng có nhiều kiểu dáng đẹp lạ. Rồi có những loại bút dùng trong điều kiện bình thường và cả những loại dùng trong môi trường khí áp, khí quyển thay đổi. Thậm chí có loại bút dùng trong điều kiện bất thường không trọng lượng hoặc ở dưới nước. Có loại bút chỉ có một ngòi nhưng cũng có những loại có hai, ba, bốn ngòi với đủ màu mực như xanh, đỏ, đen, tím,…

Dù màu sắc và kiểu dáng khá phong phú nhưng bút bi cũng chỉ có hai loại: loại dùng một lần rồi bỏ (loại này giá thành rẻ nên dùng hết mực thì bỏ) và loại dùng nhiều lần (loại này chất lượng cao, giá thanh đắt gấp nhiều lần so với loại kia nên khi hết mực ta chỉ cần thay ruột bút rồi dùng tiếp).

Bút bi là vật dụng cần thiết, là người bạn đồng hành với con người trong cuộc sống. Bút bi được dùng trong nhiều lĩnh vực. Bút theo sinh viên, học sinh học tập, bút cùng người trưởng thành ghi chú, tính toán sổ sách. Bút còn là món quà tặng dễ thương và giàu ý nghĩa.

Bút bi tiện dụng hơn bút máy vì không phải bơm mực, không gây lấm lem quần áo sách vở. Tuy nhiên, bút bi cũng có nhược điểm của nó là khi ta còn nhở, nét chữ chưa cứng nên viết bút bi sẽ dễ hỏng chữ vì đầu bi nhỏ và trơn dễ gây chữ xấu. Do vậy khi chữ viết đã đẹp và nhanh ta mới nên dùng bút bi.Nên chọn bút có mực ra đều. Để chọn được cây bút như vậy, khi thử bút ta sẽ viết số 8.

4/ Bảo quản:

Ngòi bút rất quan trọng và dễ bị bể bi nên khi dùng xong ta nên bấm cho ngòi bút thụt vào hoặc đậy nắp lại để tránh hỏng bi. Tránh để rơi xuống đất vì dễ hỏng bi, vỡ vỏ bút, tránh để nơi có nhiệt độ cao.



KB: Bút bi mãi là vật dùng tiện dụng, cần thiết, gắn bó và không thể thiếu trong cuộc sống của con người.

Đề 3: Thuyết minh kính mắt

1. Mờ bài : Giới thiệu chung về kính đeo mắt :

-Chiếc mắt kính là một vật dụng quen thuộc với đời sống hằng ngày. Không chỉ có khả năng điều trị các tật khúc xạ,kính còn đem lại thẩm mỹ qua nhiều lọai có kiểu dáng ,màu sắc phong phú.

- Là vật dụng thiết yếu , có nhiều loại kính đeo mắt như : kính thuốc , kinh áp tròng , kính thời trang .

2. Thân bài :

a) Nguồn gốc :

- Kính đeo mắt ra đời đầu tiên ở Ý vào năm 1260 nhưng lúc đầu chỉ có giới thầy tu và quý tộc sử dụng nó . Sau đó kính đeo mắt được nhiều người biết đến và dần dần được phổ biến như ngày nay .

- Kể từ khi ra đời tới giờ kính đeo mắt luôn luôn được cải tiến để phù hợp với người dùng .Thiết kế của mắt kính lúc đầu chỉ nối với nhau bởi cầu mũi nên rất bất tiện . Mãi đến năm 1730 một chuyên gia quang học người Lôn-đôn mới chế ra hai càng để kính có thể gá lên mặt một cách chắc chắn . Ngoài loại kính có gọng đeo người ta còn phát minh ra một loại kính không sử dụng gọng gọi là kính áp tròng . Năm 1887 thợi thổi thủy tinh người Đức là Muller đã làm ra chiến kính áp tròng đầu tiên vừa khít với mắt .

b) Cấu tạo : Kính đeo mắt gồm 2 bộ phận : Mắt kínhvà gọng kính

-Gọng kính được làm bằng nhựa cao cấp hoặc kim loại quý. Gọng kính chia làm hai phần: phần khung để lắp mắt kính và phần gọng để đeo vào tai, nối với nhau bởi các ốc vít nhỏ, có thể mở ra, gập lại dễ dàng. Mỗi loại gọng lại có một ưu điểm riêng :

+ Gọng kim loại được làm bằng một loại sắt , người đeo cảm thấy cứng cáp và chắc .

+ Gọng nhựa dẻo và bền có thể chịu được áp lức lớn mà không bị cong và biến dạng như gọng kim loại .

+ Có một loại gọng được làm bằng ti tan rất nhẹ có thể bẻ cong mà không gãy

- Dù là nhựa hay kim loại thì tất cả các loại gọng đều có rất nhiều màu sắc và kiểu dáng để tạo vẻ đẹp riêng cho kính .

- Chất liệu để làm mắt kính là nhựa hoặc thủy tinh trong suốt :

+ Mắt thủy tinh trong suốt nhưng dễ vỡ

+ Mắt nhựa tuy nhẹ nhưng dễ bị xước

- Chọn lựa kính thì phải phụ thuộc vào yêu cầu sự dụng và phụ thuộc vào khả năng tài chính của mình .

c) Công dụng các loại kính :

- Kính thuốc là kính dùng cho người có bệnh về mắt. Loại kính thuốc gồm kính cận, kính viễn, kính loạn thị… Muốn sử dụng, người có bệnh về mắt phải đi đo thị lực để kiểm tra, từ đó mới có thể chọn kính chính xác, không gây ra các tác dụng phụ như nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn… Không nên vì lí do thẩm mĩ mà ngại đeo kính thuốc khi bị bệnh. Nếu vậy sẽ làm độ cận hoặc độ viễn của mắt tăng rất nhanh.

- Kính râm, kính trắng không số dùng che nắng, che bụi che gió khi đi đường, bảo vệ mắt khi đọc sách hay làm việc lâu bên máy tính. Kính bảo vệ mắt của thợ lặn ,bơi,thợ rèn ,thợ hàn.

- Kính đeo mắt ngoài tác dụng giúp cho chúng ta nhìn nhận sự vật chính xác, tăng cường hiệu quả học tập và lao động thì còn là là vật trang điểm , tạo dáng cho mắt và khuôn mặt, làm tăng thêm vẻ duyên dáng, thanh lịch cho mỗi người. Đó là kính thời trang.

d)Bảo quản: Dùng xong nên lau sạch tròng kính bằng khăn lau mềm, mịn.Cất kính vào hộp để ở nơi cố định dễ tìm như trong ngăn tủ, ngăn bàn, mặt bàn… tránh các vật nặng đè vỡ hoặc làm trầy xước mặt kính. Thường xuyên rửa kính bằng nước, lau sạch tròng kính bằng khăn chuyên dùng. Để mặt kính không biến dạng, khi đeo và tháo kính nên dùng hai tay cầm hai gọng kính. Đối với gọng kính kim loại, nên thường xuyên kiểm tra, vặn chặt các ốc vít để giữ chặt tròng kính. Phải dùng kính đúng độ thì thị lực đỡ suy giảm.

3. Kết bài :

Con người có năm giác quan thì thị giác là giác quan hoàn hảo nhất và quan trọng nhất. Vì vậy, việc giữ gìn để có đôi mắt trong sáng và tinh tường đồng nghĩa với bảo vệ cuộc sống của chính mình.Xã hội ngày càng phát triển , có xu thế thời trang càng phát triển thì kính mắt càng là một vật dụng quan trọng đối với mỗi chúng ta .
 Đề 4 (Đề 3 trang 145)sgk Giới thiệu đôi dép lốp trong kháng chiến

a.MB

Đôi dép cao su là một vật dụng độc đáo đầy sáng tạo,gắn liền với bộ đội ta trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân P và đế quốc Mĩ

b.TB

*Nguồn gốc



Dép lốp hay còn gọi là dép cao su bắt đầu xuất hiện từ thời kì kháng chiến chống Pháp.Lúc đó cuộc sống sinh hoạt của bộ đội và nhân dân ta rất thiếu thốn nên nhân dân ta đã tận dụng những lốp xe ô tô cũ của địch để làm nên đôi dép cao su.

*Cấu tạo :

-Đế dép được cắt từ vỏ lốp ô tô theo hình bàn chân,dưới có xẻ những rãnh hình thoi để đi cho đỡ trơn. Trên đế làm 8 khe nhỏ để luồn quai dép.

-dép có hai quai trước bắt chéo nhau,hai quai sau song song ,được làm từ săm xe ô tô cũ,bề ngang mỗi quai khoảng 1,5 cm,xỏ qua lỗ dưới đế.

* công dụng ,bảo quản

-đơn giản,dễ làm,tiện sử dụng trời nắng cũng như trời mưa. Có quai trước và quai sau ôm chặt lấy bàn chân và gót chân nên đi xa không bị mỏi

-Đế không trơn, ít mòn,bẩn bùn đất có thể rửa sạch dễ dàng

-Quai đứt có thể thay,quai tụt có thể rút lại

-Trong 2 cuộc k/c đôi dép cao su đã cùng các anh bộ đội hành quân đánh giặc, tạo nên nhiều chiến công thần kì.

*Ý nghĩa: dép không chỉ là vật bảo vệ chân khỏi sành gai ,sỏi đá mà nó đã trở thành biểu tượng của những năm thangsk/c vất vả mà tươi đẹp làm neenlichj sử hào hùng của dân tộc.

c. KB

Dép lốp mãi là hình ảnh ,là nhân chứng cho dân tộc VN anh dũng ,kiên cường đầy sáng tạo .


Dạng 2:TM một sản phẩm mang bản sắc dân tộc: áo dài, nón lá

a.MB: Dùng phương pháp giới thiệu , nêu định nghĩa.

b.TB:

-Nguồn gốc

-Cấu tạo ,các bộ phận,chất liệu

-Tác dụng, cách sử dụng, giá trị văn hoá

-Bảo quản

c.KB:Lời NX về sản phẩm trong đời sống hiện nay.

Đề 5 Giới thiệu về chiếc nón lá VN

1. Mở bài: Dùng phương pháp giới thiệu , nêu định nghĩa.

Trong đời sống của người VN tự bao đời,chiếc nón lá đã là người bạn thuỷ chung gần gũi ,gắn liền với sinh hoạy hàng ngày. Chiếc nón che nắng che mưa cho người nông dân lúc vất vả cầy cấy trên đồng hay khi đi dưới trời nắng gắt.



2. Thân bài: Kết hợp phân tích, so sánh, nêu ví dụ ... để thuyết minh cho sinh động.

a.Nguồn gốc chiếc nón

-Loại nón đặc trưng của người dân Bắc kì xưa là nón thúng.

-Thời đại đổi thay ,nón lá cũng phải thay đổi để hợp với thời đại ,nón chóp nhọn ra đời .ở làng Chuông nón chóp nhọn có khung bằng 16 vành tre chuốt nhỏ ,mỏng ,dễ uốn .đây là kết quả của bao sự nghiên cứu ,bàn luận lựa chọ để rồi trở thành một quy tắc bất di bất dịch .

b. Đặc điểm cấu tạo của chiếc nón lá

- Dáng nón: hình chóp, sườn phẳng

- Nguyên liệu và sự chuẩn bị: Để làm được một chiếc nón đẹp ,phải tỉ mỉ từ khâu chọn lá ,sấy lá,phơi sương ,là lá ,chọn chỉ cước nhỏ, khuôn ,độ tinh xảo trong từng đường kim mũi chỉ

- Cách làm: Đặt các vòng tròn theo kích cỡ vào khuôn nón, trải lá...

Nón bài thơ rất mỏng bởi nó chỉ có hai lớp lá ,lớp trong gồm 20 lá ,lớp ngòi gồm 30 lá và lớp bài thơ,tranh ,được nằm ở giữa .Nón được chằm bằng sợi ni lông dẻo dai ,săn chắc và có màu trắng trong .

-Một bộ phận không thể thiếu ,giữ cho nón chắc trên đầu người đội là quai nón,quai nón được buộc vào nón nhờ hai nhôi nón.



Каталог: wp-content -> uploads -> sites -> 446
sites -> LỊch công tác tuầN 05-tháng 9 (Từ ngày 28/9 đến ngày 2/10/2015)
sites -> KẾt quả nghiên cứu tính chất cơ, VẬt lý VÀ giải phẫu của một số loài gỗ thông dụng ở việt nam làm cơ SỞ cho chế biếN, BẢo quản và SỬ DỤNG
sites -> Dear Parents
sites -> “Thực hiện Hiến pháp và pháp luật góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”
sites -> Ngày 16 tháng 11 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 73/2010/QĐ-ttg ban hành Quy chế đầu tư xây dựng công trình lâm sinh
sites -> Bài Trò chơi cùng nhau qua cầu
sites -> TS. Hoàng Sỹ Kim Ban biên tập ts. Nguyễn Ngọc Hiếu ts. Nguyễn Việt Hùng Ths. Nguyễn Thúy Anh Ths. Trần Thị Thoa
sites -> BỘ TÀi chính số: 54/2014/tt-btc cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
446 -> Period 1-2-3 the english tenses

tải về 0.5 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương