ĐỀ CƯƠng ôn tập ngữ VĂN 8 hki a – phần văn họC : I. Truyện kí Việt Nam : 4 văn bản



tải về 0.5 Mb.
trang4/6
Chuyển đổi dữ liệu06.01.2018
Kích0.5 Mb.
#35734
1   2   3   4   5   6

d.Tác dụng, giá trị:

Nón lá với cuộc sống của người Việt Nam:

-Nón lá vừa che nắng vừa che mưa là người bạn không thể thiếu của những người phụ nữ ,đặc biệt là người bạn thuỷ chung của ngừời nông dân chân lấm tay bùn trên ruộng cạn ,dưới đồng sâu... trong chiến đấu: đội quân nón lá ...

-Với các cô thôn nữ nón lá không đơn thuần chỉ là vật che nắng che mưa mà còn là món đồ trang sức làm tôn thêm vẻ duyên dáng ,dịu dàng vốn có của người con gái xứ Việt .Món đồ trang sức này không cầu kì đắt tiền mà ngược lại nó rất giản dị mộc mạc như chính con người Việt.

-Nón còn đi vào đời sống văn hoá nghệ thuật ,trong nghệ thuật múa chiếc nón tạo nên một điểm nhấn rất ấn tượng .Nón quai thao cùng các cô gái Kinh Bắc góp vui trong các lễ hội :hội Lim ,hội Chùa Dâu.

-Trong đám cưới của người Việt,mẹ chồng đội nón cho nàng dâuđã trở thành phong tục .

- Cùng với áo dài trở thành biểu tượng dân tộc.

- Ngày nay có rất nhiều kiểu mũ được biến tấu để phù hợp thời trang nhưng chiếc nón vẫn có vẻ đẹp riêng đầy hấp dẫn

d)Bảo quản: Dùng xong nên treo, phơi ,giặt quai.

3. Kết bài: Công dụng và sự gắn bó của các đồ vật với con người trong hiện tại và tương lai.

-Ngày nay ở các đô thị ,không thấy học sinh đội nón đến trường mà chỉ thấy những chiếc mũ đủ màu sắc .Nhưng ở trên những đường làng ,trong các chợ quê, chiếc nón trắng vẫn nhiều và thấy ưa nhìn dễ mến .Các bà, các mẹ, các cô thôn nữ ...làm sao rời được chiếc nón quê hương


Đề 6 Giới thiệu về chiếc áo dài VN

1.MB

Người VN luôn được coi là có cách ăn mặc kín đáo nhất .Ngưới con gái VN đã duyên dáng lại càng trở nên duyên dáng, thướt tha hơn trong chiếc áo dài dân tộc. Từ lâu chiếc áo dài đã đi vào truyền thống của dân tộc, nó đã trải qua biết bao sự thay đổi. Nhiều tên gọi, nhiều kiểu dáng, để rồi cuối cùng nó được mang dáng vẻ như bây giờ .



2.TB

a.nguồn gốc

Đối với phụ nữ việt nam trước đây trang phục dân tộc là chiếc áo tứ thân màu nâu non ,váy đen yếm trắng ,đầu chít khăn mỏ quạ ,thêm vào đó là chiếc thắt lưng thiên lý hay màu đào .Bộ lễ phục là những tấm áo mớ ba,bên trong là chiếc yếm đào đỏ thắm ,đầu đội nón quai thao trông rất duyên dáng ,kín đáo .

-Trải qua năm tháng chiếc áo dài dược dần dần thay đổi và hoàn thiện hơn .Đầu thế kỉ 20,phụ nữ VN chỉ mặc một chiếc áo dài ,bên trong là chiếc áo cộc và chiếc quần thy thế dần chiếc váy .Tuỳ theo lứa tuổi chiều dài buông xuống lúc ngắn lúc dài ,lúc gấu to lúc gấu nhỏ .Cho đến nay chiếc áo dài truyền thống tương đối đã ổn định .

b.Cấu tạo ,chất liệu may áo

+Được may bằng chất liệu vải mỏng,vải nhung…

+Thân áo: gồm 2 mảnh bó sát eo, hai thân thả bay xuống tận gót tạo nên sự mền mại, uyển chuyển.in ,thêu hoa…

+tay:ngắn ,dài, xoè,voan, thêu hoa…

+cổ:3 cm,4cm,hình trái tim ,tròn, thuyền…

+Chiếc quần may theo kiểu quần ta ống rộng may bằng nhiều thứ vải khác nhau, nâng đỡ tà áo làm tăng thêm sự thướt tha của bộ trang phục.

+đi kèm với oá dài là nón và guốc cao.

c.Môi trường sử dụng và đặc điểm của chiếc áo dài

+Chiếc áo dài được mặc trong dịp lễ tết, lễ hội, cưới hỏi...

+Chiếc áo dài thể hiện bản sắc dân tộc, mang phong cách và tâm hồn của người Việt, và trở thành trang phục công sở ở nhiều nơi.

+Là trang phục bắt buộc trong thi hoa hậu VN



d.Giá trị văn hoá

Khi mặc chiếc áo dài người phụ nữ không hề cảm thấy lạc hậu trước bạn bề quốc tế mà ngược lại luôn tự hào vì mình đã giữ gìn truyền thống của dân tộc ,nó được người VN tự hào giới thiệu với bạn bè năm châu ,chiếc áo dài đã dược UNESCO công nhận là di sản văn hoá phi vật thể của thế giới.

e.Bảo quản: giặt là, phơi , treo.

3.KB


Giờ đây ,váy đầm các lọai phát triển rầm rộ nhưng xét ra tấm áo dài vẫn là nét đẹp VN.Mong sao chiếc áo dài được có mặt khắp nơi ,làm cuộc sống thêm tươi vui .
Dạng 3. Bài văn thuyết minh một thể loại văn học : thơ lục bát, thơ TNBC, truyện ngắn,…

Đề 7: Thuyết minh đặc điểm thể thơ lục bát

1. Mở bài : Giới thiệu khái quát về thể thơ lục bát. ( 0,5 điểm) Thơ lục bát (sáu tám) là một thể thơ cổ điển thuần túy Việt Nam. Có thể nói rằng không người Việt Nam nào mà lại không biết đến thơ lục bát, một thể thơ thuần túy dân tộc, xuất hiện đã hàng ngàn năm nay.

2. Thân bài : Cần đảm bảo những ý cơ bản sau :

a. Nguồn gốc : (0,5 điểm) Thể thơ lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc, do chính cha ông chúng ta sáng tác. Trước kia, hầu hết các bài ca dao đều được sáng tác bằng thể thơ này.Sau này, lục bát được hoàn thiện dần và đỉnh cao là “Truyện Kiều” của Nguyễn Du với 3254 câu lục bát.

b. Đặc điểm :

* Nhận diện câu chữ : (0,5 điểm) Gọi là lục bát căn cứ vào số tiếng trong mỗi câu. Thơ lục bát tồn tại thành từng cặp : câu trên 6 tiếng được gọi là câu lục, câu dưới 8 tiếng được gọi là câu bát. Thơ LB không hạn định về số câu trong một bài . Như thế, một bài lục bát có thể rất dài nhưng cũng có khi chỉ là một cặp câu LB.

* Cách gieo vần: ( 0,5 điểm)

- Tiếng thứ 6 câu lục vần với tiềng thứ 6 câu bát, tiếng thứ 8 câu bát lại vần với tiếng thứ 6 câu lục tiếp theo. Cứ thế luân phiên nhau cho đến hết bài thơ.

* Luật B-T : ( 0,75 điểm)

- Các tiếng 1,3,5,7 không bắt buộc phải theo luật B-T

- Các tiếng 2,6,8 trong dòng thơ thường là thanh B, còn tiếng thứ 4 là thanh T.

- Luật trầm – bổng : Trong câu bát, nếu tiếng thứ sáu là bổng ( thanh ngang) thì tiếng thứ 8 là trầm (thanh huyền) và ngược lại.



*Đối : ( 0,25 điểm) Đối trong thơ lục bát là tiểu đối ( đối trong một dòng thơ)

* Nhịp điệu : ( 0,25 điểm) Thơ LB chủ yếu ngắt nhịp chẵn : 4/4, 2/2/2, 2/4, 4/2…Tuy nhiên cách ngắt nhịp này cũng rất linh hoạt, có khi ngắt nhịp lẻ 3/3.

* Lục bát biến thể : ( 0,5 điểm)

- Số chữ trong một câu tăng lên hoặc giảm đi ( thường là tăng lên).

- Tiếng cuối là thanh T.

- Xê dịch trong cách hiệp vần tạo nên sự thay đổi luật B-T : Tiếng thứ 4 là thanh B

c. Ưu điểm : ( 0,5 điểm)

- Âm hưởng của lục bát khi thì thiết tha sâu lắng, khi thì dữ dội, dồn dập. Vì thế , thể thơ này có thể diễn tả được mọi cung bậc tình cảm của con người.

- Dễ nhớ, dễ thuộc, dễ đi vào lòng người do đó cũng dễ sáng tác hơn các thể thơ khác.

KB : Thơ lục bát đã trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu của người dân Việt Nam. Cái hay, cái đẹp của nó là kết tinh tinh hoa ngôn ngữ tiếng Việt. Với những ưu điểm trong cách gieo vần, phối thanh, ngắt nhịp… biến hóa linh hoạt, uyển chuyển, thơ lục bát dễ nhớ, dễ đi sâu vào tâm hồn. Điều quan trọng là thơ lục bát đủ khả năng diễn tả đời sống tình cảm phong phú, đa dạng của người Việt. Cho đến nay, giữa rất nhiều thể thơ khác nhau, thì thơ lục bát vẫn có vị trí xứng đáng và vẫn được đông đảo bạn đọc yêu mến.


Đề 8 :Thuyết minh đặc điểm chính của truyện ngắn trên cơ sở các truyện ngắn đã học :Tôi đi học ,Lão Hạc ,Chiếc lá cuối cùng .

1.MB

Truyện ngắn là một thể loại văn học thuộc loại hình tự sự,tức là dùng lời kể để tái hiện lại những việc làm ,những biến cố …nhằm dựng lại một dòng đời như đang diễn ra một cách khách quan ,qua đó bày tỏ cách hiểu và thái độ nhất định của người viết.

2.TB

a.Về dung lượng

Truyện ngắn khác truyện vừa và truyện dài(tiểu thuyết)ở số lượng trang viết ít hơn (thường khoảng trên dưới chục trang.Truyện cực ngắn có khi chỉ vài trăm chữ). Ví dụ (VD): TN Lão Hạc của Nam Cao chỉ 9 trang sách.Truyện ngắn văn phong ngắn gọn ,cốt truyện ngắn gọn nhưng không sơ sài mà có sức chứa lớn .Câu chuyện trong truyện ngắn đươc miêu tả chỉ ở một thời gian ,không gian nhất định.

b. Dùng lời kể và lời miêu tả để thông báo thời gian và gợi ra đặc điểm tính cách của nhân vật ,phân tích tâm lí nhân vật ;nêu sự kiện ,tình huống nhằm làm hiện lên bức tranh về con người và cuộc sống .Tác giả nói với người đọc bằng cách kể ra những suy nghĩ hành động ,lời nói cụ thể của các nhân vật hoặc miêu tả diễn biến của các sự kiện có liên quan . VD…

c. Về cốt truyện: Truyện ngắn phải có cốt truyện ,nghĩa là có các sự kiên ,biến cố.nảy sinh nối tiếp nhau dẫn đến đỉnh diểm mâu thuẫn ,buộc phải giải quyết mâu thuẫn .Giải quyết vấn đề xong thì truyện kết thúc.Các sự kiện càng gay cấn, nổi bật càng tạo kịch tính, sức hấp dẫn cho truyện (CLCC -Ô Hen ri) .

d.Truyện ngắn phải có nhân vật :So với truyện dài ,số lượng nhân vật của truyện ngắn rất ít .Tính cách ,số phận của nhân vật được thể hiện một phần hoặc toàn bộ cuộc đời thông qua hình dáng ,suy nghĩ ,lời nói và hành động của nhân vật trong những tình huống khác nhau.Nhân vật trong truyện ngắn thường để lại ấn tượng sâu sắc .VD nhân vật lão Hạc đã để lại trong tâm trí người đọc những ấn tượng khó phai.

g. Về ngôn ngữ:
- Ngôn ngữ TN rất đa dạng phong phú .Có ngôn ngữ của người kể chuyện ,ngôn ngữ của nhân vật ,ngôn ngữ đối thoại ,ngôn ngữ độc thoại nội tâm…Trong truyện ngăn Lão Hạc có ngôn ngữ của người kể chuyện là ông giáo , ngôn ngữ của nhân vật Lão Hạc ,đối thoại của ông giáo và lão Hạc

     3.KB

-Nhờ những đặc điểm trên,truyện ngắn có khả năng rất lớn trong việc phản ánh hiện thực cuộc sống.

-Bên cạnh tính chất hiện thực ,truyện ngắn còn có tính chất trữ tình

-Nhiều truyện ngắn xuất sắc có sức sống và giá trị lâu dài ,tôn vinh tên tuổi tác giả .

-Như vậy truyện ngắn là hình thức tự sự cỡ nhỏ, nội dung thể loại truyên ngắn bao gồm hầu hết các phương diện của đời sống: đời tư, thế sự, … nhưng cái độc đáo của nó là ngắn. Truyện ngắn được viết ra để tiếp thu liền một mạch, đọc một hơi không nghỉ. Do đó TN được nhiều người ưa thích.



Dạng 4a. TM danh nhân (NC,NH) 

Dàn bài khái quát

* Mở bài: Giới thiệu nét khái quát về đối tượng thuyết minh.

* Thân bài:

( Tác giả, anh hùng):

+ Giới thiệu năm sinh, năm mất, quê quán, truyền thống gia đình.

+ Giới thiệu tài năng, sự cống hiến,sự nghiệp của người đó trên lĩnh vực nào ?

* Kết luận:

Sự đánh giá về người đó, tình cảm với người đó( biểu cảm).

Đề 9: TM nhà văn Nam Cao

Nam Caonhà văn Việt Nam ,người đại diện tiêu biểu của trào lưu văn học hiện thực phê phán trong thời kì phát triển cuối cùng 1940-1945 ,một trong những cây bút tiêu biểu của văn xuôi Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp.

Nam Cao sinh năm 1917 mất năm 1951,tên khai sinh là Trần Hữu Tri,quê ở làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân(nay là xã Hoà Hậu ,huyện Lí Nhân tỉnh Hà Nam .Ông là một nhà văn hiện thực xuất sắc với những truyện ngắn truyện dài chân thực viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trs thức nghèo sống mòn mỏi bế tắc trong xã hội cũ .Sau Cách mạng ,NC chân thành tận tuỵ sáng tác phục vụ kháng chiến.Ông đã hi công tác sinh trên đường công tác ở vùng sau lưng địch, để lại một tấm gương cao đẹp của một nhà văn -chiến sĩ .Nam Cao được Nhà nước truy tặng Giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm 1996.Tác phẩm chính:các truyện ngắn Chí Phèo,Giăng sáng,Đời thừa, Lão Hạc ,Một đám cưới,…tiểu thuyết Sống mòn,tập nhật kí Ở rừng,kí sự Chuyện biên giới …

Có thể nói ,về nhiều mặt ,tác phẩm của Nam Cao đánh dấu một bước phát triển mới của văn xuôi quốc ngữ Việt Nam,mới hình thành hơn nửa thế kỉ nhưng đanghiện đại hoá với một tốc độ thật nhanh chóng.



Dạng 4b : Thuyết minh về tác giả, tác phẩm :

Dàn bài khái quát TM tác phẩm.
* Mở bài: Tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm.

* Thân bài: - Tóm tắt: nội dung tác phẩm ( trữ tình). tác phẩm ( văn xuôi

- Trình bày đặc điểm của tác phẩm :

+ Nội dung Cần có dẫn chứng.



+ Hình thức nghệ thuật

* Kết luận : Tác dụng của tác phẩm với cuộc sống.

Dàn bài khái quát TM về tác giả và giá trị của tác phẩm

* Dàn bài:

a, Mở bài: giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm đó.

b, Thân bài

* thuyết minh về cuộc đời và sự nghiệp văn học của tác giả đó (dựa vào chú thích ở cuối mỗi bài văn)

- Tên quê, năm sinh, năm mất

- Cuộc đời?

- Sự nghiệp? Các tác phẩm chính

* Thuyết minh về giá trị của tác phẩm đó (dựa vào ghi nhớ về tác phẩm trong SGK để nêu nên một số ý chính về ND và NT)

c, Kết bài: cảm nghĩ về tác giả tác phẩm

Đề 10 Thuyết minh nhà văn NC và tác phẩm LH

1.MB:

-Văn học VN giai đoạn 1930-1945 p/a hiện thưc cuộc sốngkhổ cực nhiều bề của nhân dân ta dưới ách áp bức của TDPK

-NC –một cây bút hiện thực xuất sắc- với tác phẩm Lão Hạc đã đề cập cuộc sống nghèo khổ và vẻ đẹp nhân cách con người trong những tình huống đặc biệt.

2.TB:

a. Tác giả(như SGK)

+ Giới thiệu năm sinh, năm mất, quê quán, truyền thống gia đình.

+ Giới thiệu tài năng, sự cống hiến,sự nghiệp của người đó trên lĩnh vực nào ?

+Các tác phẩm chính

b. Tác phẩm :

- Tóm tắt nội dung tác phẩm : Lão Hạc có một con trai, một mảnh vườn và một con chó. Con trai lão đi phu đồn điền cao su, lão chỉ còn lại cậu Vàng. Vì muốn giữ lại mảnh vườn cho con, lão đành phải bán con chó, mặc dù hết sức buồn bã và đau xót. Lão mang tất cả tiền dành dụm được gửi ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vườn. Cuộc sống mỗi ngày một khó khăn, lão kiếm được gì ăn nấy và từ chối những gì ông giáo giúp. Một hôm lão xin Binh Tư ít bả chó, nói là để giết con chó hay đến vườn, làm thịt và rủ Binh Tư cùng uống rượu. Ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy. Nhưng bỗng nhiên lão Hạc chết - cái chết thật dữ dội. Cả làng không hiểu vì sao lão chết, chỉ có Binh Tư và ông giáo hiểu.
- Trình bày đặc điểm của tác phẩm :
+ Nội dung : Truyện ngắn LH đã thể hiện một cách chân thực ,cảm động số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý ,tiềm tàng của họ .Đồng thời truyện cò cho thấy tấm lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân và tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn NC,đặc biệt trong việc miêu tả tâm lí nhân vật và cách kể chuyện .

+ Hình thức nghệ thuật : Truyện ngắn LH hấp dẫn do cách dẫn dắt truyện tự nhiên,linh hoạt ,do hình tượng nhân vật LH được khắc hoạ sắc sảo,nổi bật ,vẻ đẹp tâm hồn của lão càng về sau càng toả sáng bất ngờ ,và còn bằng những ý nghĩ sâu sắc mang tính triết lí trữ tình của nhân vật "tôi".



3.KBài

NC cùng với các sáng tác của ông ,đặc biệt là truyện ngắn Lão Hạc đã để lại trong tâm trí người đọc những ấn tượng khó phai .Đó chính là giá trị của tác phẩm ,là tài năng của nhà văn.



Dạng 4c.TM về một tập sách

Dàn bài khái quát :

* Mở bài: Giới thiệu nét khái quát về đối tượng thuyết minh.

* Thân bài:

Tập sách : + Hình thức : (bìa, bao nhiêu trang, in trên giấy gì ? màu gì?)

+ Cấu trúc ( gồm bao nhiêu bài, bao nhiêu phần)

+ Nội dung :cụ thể

* Kết luận:

- Tập sách: Nêu giá trị với cuộc sống, tình cảm với đối tượng ( biểu cảm).

Đề 11 Giới thiệu SGK NV8

Mở bài:

- Giới thiệu và nêu giá trị của sách nói chung với cuộc sống con người.

- Giới thiệu về SGK và tình cảm của em với cuốn SGK Ngữ văn 8, tập một.

Thân bài:

- Giới thiệu xuất sứ của sách:

+ SGK Ngữ văn 8, tập một được ra đời từ Nhà xuất bản giáo dục Việt nam.

+ các tác giả cuốn sách là những giáo sư, nhà nghiên cứu đầu ngành về văn chương Việt Nam.

- Thuyết minh, giới thiệu về hình thức bề ngoài của sách:

+ Cuốn sách có hình thức đơn giản, hài hoà khổ 17x24 rất phù hợp và thuận tiện cho HS sử dụng.

+ Bìa một cuộn sách có tông màu nổi bật là màu lòng tôm đậm pha hồng rất bắt mắt. Trên cùng là dòng chữ " Bộ Giáo dục và Đào tạo" được in trang trọng. Dưới đó là tên cuốn sách được viết theo kiểu chữ hoa mềm mại: "Ngữ văn" màu xanh da trời. Số 8 màu trắng nhã nhặn nhưng cũng rất dễ nhìn, dễ nhận ra. Nổi bật trên bìa sách là một khóm hoa màu vàng nhạt xinh xắn.

+ Bìa bốn của cuốn sách có biểu tượng vương miện kim cương chất lượng quốc tế quen thuộc của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Danh sách bộ SGK lớp 8 cũng được in rõ ràng, đầy đủ. Cuối trang là mã vạch và giá tiền.

- Giới thiệu bao quát bố cục của sách:

+ SGK Ngữ văn 8, tập một có 17 bài, tương ứng với 17 tuần.

+ mỗi bài lại gồm 4 bài nhỏ trong đó thường là 2 văn bản, 1 bài tiếng Việt và 1 bài tập làm văn.

+ Quyển sách là sự phát triển kế tiếp SGK lớp 6, lớp 7.

- Giới thiệu nội dung, giá trị của cuốn sách:

+ Ở phần văn học, HS sẽ được làm quen, tiếp xúc, tìm hiểu các tác phẩm văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XIX đến 1945. Đồng thời, sách còn giới thiệu phần văn học nước ngoài với những tác phẩm đặc sắc của Mỹ, tây Ban Nha, Đan Mạch, Liên bang Nga.

+ Phần Tiếng Việt gồm cả từ ngữ và ngữ pháp được sách cung cấp rất dễ hiểu, khoa học, ngắn gọn, vừa cung cấp trí thức, vừa giúp học sinh luyện tập.

+ Ở phần tập làm văn, ngoài việc tiếp tục làm văn tự sự. HS còn được học thêm một thể loại rất mới là văn thuyết minh.

- Nêu cách sử dụng, bảo quản sách:

+ Để cuốn sách có giá trị sử dụng lâu bền, chúng ta cần giữ gìn cẩn thận, không quăng quật, không vo tròn, không gập đôi vuốn sách.

+ hơn thế nữa, chúng ta nên mặc thêm cho cuốn sách một chiếc áo ni lông vừa bền, vừa đẹp để sách sạch hơn, an toàn hơn.

Kết bài:

Khẳng định giá trị, ý nghĩa lớn lao của quyển sách đối với học trò.



Dạng 5 .TM động vật :chó ,mèo, gà, lợn

Dàn bái khái quát :

a.MB: Dùng phương pháp giới thiệu , nêu định nghĩa:Giới thiệu chung về con vật

b.TB:

-Hình dáng chung của con vật:gia súc,gia cầm ,vật nuôi cảnh…

-Các giống, nguồn gốc

-Cách nuôi, phòng dịch

-Giá trị kinh tế, giá trị văn hoá

- Ý nghĩa của nó trong gia đình.

c.KB:Lời NX về con vật trong đời sống hiện nay. Cảm nghĩ của em về nó

Đề 12 : Thuyết minh về loài vật em yêu thích – loài chó :

Dàn ý :

Mở bài : Chó là một loài động vật rất có ích cho con người. Nó trung thành, dễ gần và là bạn của con người. Cũng có thể vì thế mà người ta gọi nó là “linh cẩu”.
Thân bài :
• Nguồn gốc :
- chó là giống vật nuôi đầu tiên được con người thuần hóa cách đây hàng nghìn năm.

Miêu tả :

Chó có rất nhiều loại và từ đó người ta đặt tên cho chúng. Cho là một trong số những loài động vật được thuần dưỡng sớm nhất. Trung bình chó có trọng lượng là từ một đến tám mươi ki-lô-gam. Chó là loài động vật có bốn chân, mỗi bàn chân đều có móng vuốt sắc nhưng khi đi thì cụp vào. Chó có bộ não rất phát triển, xương quai hàm cứng. Đặc biệt, tai và mắt chó rất thính và tinh vào ban đêm.

- Tai chó cực thính , chúng có thể nhận ra được 35 nghìn âm rung trong một giây. Khứu giác ( mũi ) chó rất tuyệt vời ,có khả năng đánh hơi rất tài.


Chó có thể phân biệt mùi vị của từng người, thậm chí những chú chó săn có thể tìm ra những con thú trốn trong bụi cây . Vào mùa đông lạnh thỉnh thoảng chó hay lấy đuôi che cái mũi ướt , đấy là cách chúng giữ ấm cho mình. Mắt chó có 3 mí , 1 mí trên , 1 mĩ dưới và một mí thứ 3 nằm ở giữa hơi sâu vào phía trong, bảo vệ mắt khỏi bụi bẩn. So với mũi thì tai và mắt chó không tốt bằng
- Chó có 2 lớp lông , lớp ngoài mượt mà mọi người dễ thấy còn lớp nhỏ ở trong giúp chúng giữ ấm và khô ráo trong những ngày khô rét . Nó còn có nhiệm vụ hạ nhiệt trong những ngày oi bức.
- Đuôi chó là bộ phận thể hiện tình cảm. khi chó vẫy đuôi là biểu hiện tình cảm - Chó có bộ tiêu hóa rất tốt, hàm răng rất cứng nên thích gặm xương.

-Chó có đặc tính là chạy rất nhanh bằng bốn chân, tốc độ lao về phía trước khoảng từ bảy mươi đến tám mươi km một giờ.

Các giống chó :

-Chó ta: chó của người dân VN xưa nay lông vàng, đen, vện, nuôi để giữ nhà và ăn thịt thường nặng từ mười lăm đến hai mươi ki-lô-gam, có tuổi thọ trung bình từ mười sáu đến mười tám năm.Loại này thường trung thành ,phàm ăn,thích nghi tốt.


- Chó Phốc : là loại chó nhỏ, gọn và cơ bắp, có bộ lông bóng mượt và một cơ thể cân đối , là giống chó đặc biệt ương ngạnh và bướng bỉnh. Sống lâu Khoảng 15 năm và có thể hơn nữa.

- Chó Chihuahua : trọng lượng chỉ từ 3kg .Nhanh nhẹn, thông minh và không gây nguy hiểm,tấn công người, thân thiện với trẻ con. -Có hai loại Chihuahua : lông ngắn và lông dài. mắt hơi lồi, to , sáng trong, nhanh nhẹn trông thật ngộ nghĩnh với đôi tai luôn "vểnh" và hướng theo tiếng động. Màu lông: khá phong phú với trắng vàng,nâu,đen ,…


- Chó Béc-giê Đức : là loại chó dũng cảm, thông minh, thích nghi cao, tính cảnh giác cao đó là những đức tính cần thiết nhất mà chó phải có .
Vì những đức tính trên nên chó rất thích hợp với việc bảo về kho tàng, làm nghiệp vụ cho quân đôi, công an.
Nhờ mũi thính nó cũng được làm chó săn , phát hiện chất nổ và ma túy cho các lực luợng chuyên nghiệp .
• Lợi ích :
- Chó là loài gần gũi với con người là loài rất thông minh , chân thành , sống có tình nghĩa , trung thành với chủ . Giúp con người nhiều việc như : trông nhà , săn bắt , cứu hộ, kéo xe , trinh thám ,…
- Chó thuần dưỡng có nhiệm vụ trông, giữ nhà và thường nặng từ mười lăm đến hai mươi ki-lô-gam, có tuổi thọ trung bình từ mười sáu đến mười tám năm. Loại chó bắt được tội phạm được gọi là chó nghiệp vụ, trinh thám, và thường rất to, cao, tai vểnh, hoạt động nhanh nhẹn, linh hoạt và thông minh. Chúng được nuôi rất công phu. Một số loại chó khác như chó săn thường rất khôn. Chó cứu hộ được dùng trong việc cứu nước ở các bến cảng, sân bay,… nơi xảy ra sự cố.

- Chó là đề tài của phim ảnh : ( kể tên một số bộ phim ) “ Sói hoang “ , “ Một trăm lẻ một chú chó đốm ”


- Thịt chó : có tính ấm , nhiều đạm, là đặc sản của một số nước ở châu Á , có tên gọi : cầy tơ.
Chăm sóc:

Lông chó dễ bám bụi . chứa nhiều vi khuẩn , phải tắm rửa sạch sẽ cho chó . Nhưng không hẳn là chỉ có ích, nó còn rất dễ bị bệnh, đó là bệnh “dại”. Thường là thời gian đầu chó rất bình thường, ít người phát hiện ra để đề phòng. Khi bị chó dại cắn, lúc bấy giờ mới thấy rõ việc nguy hiểm đến tính mạng con người. Vì vậy cần phải tiêm phòng cho chó thường xuyên theo định kì để tránh bị mắc bệnh.


Kết bài

Chó là loài động vật rất có ích trong mọi lĩnh vực. Chó còn là bạn của con người bởi sự thông minh, lanh lợi, trung thành và nhiều tác dụng của nó. Chó được coi là loài động vật rất quan trọng và giúp việc đắc lực cho con người.



Đề 13 : TM về con trâu
Nhắc đến con trâu chúng ta nghĩ ngay đến con vật to khỏe nhưng hiền lành chăm chỉ. Trên những cánh đồng chúng ta bắt gặp hình ảnh con trâu cần mẫn kéo cày. Có thể nói con trâu gắn bó thân thiết với người nông dân VN: con trâu – là đv nhai lai thuộc họ bò, phân bộ nhai lại, nhóm sừng rỗng, bộ guốc chẵn, lớp thú có vú- loài động vật này chủ yếu vào việc cày kéo.

Trâu VN có nguồn gốc từ trâu rừng thuần chủng, thuộc nhóm trâu đầm lầy. Lông màu xám hoặc xám đen, thân hình vạm vỡ, thấp ngắn bụng to, mông đốc, bầu vú nhơ, sừng có hình lưỡi liềm. Ngày xưa, người ta phân biệt trâu lành hay trâu dữ là một phần nhờ vào đôi sừng trêm chỏm đầu: sừng dài, uốn cong hình lưỡi liềm cùng cặp mắt to dữ thì phải coi chừng và có biện pháp thuần phục. Nếu trâu cái TB từ 350-400 kg có tầm vóc từ vừa đến to, linh hoạt và hiền lành thì trâu đực nặng từ 400-450kg có tầm vóc lớn, cân đối, dài đòn trước cao sau thấp, tính khí hăng hái nhưng hiền lành.


Không chỉ có thế con trâu còn có 1 vị trí to lớn trong đời sống tinh thần của con người VN . Hình ảnh con trâu đi trước cái cày đi sau đã trở thành hình ảnh gần gũi bao đời nay . Chính vì vậy nó là 1 phần ko thể thíu của người nông dân. Hình ảnh con trâu ung dung gặm cỏ non , xanh mát và trên trời là những cánh diều bay cao giữa không trung đã in sâu trong tâm trí người VN. Chăn trâu thả diều là 1 trong những trò chơi của trẻ em nông thôn , 1 thú vui đầy lý thú . Trên lưng trâu còn có bao nhiu là trò như đọc sách , thổi sáo ..Những đứa trẻ đó lớn dần lên , mỗi người mỗi khác nhưng sẽ ko bao giờ quên được những ngày thơ ấu:
Trâu ơi ta bảo trâu này
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta,
Cái cày nối nghiệp nông gia,
Ta đây trâu đấy ai mà quản công.

Ngoài ra trâu con gắn liền với những lễ hội truyền thống như chọi trâu đâm trâu . Lễ hội chọi trâu ở HP là nổi tiếng nhất .Hải Phòng là vùng đất có truyền thống văn hoá với nhiều di tích lịch sử và danh thắng mang đặc trưng của miền biển. Trong những di sản văn hoá ấy, nổi bật là lễ hội chọi trâu Đồ Sơn - một lễ hội mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc. Lễ hội nói chung là một sinh hoạt văn hoá, tôn giáo, nghệ thuật truyền thống phản ánh cuộc sống vật chất và tâm linh của một cộng đồng trong quá khứ. Lễ hội chọi trâu Đồ Sơn được khôi phục lại hơn 10 năm nay và được Nhà nước xác định là 1 trong 15 lễ hội quốc gia, bởi lễ hội này không chỉ có giá trị văn hoá, tín ngưỡng, độc đáo mà còn là điểm du lịch hấp dẫn với mọi người.
Con trâu cũng có mặt trong lễ hội đình đám Việt Nam như tục chọi trâu ở Đồ Sơn (Hải Phòng), tục đâm trâu ở Tây Nguyên, nhưng từ lâu lắm rồi người Đồ Sơn đã lưu truyền câu ca dao cổ:
"Dù ai buôn đâu, bán đâu
Mồng chín tháng tám chọi trâu thì về
Dù ai bận rộn trăm bề
Mồng chín tháng tám nhớ về chọi trâu"

Cũng có nhiều ý kiến về nguồn gốc ra đời của lễ hội chọi trâu đưa ra những căn cứ giải thích khác nhau, nhưng ở Đồ Sơn vẫn có câu thành ngữ "Trống mọi làng cùng đánh, thánh mọi làng cùng thờ" để lập luận Hội chọi trâu ra đời cùng với việc trở thành hoàng làng. Không những thế để nói lên sự sung túc, thành công của nhà nông có câu:
Ruộng sâu, trâu nái
Tìm hiểu nguồn gốc ấy để thấy rằng lễ hội chọi trâu có một ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống người Đồ Sơn từ xưa tới nay. Ngoài nhu cầu vui chơi, tìm hiểu, qua lễ hội người ta tưởng nhớ đến công ơn của các vị thần, duy trì kỷ cương làng xã, để cầu nguyện cho "nhân khang, vật thịnh".Chọi trâu không chỉ đơn thuần "hai con trâu chọi" mà nó đã trở thành tục lệ, tín ngưỡng độc đáo ở vùng biển Đồ Sơn. Người dân đặt vào lễ hội niềm tin và hy vọng bởi những cặp trâu chọi sẽ quyết định thắng thua, thành bại cho phe giáp ngày trước, phường xã ngày nay. Người Đồ Sơn gắn lễ hội chọi trâu với việc thờ cúng thành hoàng làng với mong muốn những chuyến đi biển thuận buồm xuôi gió, cho nên ngày Hội càng trở nên thiêng liêng, trang trọng. Vào Hội, mọi người được dịp hoà mình vào cộng đồng để tình cảm kết nối bền chặt, gắn bó hơn. Vì thế mà tinh thần đoàn kết, ý thực cộng đồng cũng được duy trì, khẳng định.
Con trâu được xem là một con vật linh thiêng bởi vì nó nằm trong mười hai con giáp mà người VN cũng như người phương Đông dùng để tính tuổi, tính năm. Ngoài ra, con trâu còn được đưa vào nhiều bức tranh của làng tranh Đông Hồ nổi tiếng như bức tranh “Trẻ em cưỡi trâu thổi sáo”. Và con trâu cũng đã được xem là biểu tượng của Seagames 22. ĐNA tổ chức tại VN. Biểu tượng Trâu Vàng mặc quần áo cầu thủ đón các vận động viên của các nước bạn vào ngày 25/12/2002 là sự tôn vinh con trâu VN người dân VN.
Con vật thiêng này cũng là con vật đã in đậm vào kí ức tuổi thơ khi nhớ về làng quê. Nhà thơ Giang Nam đã ghi nhận kí ức tuổi thơ khi nhớ về quê hương:
“Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường
Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ
Ai bảo chăn trâu là khổ
Tôi mơ màng như chim hót trên cao.”
Ngày nay, có rất nhiều máy móc hiện đại đã xuất hiện khắp nơi trên cánh đồng làng quê VN nhưng con trâu vẫn là con vật gắn bó thân thiết với người nông dân. Trâu luôn là con vật không thể thiếu ở làng quê VN-con vật linh thiêng trong sâu thẩm tâm hồn người dân VN. Con vật thiêng ấy sẽ mãi mãi in đậm trang kí ức của người dân V nhất là những người xa xứ.

Dạng 6. TM thực vật: hoa đào ,hoa sen,cây lúa,cây tre

Dàn bái khái quát :

a.MB: Dùng phương pháp giới thiệu , nêu định nghĩa.

b. TB

- Nguồn gốc:

  -Hình dáng chung



- Các giống

- Giá trị kinh tế, giá trị văn hoá

-Cách trồng ,chăm sóc

c.KB:Lời NX về loài cây trong đời sống hiện nay.
Каталог: wp-content -> uploads -> sites -> 446
sites -> LỊch công tác tuầN 05-tháng 9 (Từ ngày 28/9 đến ngày 2/10/2015)
sites -> KẾt quả nghiên cứu tính chất cơ, VẬt lý VÀ giải phẫu của một số loài gỗ thông dụng ở việt nam làm cơ SỞ cho chế biếN, BẢo quản và SỬ DỤNG
sites -> Dear Parents
sites -> “Thực hiện Hiến pháp và pháp luật góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”
sites -> Ngày 16 tháng 11 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 73/2010/QĐ-ttg ban hành Quy chế đầu tư xây dựng công trình lâm sinh
sites -> Bài Trò chơi cùng nhau qua cầu
sites -> TS. Hoàng Sỹ Kim Ban biên tập ts. Nguyễn Ngọc Hiếu ts. Nguyễn Việt Hùng Ths. Nguyễn Thúy Anh Ths. Trần Thị Thoa
sites -> BỘ TÀi chính số: 54/2014/tt-btc cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
446 -> Period 1-2-3 the english tenses

tải về 0.5 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương