Về việc quy định mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ du canh, dư cư khi thực hiện định canh, định cư theo Quyết định số 33/2007/QĐ-ttg ngày 05 tháng 03 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai



tải về 18.52 Kb.
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích18.52 Kb.
#23886

Số 17 (13 - 04 - 2009)

CÔNG BÁO







ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH BẮC KẠN

_____________________

Số: 619/QĐ-UBND


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________________________

Bắc Kạn, ngày 27 tháng 03 năm 2009

QUYẾT ĐỊNH


Về việc quy định mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ du canh, dư cư khi thực hiện định canh, định cư theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 03 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010

____________________

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 03 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010;

Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-UBDT ngày 08/06/2007 của Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010;

Căn cứ Thông tư số 99/2007/TT-BTC ngày 10/08/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính thực hiện công tác định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ;

Xét đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 15/TTr-BDT ngày 20 tháng 03 năm 2009,


QUYẾT ĐỊNH:


Điều 1. Quy định mức hỗ trợ trực tiếp cho hộ dân tộc thiểu số du canh, du cư khi thực hiện định canh, định cư theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào thiểu số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2007-2010 như sau:

1. Đối tượng thụ hưởng

Là các hộ dân tộc thiểu số du canh, du cư được bố trí sắp xếp định canh, định cư tập trung theo dự án hoặc định canh, định cư xen ghép theo kế hoạch hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.



2. Mức hỗ trợ cụ thể

- Mức hỗ trợ trực tiếp: Bình quân 15 triệu đồng/hộ khi được tổ chức về điểm định canh, định cư để làm các việc sau:

+ Hỗ trợ làm nhà ở: Mức hỗ trợ là 7,2 triệu đồng/hộ (bằng mức hỗ trợ nhà ở theo Chương trình 134 năm 2008), nếu các hộ đã được hỗ trợ về nhà ở theo Chương trình 134 các năm trước thì không được hưởng tiếp phần hỗ trợ này.

+ Hỗ trợ mắc điện sinh hoạt và nước sinh hoạt (xây bể nước): với mức tối đa không quá 01 triệu đồng/hộ.

+ Hỗ trợ mua lương thực 06 tháng đầu tính từ khi đến điểm định cư: Mức hỗ trợ lương thực bằng tiền mặt tối đa không quá 15 kg gạo/khẩu/tháng (tính theo bán lẻ lương thực tại thời điểm thực hiện hỗ trợ).

+ Hỗ trợ phát triển sản xuất cho 01 năm đầu để mua giống cây trồng vật nuôi và vật tư thiết yếu với mức tối đa không quá 3 triệu đồng/hộ.

- Đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số du cư thực hiện định cư xen ghép được hỗ trợ 01 triệu đồng/hộ để tạo nền nhà.

- Hỗ trợ di chuyển các hộ đồng bào dân tộc thiểu số từ nơi ở cũ đến nơi định canh, định cư được tính theo thực tế khi lập dự án, căn cứ vào quãng đường thực tế di chuyển và đơn giá hiện hành của địa phương.



3. Kinh phí thực hiện, cơ chế quản lý, cấp phát, thanh toán

Nguồn kinh phí trên là kinh phí sự nghiệp thuộc nguồn Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương được giao kế hoạch hàng năm và quản lý, cấp phát, thanh toán theo Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, phòng Tài chính huyện có trách nhiệm phối hợp với Kho bạc nhà nước và các cơ quan liên quan tổ chức theo dõi tình hình thực hiện việc cấp phát thực hiện chính sách quy định tại Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg ngày 05/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007-2010.

Hàng tháng Ủy ban nhân dân xã, phòng Tài chính huyện báo cáo Ủy ban nhân dân huyện và Sở Tài chính về kết quả thực hiện chương trình, tiến độ thanh toán vốn, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.



Điều 2. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Trưởng ban Dân tộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.




TM. ỦY BAN NHÂN DÂN

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC


Hoàng Ngọc Đường

Каталог: 88257f8b005926f3.nsf
88257f8b005926f3.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc kạN
88257f8b005926f3.nsf -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bắc kạN Độc lập Tự do Hạnh phúc
88257f8b005926f3.nsf -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bắc kạN Độc lập Tự do Hạnh phúc
88257f8b005926f3.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc kạN
88257f8b005926f3.nsf -> UỶ ban nhân dân cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam tỉnh bắc kạN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
88257f8b005926f3.nsf -> Ủy ban nhân dân tỉnh bắc kạN
88257f8b005926f3.nsf -> UỶ ban nhân dân tỉnh bắc kạN
88257f8b005926f3.nsf -> TỈnh bắc kạn số: 1266/2007/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
88257f8b005926f3.nsf -> TỈnh bắc kạn số: 1287/2007/QĐ-ubnd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
88257f8b005926f3.nsf -> Về việc ban hành Quy chế tiếp nhận và quản lý đối tượng tại Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội tỉnh Bắc Kạn

tải về 18.52 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương