TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 7946 : 2008 NƯỚc quả VÀ nectar fruit juices and nectars Lời nói đầu



tải về 363.17 Kb.
trang1/3
Chuyển đổi dữ liệu24.08.2017
Kích363.17 Kb.
#32744
  1   2   3
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 7946 : 2008

NƯỚC QUẢ VÀ NECTAR

Fruit juices and nectars

Lời nói đầu

TCVN 7946:2008 thay thế TCVN 1549:1994, TCVN 1682:1994,

TCVN 4041:1985; TCVN 4042:1985 và TCVN 4043:1985;

TCVN 7946:2008 hoàn toàn tương đương với CODEX STAN 247-2005;

TCVN 7946:2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F10 Rau quả và sản phẩm rau quả biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
NƯỚC QUẢ VÀ NECTAR

Fruit juices and nectars

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các sản phẩm đã được mô tả trong 2.1 dưới đây.

2. Mô tả



2.1. Định nghĩa sản phẩm

2.1.1. Nước quả (fruit juices)

Nước quả là dịch lỏng chưa bị lên men nhưng có thể lên men thu được từ phần ăn được của quả, còn lành lặn, có độ chín thích hợp và quả tươi hay quả được bảo quản trong điều kiện thích hợp kể cả phương pháp xử lý bề mặt sau thu hoạch được áp dụng theo các điều khoản thích hợp hiện hành.

Một vài loại nước quả có thể được xử lý cùng với hạt, hạt và vỏ, nhưng phần lớn không có trong nước quả, chỉ cho phép có một lượng nhỏ khi không thể loại bỏ bằng thực hành sản xuất tốt (GMP).

Nước quả đã xử lý thích hợp, cần được duy trì tính chất vật lý, hóa học, cảm quan và các đặc tính dinh dưỡng của nước quả tự nhiên. Nước quả có thể đục hay trong và có thể khôi phục lại1 các chất thơm và thành phần hương dễ bay hơi từ cùng một loại quả bằng các biện pháp vật lý phù hợp. Có thể được bổ sung thịt quả và tế bào2 từ cùng một loại quả bằng những biện pháp vật lý thích hợp.

Nước quả có thể thu được từ một loại quả. Nước quả hỗn hợp là loại thu được bằng cách trộn lẫn hai hoặc nhiều loại nước quả hoặc nước quả và puree từ các loại quả khác nhau.

Nước quả thu được theo cách sau:



2.1.1.1. Nước quả thu được trực tiếp bằng phương pháp chiết bằng biện pháp vật lý.

2.1.1.2. Nước quả thu được từ việc hoàn nguyên nước quả cô đặc như mô tả trong 2.1.2 cùng với nước đáp ứng các tiêu chí nêu trong 3.1.1 (c).

2.1.2. Nước quả cô đặc

Nước quả cô đặc là sản phẩm phù hợp với thuật ngữ nêu trong 2.1.1, đã loại bỏ một lượng nước vừa đủ bằng biện pháp vật lý để làm tăng độ Brix đến giá trị ít nhất là 50 % cao hơn giá trị Brix đã được thiết lập đối với nước quả hoàn nguyên từ cùng một loại quả, như trong Phụ lục. Trong quá trình sản xuất nước quả cô đặc, sử dụng biện pháp thích hợp và có thể kết hợp đồng thời với khuếch tán tế bào hoặc thịt quả bằng nước miễn là các chất rắn của quả có thể chiết được bằng nước được cho vào nước quả ban đầu trước khi tiến hành cô đặc.

Nước quả cô đặc có thể khôi phục lại1 được chất thơm và các thành phần hương dễ bay hơi từ cùng một loại quả, bằng các biện pháp vật lý thích hợp. Có thể được bổ sung thịt quả và tế bào2 từ cùng một loại quả bằng biện pháp vật lý thích hợp.

2.1.3. Nước quả trích ly

Nước quả trích ly sản phẩm thu được bằng khuếch tán các thành phần sau đây với nước:

- toàn bộ thịt quả có nước nhưng không thể tách trực tiếp bằng biện pháp vật lý, hoặc

- toàn bộ quả đã khử nước.

Các sản phẩm đó có thể được cô đặc và hoàn nguyên.

Hàm lượng chất rắn của thành phẩm cần đáp ứng được bộ Brix tối thiểu đối với nước quả hoàn nguyên được qui định trong Phụ lục.



2.1.4. Puree quả sử dụng trong sản xuất nước quả và nectar

Puree quả trong sản xuất nước quả và nectar là sản phẩm chưa bị lên men nhưng có thể lên men thu được bằng biện pháp thích hợp, ví dụ bằng cách nghiền, xay, lọc phần có thể ăn được của quả hay phần vỏ quả mà chưa ép nước. Quả phải lành lặn, có độ chín thích hợp và tươi hoặc được bảo quản bằng các biện pháp vật lý hoặc áp dụng cách xử lý theo các điều khoản thích hợp hiện hành.

Puree quả có thể khôi phục lại1 được chất thơm và các thành phần hương dễ bay hơi từ cùng một loại quả và tất cả phải được thu lại bằng các biện pháp vật lý thích hợp. Có thể bổ sung thịt quả và tế bào2 từ cùng một loại quả bằng biện pháp vật lý thích hợp.

2.1.5. Puree quả cô đặc sử dụng trong sản xuất nước quả và nectar

Puree quả cô đặc được sử dụng trong sản xuất nước quả và nectar thu được bằng biện pháp vật lý để loại bỏ một lượng nước vừa đủ từ puree quả để làm tăng độ Brix tới giá trị ít nhất là 50 % cao hơn giá trị Brix đã được thiết lập đối với nước quả hoàn nguyên từ cùng một loại quả, như chỉ dẫn trong Phụ lục.

Puree quả cô đặc có thể khôi phục lại1 được chất thơm và các thành phần hương dễ bay hơi từ cùng một loại quả và tất cả phải được thu lại bằng các biện pháp vật lý thích hợp.

2.1.6. Nectar quả

Nectar quả chưa bị lên men nhưng có thể lên men bằng cách thêm nước, có bổ sung hoặc không bổ sung đường như quy định trong 3.1.2 (a), mật ong và/hoặc xirô như đã được quy định trong 3.1.2(b), và/hoặc chất phụ gia tạo ngọt được liệt kê trong Tiêu chuẩn chung về phụ gia thực phẩm (GSFA) đã được quy định trong 2.1.1, 2.1.2, 2.1.3, 2.1.4, và 2.1.5 hay hỗn hợp của chúng. Tất cả các chất thơm, thành phần hương dễ bay hơi, thịt quả và tế bào2 phải được khôi phục lại cho cùng một loại quả và được thu lại bằng các biện pháp vật lý thích hợp bổ sung. Ngoài ra, sản phẩm phải đáp ứng các yêu cầu qui định đối với nectar quả nêu trong Phụ lục.

Nectar quả hỗn hợp thu được từ hai hay nhiều loại quả khác nhau.

2.2. Loài

Tên sản phẩm nước quả, puree quả và nectar quả được lấy theo tên khoa học của các loài quả được sử dụng, được chỉ ra trong Phụ lục.

Đối với các loài quả không có trong Phụ lục, thì sử dụng tên khoa học đúng hoặc tên thông thường.

3. Thành phần cơ bản và các yếu tố chất lượng



3.1. Thành phần

3.1.1. Thành phần cơ bản

(a) Đối với nước quả được ép trực tiếp, thì độ Brix phải chính là độ Brix thu được từ quả ép và hàm lượng chất rắn hòa tan của từng loại quả không bị thay đổi, trừ khi được pha trộn với nước quả của cùng một loại quả.

(b) Việc chế biến nước quả mà cần hoàn nguyên từ nước quả cô đặc thì phải theo độ Brix tối thiểu đã được thiết lập trong Phụ lục, không kể các chất rắn của các thành phần và các chất phụ gia bổ sung. Nếu trong Bảng không qui định độ Brix, thì độ Brix tối thiểu phải được tính dựa vào hàm lượng chất rắn hòa tan của từng loại nước quả được dùng để chế biến nước quả cô đặc.

(c) Đối với nước quả hoàn nguyên và nectar, khi hoàn nguyên cần sử dụng nước uống ở mức tối thiểu, đáp ứng được phiên bản mới nhất của Hướng dẫn về chất lượng nước uống của Tổ chức Y tế thế giới (Tập 1 và Tập 2).



3.1.2. Thành phần cho phép khác

Ngoại trừ những quy định khác, cần phải ghi nhãn những thành phần sau đây:

(a) Đường có độ ẩm nhỏ hơn 2% như mô tả trong TCVN 7968:2008 (CODEX STAN 212-1999) Đường: sucroza3, dextroza khan, glucoza4, fructoza, có thể bổ sung vào tất cả những sản phẩm được nêu trong 2.1 (việc bổ sung các thành phần được liệt kê trong 3.1.2(a) và 3.1.2(b) chỉ áp dụng cho các sản phẩm bán cho người tiêu dùng hay cho mục đích cung cấp thực phẩm).

(b) Xirô [như mô tả trong TCVN 7968:2008 (CODEX STAN 212-1999)], sacroza dạng lỏng, dung dịch đường chuyển hóa, xirô đường chuyển hóa, xirô fructoza, đường mía dạng lỏng, isoglucoza và xirô có hàm lượng fructoza cao có thể được bổ sung vào chỉ đối với nước quả pha lại được mô tả trong 2.1.1.2, nước quả cô đặc được mô tả trong 2.1.2, puree quả cô đặc được mô tả trong 2.1.5, và nectar quả như mô tả trong 2.1.6. Mật ong và/hoặc đường có nguồn gốc từ quả có thể chỉ được bổ sung vào nectar quả trong 2.1.6.

(c) Tùy thuộc vào luật của nước nhập khẩu, nước quả chanh (Citrus limon (L.) Burm. f. Citrus limonum Rissa) hay nước quả chanh (Citrus aurantifolia (Christm.) hoặc cả hai, có thể bổ sung vào nước quả tương đương đến 3 g/l axit xitric khan với mục đích axit hóa để giảm độ ngọt nước quả như mô tả trong 2.1.1, 2.1.2, 2.1.3, 2.1.4 và 2.1.5. Nước chanh Citrus limon (L.) Burm. f. Citrus limonum Rissa hoặc nước chanh Citrus aurantifolia (Christm.), hay cả hai, có thể được bổ sung vào nectar quả tương đương đến 5 g/l axit xitric khan như mô tả trong 2.1.6.

(d) Không được bổ sung cả hai loại đường (mô tả trong (a) và (b) và các chất axit hóa (được liệt kê trong GSFA) cho cùng một loại nước quả.

(e) Tùy thuộc vào qui định của nước nhập khẩu, nước quả quýt (Citrus reticulata) và/hoặc của giống lai với reticulata có thể bổ sung vào nước cam ép với một lượng không quá 10% chất rắn hòa tan của reticulata vào chất rắn hòa tan tổng số của nước cam.

(f) Muối, gia vị và rau thơm (và các chất chiết tự nhiên của chúng) có thể được bổ sung vào nước quả cà chua.

(g) Có thể bổ sung các thành phần dinh dưỡng cơ bản (ví dụ vitamin, khoáng chất) và các sản phẩm trong 2.1. Việc bổ sung như vậy phải phù hợp với các qui định thích hợp hiện hành đã thiết lập cho mục đích này.

3.2. Các yếu tố chất lượng

Nước quả và nectar quả phải có màu sắc, hương thơm và mùi vị đặc trưng từng loại quả.

Quả không được giữ nhiều nước do quá trình rửa, hấp hay các thao tác chuẩn bị khác mà không thể tránh khỏi vì lý do công nghệ.

3.3. Tính xác thực (authenticity)

Tính xác thực là việc duy trì tính chất vật lý, hóa học, cảm quan và tính dinh dưỡng của quả như trong tự nhiên.



3.4. Xác minh thành phần, chất lượng và tính xác thực

Nước quả và nectar phải được kiểm tra về tính xác thực, thành phần và chất lượng khi sử dụng và khi được yêu cầu. Phương pháp phân tích theo điều 9 Phương pháp phân tích và lấy mẫu.

Việc xác minh tính xác thực/chất lượng của mẫu có thể được đánh giá bằng cách so sánh dữ liệu của mẫu, sử dụng những phương pháp thích hợp được nêu trong tiêu chuẩn này, với sản phẩm của cùng loại quả và từ cùng một vùng, kể cả những biến đổi tự nhiên, thay đổi theo thời vụ và những biến đổi xuất hiện trong quá trình chế biến.

4. Phụ gia thực phẩm

Phụ gia thực phẩm được liệt kê trong Bảng 1 và Bảng 2 của Tiêu chuẩn chung về Phụ gia thực phẩm trong Các nhóm thực phẩm 14.1.2.1 (Nước quả), 14.1.2.3 (Nước quả cô đặc), 14.1.3.1 (Nectar quả) và 14.1.3.3 (Nectar quả cô đặc) có thể được sử dụng trong các loại thực phẩm thuộc đối tượng của tiêu chuẩn này.

5. Chất hỗ trợ chế biến - Mức tối đa sử dụng theo thực hành sản xuất tốt



Chức năng

Tên chất

Chất chống tạo bọt

Polydimetylsiloxan5

Lớp đất sét hấp phụ (chất làm trắng, đất tự nhiên hoặc đã hoạt hóa)

Chất làm trong

Chất phụ trợ lọc

Chất keo tụ


Resin hấp phụ

Cacbon đã hoạt hóa (chỉ lấy từ thực vật)

Bentonit

Canxi hydroxit6

Xenluloza

Chitosan

Keo silic dioxit

Đất diatomit (đất chứa tảo cát)

Gielatin (từ collagen của da)

Resin trao đổi ion (cation và anion)

Keo bong bóng cá7

Cao lanh

Đá trân châu

Polyvinylpolypyrolidon

Kali caseinat7

Kali tartrat6

Canxi cacbonat6 kết tủa

Vỏ trấu

Silicasol

Natri caseinat7

Lưu huỳnh dioxit6,8

Chế phẩm enzym9

Pectinaza (dùng để phá vỡ Pectin),

Proteinaza (dùng để phá vỡ Protein),

Amylaza (dùng để phá vỡ tinh bột), và

Xenlulaza (được giới hạn sử dụng để dễ dàng phá vỡ màng tế bào)



Khi dùng để làm kín 10

Nitơ




Cacbon dioxit

Каталог: uploads -> FileLargeTemp
FileLargeTemp -> TIÊu chuẩn ngành tcn 68-198: 2001
FileLargeTemp -> Thiết bị ĐẦu cuối hệ thống thông tin an toàn và CỨu nạn hàng hải toàn cầu gmdss
FileLargeTemp -> TIÊu chuẩn việt nam tcvn 6303 : 1997
FileLargeTemp -> TIÊu chuẩn ngành tcn 68 135: 2001 chống sét bảo vệ CÁc công trình viễn thôNG
FileLargeTemp -> Tcn 68 132: 1998 CÁp thông tin kim loại dùng cho mạng đIỆn thoại nội hạt yêu cầu kỹ thuật multipair metallic telephone cables for local networks Technical requirement MỤc lụC
FileLargeTemp -> Technical standard
FileLargeTemp -> TIÊu chuẩn ngành 14tcn 195: 2006
FileLargeTemp -> TIÊu chuẩn ngành tcn 68 216: 2002
FileLargeTemp -> Tcn 68 217: 2002 thiết bị ĐẦu cuối kết nối vào mạng viễn thôNG

tải về 363.17 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương