TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 10382: 2014



tải về 0.69 Mb.
trang1/4
Chuyển đổi dữ liệu07.06.2018
Kích0.69 Mb.
#39619
  1   2   3   4
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 10382:2014

DI SẢN VĂN HOÁ VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN – THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA CHUNG

Cultural Heritage and related matters – General terms and definitions

Lời nói đầu

TCVN 10382:2014 do Cục Di sản văn hoá biên soạn, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
DI SẢN VĂN HOÁ VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN – THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA CHUNG

Cultural heritage and related matters – General terms and definitions

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định thuật ngữ và định nghĩa trong lĩnh vực di sản văn hoá và các vấn đề liên quan.

2. Thuật ngữ và định nghĩa

2.1 Những vấn đề chung về di sản văn hoá (General issues of cultural heritage)

2.1.1

Bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (Replica of relics, antiquities, national treasures)

Sản phẩm được làm giống như bản gốc về hình dáng, kích thước, chất liệu, màu sắc, trang trí và những đặc điểm khác.



2.1.2

Bảo tồn di sản văn hóa (Conservation of cultural heritage)

Hoạt động nhằm bảo đảm sự tồn tại lâu dài, ổn định của di sản văn hóa.



2.1.3

Cơ sở dữ liệu di sản văn hóa (Database of cultural heritage)

Tập hợp thông tin về di sản văn hóa được sắp xếp hệ thống theo một trật tự quy định và được lưu trữ bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau.



2.1.4

Di sản tư liệu (Documentary heritage)

Sản phẩm mang thông tin được hình thành từ những kí hiệu, mật mã, âm thanh hoặc hình ảnh dưới nhiều dạng thức độc đáo, phản ánh thành tựu tiêu biểu về lịch sử, tư tưởng, văn hóa và khoa học.



2.1.5

Di sản văn hóa (Cultural heritage)

Sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác, bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể.



2.1.6

Kiểm kê di sản văn hóa (Inventorying cultural heritage/Inventory)

Hoạt động nhằm nhận diện, xác định giá trị và lập danh mục di sản văn hóa.



2.1.7

Ký ức thế giới (Memory of the world )

Tên chương trình của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) về bảo vệ và phát huy giá trị di sản tư liệu của nhân loại chống lại sự tàn phá của thời gian, của khí hậu và sự lãng quên hay sự phá hủy có chủ ý của con người.



2.1.8

Sưu tập (Collection)

Tập hợp các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hoặc di sản văn hóa phi vật thể, được thu thập, gìn giữ, sắp xếp có hệ thống theo những dấu hiệu chung về hình thức, nội dung và chất liệu để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu lịch sử tự nhiên và xã hội.



2.1.9

Tư liệu hóa di sản văn hóa (Documentation of cultural heritage)

Quá trình nghiên cứu, sử dụng các loại phương tiện, thiết bị, vật liệu để thu thập, phân loại và lưu giữ thông tin về di sản văn hóa theo một hệ thống nhất định, bằng nhiều hình thức khác nhau.

2.2 Bảo tàng và các vấn đề liên quan (Museum and relative issues)

2.2.1

Bảo tàng (Museum)

2.2.1.1

Bảo tàng (Museum)

Thiết chế văn hóa có chức năng sưu tầm, bảo quản, nghiên cứu, trưng bày, giới thiệu di sản văn hóa, bằng chứng vật chất về thiên nhiên, con người và môi trường sống của con người, nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham quan và hưởng thụ văn hóa của công chúng.



2.2.1.2

Bảo tàng cấp tỉnh (Provincial museum)

Bảo tàng công lập của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện chức năng sưu tầm, bảo quản, nghiên cứu, trưng bày, giới thiệu di sản văn hóa, bằng chứng vật chất về thiên nhiên, con người và môi trường sống của con người ở địa phương, nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham quan và hưởng thụ văn hóa của công chúng.



2.2.1.3

Bảo tàng chuyên ngành (Specialised museum)

Bảo tàng công lập có chức năng sưu tầm, bảo quản, nghiên cứu, trưng bày, giới thiệu di sản văn hóa, bằng chứng vật chất về thiên nhiên, con người và môi trường sống của con người theo từng lĩnh vực tự nhiên, xã hội, khoa học kỹ thuật và công nghệ, nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham quan và hưởng thụ văn hóa của công chúng.



2.2.1.4

Bảo tàng công lập (State museum)

Bảo tàng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, kinh phí hoạt động được ngân sách nhà nước cấp.



2.2.1.5

Bảo tàng ngoài công lập (Private museum)

Bảo tàng do tổ chức, cá nhân thành lập và tự chủ về kinh phí hoạt động.



2.2.1.6

Bảo tàng quốc gia (National museum)

Bảo tàng công lập có chức năng sưu tầm, bảo quản, nghiên cứu, trưng bày, giới thiệu di sản văn hóa, bằng chứng vật chất về thiên nhiên, con người và môi trường sống của con người trong phạm vi cả nước, nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham quan và hưởng thụ văn hóa của công chúng.



2.2.1.7

Nhà bảo tàng (Museum building)

Tổ hợp công trình kiến trúc và cảnh quan được quy hoạch và xây dựng đáp ứng yêu cầu tổ chức trưng bày hiện vật, bảo quản hiện vật, đón tiếp khách tham quan và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác của bảo tàng.



2.2.2

Bảo tàng học (Museology)

2.2.2.1

Bảo tàng học (Museology)

Khoa học nghiên cứu về quy luật hình thành, phát triển, chức năng xã hội, nhiệm vụ và phương pháp thực hiện các nhiệm vụ đó của bảo tàng.



2.2.2.2

Đề án xây dựng bảo tàng (Museum construction proposal)

Văn bản trình bày có hệ thống một số nội dung chủ yếu về việc thành lập, phạm vi và nội dung trưng bày, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của bảo tàng để người có thẩm quyền xem xét phê duyệt.



2.2.2.3

Hiện vật bảo tàng (Museum object)

Sản phẩm vật chất do con người hoặc tự nhiên tạo ra trong quá trình lịch sử, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ, được bảo tàng sưu tầm, bảo quản và đã trải qua quá trình xử lý khoa học và pháp lý, nhằm phục vụ cho các hoạt động của bảo tàng.



2.2.2.4

Hiện vật gốc (Original object)

Sản phẩm vật chất do con người hoặc tự nhiên tạo ra trong quá trình lịch sử, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ.



2.2.2.5

Hiện vật phục chế (Restored object)

Hiện vật được tái tạo theo nguyên mẫu phần đã mất hoặc hư hỏng dựa trên cơ sở khoa học.



2.2.2.6

Phục chế hiện vật (Restoration of museum objects)

Việc dựa trên các cứ liệu khoa học và nhân chứng lịch sử phản ánh về hiện vật để tái tạo một phần hoặc toàn bộ hiện vật đó.



2.2.2.7

Số hóa hiện vật (Digitalization object)

Việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật của công nghệ thông tin để lưu giữ và phản ánh thông tin về hiện vật bảo tàng.



2.2.3

Sưu tầm (Collecting)

2.2.3.1

Sưu tầm hiện vật (Object collecting)

Việc sử dụng các phương thức khác nhau để thu thập hiện vật về bảo tàng, phục vụ hoạt động của bảo tàng.



2.2.3.2

Bảo hiểm hiện vật (Object insurance)

Việc bảo đảm bằng hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc được giao quản lý hiện vật với tổ chức nhận trách nhiệm bảo hiểm để khi có tai nạn, rủi ro xảy ra làm hư hại hoặc phá hủy hiện vật, hoặc mất hiện vật, tổ chức nhận trách nhiệm bảo hiểm hiện vật phải trả cho tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc được giao quản lý hiện vật đó một khoản tiền theo hợp đồng đã ký kết.



2.2.3.3

Cho mượn hiện vật (Object loan)

Việc bảo tàng cho một tổ chức, cá nhân ngoài bảo tàng được phép sử dụng có thời hạn hiện vật của bảo tàng để nghiên cứu, trưng bày, giới thiệu phục vụ công chúng, không vì mục đích lợi nhuận.



2.2.3.4

Chuyển giao hiện vật (Object transfer)

Việc một cơ quan, đơn vị không có chức năng, nhiệm vụ hoạt động bảo tàng chuyển giao cho bảo tàng quản lý và sử dụng vĩnh viễn những hiện vật thuộc đối tượng sưu tầm của bảo tàng do cơ quan, đơn vị thu giữ được trong quá trình thực thi công vụ.



2.2.3.5

Đề cương sưu tầm hiện vật (Collecting outline)

Văn bản thể hiện những vấn đề chủ yếu về mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng dự kiến sưu tầm, thời gian thực hiện và những vấn đề khác có liên quan đến việc triển khai sưu tầm hiện vật cho bảo tàng.



2.2.3.6

Hiến tặng hiện vật (Object donation)

Việc tổ chức, cá nhân tự nguyện chuyển giao cho bảo tàng sử dụng vĩnh viễn những hiện vật thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân, không kèm theo điều kiện về chi phí cho việc chuyển giao đó, để bảo tàng quản lý và phát huy giá trị hiện vật.



2.2.3.7

Hồ sơ sưu tầm hiện vật (Object collection profile)

Tập hợp các tài liệu khoa học và pháp lý về hiện vật, được hình thành trong quá trình nghiên cứu, thu thập và xử lý thông tin, giải quyết các thủ tục liên quan đến việc đưa hiện vật về bảo tàng.



2.2.3.8

Kế hoạch sưu tầm (Collecting plan)

Văn bản thể hiện chi tiết những nội dung của Đề cương sưu tầm hiện vật, sau khi Đề cương sưu tầm hiện vật được người có thẩm quyền phê duyệt.



2.2.3.9

Trao đổi hiện vật (Object exchange)

Việc bảo tàng chuyển quyền quản lý, sử dụng hợp pháp những hiện vật của mình cho một tổ chức, cá nhân khác để nhận lại quyền quản lý, sử dụng hợp pháp hiện vật của tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật.



2.2.4

Kiểm kê (Inventory)

2.2.4.1

Kiểm kê hiện vật (Objects inventory)

Việc xác lập cơ sở pháp lý, danh mục và hồ sơ về ý nghĩa, giá trị, tình trạng bảo quản của hiện vật, nhằm phục vụ hoạt động quản lý, bảo quản và phát huy giá trị hiện vật.



2.2.4.2

Đăng ký hiện vật bảo tàng (Museum object registration)

Việc ghi chép các thông tin về hiện vật bảo tàng vào sổ đăng ký hiện vật bảo tàng.



2.2.4.3

Hồ sơ hiện vật (Object profile)

Tập hợp các tài liệu khoa học và pháp lý do bảo tàng lập ra phản ánh toàn bộ quá trình sưu tầm, nghiên cứu, bảo quản, sử dụng và giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ của hiện vật bảo tàng.



2.2.4.4

Loại bỏ hiện vật (Deaccession)

Việc chuyển giao, thanh lý, hủy và đưa ra khỏi danh sách hiện vật của bảo tàng những hiện vật được xác định không phù hợp với đối tượng, nội dung, phạm vi hoạt động của bảo tàng; hoặc bị hư hỏng không có khả năng phục hồi, hoặc gây hại cho con người và môi trường; hoặc được xác định là thiếu chính xác về lịch sử, văn hóa, khoa học; hoặc không phù hợp với chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; hoặc có nguồn gốc bất hợp pháp.



2.2.4.5

Miêu tả hiện vật bảo tàng (Description of museum object)

Việc sử dụng ngôn ngữ và thông tin phản ánh nội dung và hình thức biểu hiện của hiện vật phục vụ cho việc nghiên cứu, phân loại và phát huy giá trị của hiện vật.



2.2.4.6

Phân loại hiện vật bảo tàng (Museum object classification)

Việc bảo tàng chia hiện vật thành nhóm dựa trên những đặc điểm chính về chất liệu, chức năng sử dụng, niên đại và các đặc điểm có ý nghĩa phân biệt khác theo yêu cầu quản lý, bảo quản và phát huy giá trị hiện vật của bảo tàng.



2.2.4.7

Phần mềm quản lý hiện vật (Object collection management software)

Chương trình được sử dụng trên máy tính cho phép nhập, lưu trữ, quản lý, tìm kiếm và lập báo cáo các dữ liệu thông tin liên quan đến hiện vật của bảo tàng.



2.2.4.8

Phiếu hiện vật (Catalogue card )

Văn bản thể hiện những thông tin cơ bản về hiện vật theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.



2.2.4.9

Số đăng ký hiện vật (Accession number/ Object number)

Tập hợp ký hiệu chữ và số được ấn định cho một hiện vật để quản lý theo quy định của bảo tàng.



2.2.4.10

Sổ đăng ký hiện vật (Assession register)

Tài liệu pháp lý và khoa học của bảo tàng, ghi danh sách hiện vật theo số thứ tự, thông tin về hiện vật thống nhất với Phiếu hiện vật, để quản lý hiện vật bảo tàng.



2.2.4.11

Sổ nhập hiện vật tạm thời (Contemporary accession register)

Tài liệu ghi theo trình tự thời gian các hiện vật mới được bảo tàng sưu tầm nhưng chưa được xử lý về khoa học và pháp lý để trở thành hiện vật bảo tàng.



2.2.4.12

Sổ phân loại hiện vật (Object classification register)

Tài liệu ghi toàn bộ hiện vật theo các nhóm hiện vật đã được phân loại dựa trên những đặc điểm chính về chất liệu, chức năng sử dụng, niên đại và các đặc điểm có ý nghĩa phân biệt khác theo yêu cầu quản lý, bảo quản và phát huy giá trị hiện vật của bảo tàng.



2.2.4.13

Sưu tập hiện vật bảo tàng (Museum collections)

Tập hợp hiện vật trong bảo tàng được thu thập, gìn giữ, sắp xếp có hệ thống theo những dấu hiệu chung về hình thức, nội dung và chất liệu.



2.2.4.14

Tên hiện vật bảo tàng (Museum object name)

Tên gọi chính thức, ngắn gọn về một hiện vật bảo tàng do Hội đồng khoa học của bảo tàng nghiên cứu, xác định, để nhận dạng hiện vật đó và phân biệt nó với hiện vật khác.



2.2.5

Bảo quản (Conservation)

2.2.5.1

Chế độ bảo quản hiện vật (Conservation regulations)

Quy định của bảo tàng về việc bảo vệ, phòng ngừa sự tự hủy hoại và loại trừ những yếu tố gây hại hiện vật do thiên nhiên hoặc con người gây ra.



2.2.5.2

Bảo quản định kỳ hiện vật (Regular conservation object)

Việc thực hiện theo chu kỳ thời gian biện pháp ngăn ngừa và loại trừ sự hủy hoại tự nhiên của hiện vật và sự hủy hoại hiện vật do thiên nhiên hoặc con người gây ra.



2.2.5.3

Bảo quản phòng ngừa hiện vật (Preventive conservation object)

Việc chủ động thực hiện biện pháp ngăn ngừa tối đa sự xuống cấp tự nhiên của hiện vật và sự hủy hoại hiện vật do thiên nhiên hoặc con người gây ra.



2.2.5.4

Bảo quản trị liệu hiện vật (Treatment conservation object)

Thực hiện biện pháp khoa học, kỹ thuật tác động vào hiện vật nhằm loại trừ nguyên nhân gây hại và tăng cường sự ổn định tình trạng hiện vật.



2.2.5.5

Đảm bảo an toàn hiện vật (Storage security)

Việc thực hiện biện pháp nhằm ngăn chặn nguy cơ hư hỏng, hủy hoại hoặc mất hiện vật của bảo tàng.



2.2.5.6

Kho bảo quản hiện vật (Museum storage)

Công trình xây dựng đáp ứng các tiêu chuẩn chuyên dụng để lưu giữ lâu dài, đảm bảo an ninh, an toàn và ổn định tình trạng hiện vật.



2.2.5.7

Kho mở (Open storage)

Kho bảo quản hiện vật được phép phục vụ công chúng tham quan, nghiên cứu về hiện vật bảo tàng.



2.2.5.8

Tình trạng hiện vật (Museum object conditions)

Trạng thái vật lý, hóa học của hiện vật bảo tàng ở một thời điểm xác định.



2.2.5.9

Tu sửa hiện vật (Object repair)

Việc áp dụng các biện pháp khoa học, kỹ thuật, mỹ thuật nhằm khắc phục hư hỏng, làm ổn định tình trạng hiện vật, để hiện vật tồn tại lâu dài, bền vững.



2.2.6

Trưng bày (Exhibition)

2.2.6.1

Trưng bày bảo tàng (Museum exhibition)

Việc giới thiệu, sắp xếp hiện vật bảo tàng và tư liệu liên quan có chủ đích, khoa học và hấp dẫn bằng các phương tiện, giải pháp kỹ thuật, mỹ thuật để khách tham quan được tiếp cận, nghiên cứu, học tập và trải nghiệm.



2.2.6.2

Chỉnh lý trưng bày (Exhibition adjustment)

Việc điều chỉnh nội dung và hình thức nhằm nâng cao chất lượng khoa học và tính hấp dẫn của trưng bày.



2.2.6.3

Chú thích hiện vật (Object label)

Văn bản khoa học giới thiệu ngắn gọn và đầy đủ thông tin về hiện vật.



2.2.6.4

Chủ đề trưng bày (Exhibition theme)

Vấn đề chủ yếu được giới thiệu tại một khu vực trong tổng thể trưng bày của bảo tàng.



2.2.6.5

Đề cương chi tiết nội dung trưng bày (General outline of exhibition content)

Văn bản thể hiện cụ thể những vấn đề được đề cập trong Đề cương tổng quát nội dung trưng bày.



2.2.6.6

Đề cương tổng quát nội dung trưng bày (Specific outline of exhibition content)

Văn bản thể hiện những vấn đề tổng thể về mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng, nội dung và kính phí thực hiện việc trưng bày của bảo tàng.



2.2.6.7

Không gian trưng bày (Exhibition space)

Khu vực dành cho việc trưng bày các sưu tập, hiện vật theo những chủ đề nhất định, bao gồm không gian trưng bày trong nhà, không gian trưng bày ngoài trời.



2.2.6.8

Khu khám phá trong bảo tàng (Discovery room)

Khu vực dành cho khách tham quan tự khám phá những vấn đề về lịch sử, văn hóa, nghệ thuật, khoa học thông qua các hoạt động tìm hiểu, trải nghiêm, tương tác và trực tiếp thực hành.



2.2.6.9

Sảnh bảo tàng (Museum lobby)

Không gian mở đầu tuyến tham quan, nơi tổ chức đón tiếp, cung cấp các thông tin chung về bảo tàng và các dịch vụ tiện ích cho khách tham quan.



2.2.6.10

Tài liệu khoa học phụ (Supporting documentation)

Tài liệu do bảo tàng làm ra để hỗ trợ cho việc làm sáng rõ nội dung trưng bày của bảo tàng.



2.2.6.11

Thiết kế chi tiết trưng bày (Museum exhibition design/Detailed design)

Tập hợp các bản vẽ, thuyết minh, đồ họa thể hiện phương án chi tiết về nghệ thuật trưng bày đối với từng hiện vật bảo tàng và các tài liệu khoa học phụ kèm theo, gắn với các giải pháp về âm thanh, ánh sáng, màu sắc, vật liệu và các phương tiện kỹ thuật khác để thực hiện việc thi công trưng bày.



2.2.6.12

Thiết kế sơ bộ trưng bày (Museum exhibition layout design/Conceptual design)

Phương án tổng thể nghệ thuật trưng bày, bao gồm việc phân bố không gian trưng bày theo chủ đề gắn với việc xác định tuyến tham quan và giải pháp sử dụng âm thanh, ánh sáng, màu sắc, vật liệu và các phương tiện kỹ thuật khác.



2.2.6.13

Trưng bày ảo (Virtual exhibition)

Việc giới thiệu toàn bộ hoặc một phần trưng bày của bảo tàng theo hình thức định dạng số, giúp cho công chúng có thể tham quan thông qua mạng internet và các thiết bị khác.



2.2.6.14

Trưng bày chuyên đề (Thematic exhibition)

Trưng bày về một vấn đề lịch sử, văn hóa, khoa học chuyên biệt trong thời gian ngắn hạn, xác định.



2.2.6.15

Trưng bày lưu động (Travelling exhibition)

Việc giới thiệu về một hoặc nhiều nội dung trưng bày hoặc một vấn đề lịch sử, văn hóa, khoa học chuyên biệt được bảo tàng thực hiện tại một bảo tàng khác hoặc một địa điểm bên ngoài nhà bảo tàng.



2.2.6.16

Trưng bày ngoài trời (Outdoor exhibition)

Phần trưng bày hiện vật bảo tàng được thực hiện ở khu vực không gian ngoại thất thuộc khuôn viên bảo tàng.



2.2.6.17

Trưng bày thường xuyên (Permanent exhibition) Phần trưng bày chủ đạo, ổn định lâu dài tại bảo tàng.

2.2.6.18

Tuyến tham quan (Exhibition route/Exhibit Itinerary)

Lộ trình định hướng giúp khách tham quan tiếp cận nội dung trưng bày bảo tàng đầy đủ, hợp lý và thuận tiện nhất.



2.2.7

Giáo dục bảo tàng (Museum education)

2.2.7.1

Giáo dục bảo tàng (Museum education)

Việc thiết lập chương trình giáo dục nhằm tạo cơ hội rộng rãi để khách tham quan học tập, trải nghiệm thông qua việc tìm hiểu hiện vật và tham gia các hoạt động của bảo tàng, với mục đích cung cấp đầy đủ, hấp dẫn những thông tin, kiến thức mà bảo tàng muốn truyền tải tới công chúng.



2.2.7.2

Khách tham quan (Visitors/audience)

Người đến bảo tàng để nghiên cứu, học tập, trải nghiệm và hưởng thụ văn hóa thông qua trưng bày, hoạt động của bảo tàng.



2.2.7.3

Thuyết minh bảo tàng (Museum docent)

Việc truyền đạt chính xác và biểu cảm thông tin liên quan đến hiện vật và nội dung trưng bày, nhằm hỗ trợ khách tham quan nghiên cứu, học tập, thưởng thức và trải nghiệm về trưng bày của bảo tàng.



2.2.8

Dịch vụ bảo tàng (Museum services)

2.2.8.1

Dịch vụ bảo tàng (Museum services)

Việc sử dụng nguồn lực của bảo tàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, tham quan, hưởng thụ văn hóa của công chúng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ nhằm mang lại nguồn thu cho hoạt động của bảo tàng.



2.2.8.2

Cửa hàng lưu niệm (Museum shop)

Nơi bán ấn phẩm và sản phẩm lưu niệm liên quan đến hiện vật và nội dung trưng bày của bảo tàng, nhằm mở rộng việc giới thiệu, quảng bá về bảo tàng và mang lại nguồn thu cho hoạt động của bảo tàng.



2.2.8.3

Tiếp thị bảo tàng (Museum marketing)

Việc tổ chức hoạt động giới thiệu, quảng bá về bảo tàng nhằm thu hút khách tham quan, tổ chức, cá nhân, đến bảo tàng và hỗ trợ cho các chương trình hoạt động của bảo tàng.

2.3 Di tích và các vấn đề liên quan (Relic and relative issues)

2.3.1

Di sản văn hóa vật thể (Tangible cultural heritage)

2.3.1.1

Di sản văn hóa vật thể (Tangible cultural heritage)

Sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.



2.3.1.2

Danh lam thắng cảnh (Scenic landscape)

Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.



2.3.1.3

Di sản thiên nhiên thế giới (World natural heritage)

Đối tượng có giá trị nổi bật toàn cầu đáp ứng từ 1 đến 4 tiêu chí của Hướng dẫn thực hiện Công ước bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới năm 1972 của UNESCO và được Ủy ban Di sản Thế giới công nhận.



2.3.1.4

Di sản văn hóa thế giới (World cultural heritage)

Đối tượng có giá trị nổi bật toàn cầu đáp ứng từ 1 đến 6 tiêu chí của Hướng dẫn thực hiện Công ước bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới năm 1972 của UNESCO và được Ủy ban Di sản Thế giới công nhận.



2.3.1.5

Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới hỗn hợp (Mixed cultural and natural heritage)

Di sản đáp ứng được tiêu chí của cả di sản văn hoá thế giới và di sản thiên nhiên thế giới.



2.3.1.6

Di tích cấp tỉnh (Provincial - level site/monument)

Công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó hoặc cảnh quan thiên nhiên, địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học tiêu biểu của địa phương, được xếp hạng theo quy định của pháp luật.



Каталог: data -> 2017
2017 -> Tcvn 6147-3: 2003 iso 2507-3: 1995
2017 -> Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
2017 -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 10256: 2013 iso 690: 2010
2017 -> Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-cp ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2017 -> TIÊu chuẩn quốc gia tcvn 8400-3: 2010
2017 -> TIÊu chuẩn nhà NƯỚc tcvn 3133 – 79
2017 -> Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015
2017 -> Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-cp ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2017 -> Btvqh10 ngày 25 tháng 5 năm 2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam

tải về 0.69 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương